Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế
lượt xem 14
download
Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận kinh tế biển; nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015; đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh giai đoạn hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ HẢO KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Chu Đức Dũng 2. TS.Trần Thị Nam Trân HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Bùi Thị Hảo
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1:TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 7 1.1. Những công trình trên thế giới nghiên cứu về kinh tế biển ............................................ 7 1.2. Những công trình trong nước nghiên cứu kinh tế biển ................................................. 10 1.3. Những nghiên cứu về kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà................................. 13 1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho luận án............................ 18 Chƣơng 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂNTRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................................................................... 23 2.1. Khái niệm, nội dung, đặc trưng và vai trò của kinh tế biển .......................................... 23 2.2. Hội nhập quốc tế và sự tác động của hội nhập quốc tế đối với kinh tế biển ............... 40 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà ....... 46 2.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số tỉnh, thành phố trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................................................... 52 2.5. Bài học phát triển kinh tế biển từ kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam ................................................................................... 64 Chƣơng 3:THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀTRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ........................................ 69 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những lợi thế phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà ........................................................................................................................ 69 3.2. Tình hình phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế từ năm 2005 đến năm 2015 ..................................................................................................... 76 3.3. Đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân phát triển kinh biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn hội nhập quốc tế .................................................................................. 97 Chƣơng 4:MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ........................................................................... 117 4.1. Dự báo bối cảnh tác động đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà thời gian tới..................................................................................................................................... 117
- 4.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ...................................................................................................... 125 4.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ................................................................................................................................ 129 KẾT LUẬN ............................................................................................. 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 149 DANH MỤC C NG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................... 164 PHỤ LỤC................................................................................................ 164
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt CNH,HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Mã lực hay sức ngựa. CV Horse Power (Đơn vị đo công suất tàu biển) Tấn. DWT Deadweight tonnage (Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu biển) FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức World Trade Organization WTO Tổ chức Thương mại Thế giới WB World Bank Ngân hàng thế giới GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội EU European Union Liên minh châu Âu United Nation World Tourism UNWTO Tổ chức du lịch thế giới Organization KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp KKT Khu kinh tế Hiệp định đối tác kinh tế chiến Trans – Pacific Strategic TPP lược xuyên Thái Bình Dương Economic Partnership Agreement Đơn vị tương đương 20 foot Twenty Foot Equivalent Units (Đơn vị đo hàng hoá được TEU container hoá)
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Hệ thống cảng biển Khánh Hoà ............................................................... 80 Bảng 3.2 : Khối lượng vận chuyển biển của Khánh Hoà ........................................ 83 Bảng 3.3 : Phương tiện vận tải biển Khánh Hoà có đến 31/12/2014 ....................... 84 Bảng 3.4: Lượng khách du lịch đến Khánh Hoà giai đoạn từ năm 2005-2015 .... 86 Bảng 3.5: Một số kết quả chủ yếu về kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà . 87 Bảng 3.6: Số chuyến tàu biển chở khách du lịch đến Khánh Hoà qua các năm ...... 88 Bảng 3.7: Năng lực tàu thuyền, phương tiện đánh bắt hải sảntỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2015 ...................................................................................................... 91 Bảng 3.8: Năng lực tàu thuyền, phương tiện khai thác xa bờ tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2015 ...................................................................................................... 91 Bảng 3. 9. Sản lượng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006- 2015.................................................................................... ...................................... 92 Bảng 3.10. Sản lượng nuôi trồng, khai thác và dịch vụ hải sản Khánh Hoà ............ 93 Bảng 3.11. Kết quả xuất khẩu thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2014...... ................................................................................................................... .95 Bảng 3.12: Quy mô GDP tỉnh, GDP của kinh tế biển và tỷ lệ đóng góp của kinh tế biển trong GDP của tỉnh Khánh Hoà ........................................................................ 99 Bảng 4.1 : Các lĩnh vực và cộng đồng dân cư dễ bị tác động do biến đổi khí hậu .. 124
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khung phân tích chính sách hướng đến công nghiệp xanh của UNIDO .51 Hình 3.1. Lao động trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2015 ... 89 Hình 3.2: Sản lượng muối xuất khẩu ở tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2015 ..... 96
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân loại bước sang thế kỷ XXI, bên cạnh những điều kiện thuận lợi như khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc, đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được nâng cao thì tình trạng dân số gia tăng, môi trường ô nhiễm, nguồn tài nguyên trên đất liền cạn kiệt… làm cho không gian kinh tế truyền thống trở nên hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn, các quốc gia hướng ra khai thác biển và đại dương đảm bảo các nhu cầu về nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, không gian sinh tồn. Do đó, phát triển kinh tế biển trở thành mục tiêu, chiến lược hành động của nhiều quốc gia. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, bên bờ biển Đông - Việt Nam là quốc gia biển. Biển gắn bó mật thiết với đời sống con người và kinh tế biển có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trên cơ sở thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phát huy tiềm năng, thế mạnh, tạo tốc độ phát triển kinh tế biển nhanh, bền vững trong tất cả các tỉnh, thành phố có biển. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư Khoá X khẳng định “phải đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển” [25,tr.33]. Từ đây, vấn đề khai thác tiềm năng, lợi thế biển, tạo thế và lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và làm chủ vùng biển đảo tổ quốc trở thành nhiệm vụ cấp bách. Khánh Hoà là tỉnh có nhiều lợi thế biển với bờ biển dài 385km, nhiều cửa lạch, đầm, vịnh cùng khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ và quần đảo Trường Sa. Khánh Hoà có 6/9 huyện, thị xã, thành phố tiếp giáp biển, nhiều vũng, vịnh kín gió như Nha Trang, Vân Phong, Cam Ranh có ưu thế nổi bật so với các tỉnh, thành phố trong nước, khu vực và thế giới. Khánh Hoà gần đường hàng hải quốc tế, là một trong năm con đường biển nhộn phịp nhất thế giới nên thuận lợi cho giao thương giữa các nước. Kinh tế biển được tỉnh xác định là lĩnh vực thế mạnh, là nơi tạo ra công ăn, việc làm và nâng cao đời sống nhân dân nên Đảng bộ tỉnh Khánh Hoà chủ trương đến năm 2020, tỉnh sẽ trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước, có vị thế trong khu vực Đông Nam Á và đủ sức vươn ra hội nhập quốc tế. Các hoạt động đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, coi kinh tế biển là nền tảng vững chắc trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng được tỉnh chú trọng, tạo 1
- động lực cho Khánh Hoà chuyển biến bộ mặt kinh tế - xã hội lên một tầm cao hơn, đóng góp vào tiến trình phát triển địa phương. Với quyết tâm cao nên thời gian qua, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đã có sự thay đổi mạnh mẽ, tạo nên thương hiệu kinh tế biển tỉnh và có vị thế nhất định trên bản đồ kinh tế biển quốc gia. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách khách quan thì sự phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà còn hạn chế về quy mô, thiếu một chiến lược với tầm nhìn dài hạn. Công tác dự báo, kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh tế biển có nhiều hạn chế. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu quy mô nhỏ, đầu tư chưa hợp lí và chưa tương xứng tiềm năng. Thực trạng này làm cho Khánh Hòa lãng phí lợi thế biển, thậm chí phá vỡ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kìm hãm sự phát triển kinh tế tỉnh. Bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi Khánh Hoà phải xác định đúng hướng, xây dựng mô hình cụ thể để vượt qua thách thức, tránh nguy cơ tụt hậu kinh tế, không bắt kịp xu thế phát triển kinh tế biển thế giớivà phụ thuộc vào các tập đoàn kinh tế bên ngoài. Để Khánh Hoà trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước, khu vực, trọng điểm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu, đánh giá những tác động đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, xác định phương hướng, mục tiêu phù hợp, đề xuất các giải pháp hiệu quả cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà là vấn đề cấp thiết. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích: Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận kinh tế biển; nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015; đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh giai đoạn hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án có nhiệm vụ: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển. 2
- - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà bối cảnh hội nhập quốc tế. - Phân tích những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới. - Đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Để giải quyết tốt mục tiêunghiên cứu, câu hỏi đặt ra là: (i) Vấn đề cần giải quyết để phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà là gì?. (ii)Nhân tố tác động nào đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà bối cảnh hội nhập quốc tế mới?. (iii) Giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong bối cảnh hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Để trả lời những câu hỏi trên, luận án nghiên cứu trên giả thuyết: (i) Khánh Hoà chỉ có thể phát triển nhanh, bền vững nếu khai thác được lợi thế của hội nhập quốc tế, tập trung phát triển kinh tế biển. (ii) Khẳng định thương hiệu và phát triển theo hướng hiện đại tạo cơ hội cho kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà chiến thắng trong cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Nội dung luận án căn cứ vào câu hỏi, giả thuyết để phân tích, đánh giá làm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Luận án tập trung làm rõ vấn đề phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trên các ngành kinh tế biển cơ bản Kinh tế hàng hải (cảng biển - dịch vụ cảng biển, vận tải biển); công nghiệp đóng tàu (công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển); Kinh tế thuỷ sản (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản); du lịch biển; phát triển các khu kinh tế, khu đô thị ven biển và kinh tế đảo. 3
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Khánh Hoà (bao gồm toàn bộ dải đất liền, các huyện đảo và diện tích biển thuộc tỉnh Khánh Hoà trong mối quan hệ tương tác giữa biển và lục địa). Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà từ năm 2005 đến năm 2015, giải pháp đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế thông dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp tổng hợp:Tổng hợp tài liệulà các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Bao gồm các tài liệu lý thuyết, lý luận và thực tiễn của thế giới, trong nước và của tỉnh Khánh Hoà về kinh tế biển. Tổng hợp kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Thu thập thông tin: Thu thập thông tin, số liệu qua các nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hoà, sở Tài nguyên môi trường tỉnh Khánh Hoà, Ban quản lý khu kinh tế Vân Phong, Ban quản lý các khu kinh tế trọng điểm tỉnh Khánh Hoà. Xử lý thông tin:Sau khi thu thập sẽ tiến hành phân loại, thống kê theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích định lượng và định tính để giải thích số liệu,liên hệ với các nguyên nhân từ thực tiễn. Thống kê và so sánh: Sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh giữa các lĩnh vực, các ngành kinh tế biển Khánh Hoà qua các giai đoạn để có những nhận xét xác đáng. Ngoài ra luận án còn sử dụng các phương pháp logic, lịch sử, dự báo… Cụ thể: Các phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin được sử dụng trong tất cả các chương của Luận án. Trong đó, phổ biến ở chương 1, chương 2 là phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, xử lý thông tin. Các phương pháp được dùng để hệ thống hoá các quan điểm về kinh tế biển, sâu chuỗi các sự kiện chủ yếu và khái quát vấn đề nghiên cứu của Luận án để thấy rõ quá trình phát triển lý luận, thực tiễn kinh tế biển. Các phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin được dùng 4
- để phân tích thực trạng trong chương 3, khái quát, tổng kết ưu điểm, hạn chế và chỉ ra vấn đề cần giải quyết cho kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn hội nhập quốc tế mới. Cũng trong chương 3, Luận án sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh... để thấy rõ tác động của các chủ trương, chính sách đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, những thành quả đạt được và những yếu kém cần khắc phục. Chương 4, Luận án sử dụng phương pháp dự báo để nêu bật những nội dung trọng tâm của bối cảnh hội nhập quốc tế mới có những tác động tích cực, thách thức đối với kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Trên cơ sở đánh giá thông tin dự báo, trong chương 4, Luận án sử dụng các phương pháp logic, phân tích, tổng hợp để luận giải phương hướng, mục tiêu của kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển phù hợp giai đoạn hội nhập quốc tế mới. Các phương pháp còn được kết hợp sử dụng để làm rõ nhận thức về kinh tế biển và tính tất yếu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn hội nhập quốc tế. 5. Đóng góp của luận án Luận án tiếp cận vấn đề kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà từ góc độ chuyên ngành khoa học kinh tế chính trị. Đây là cách tiếp cận mới đối với kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà so với các cách tiếp cận của các công trình nghiên cứu đã công bố. Những đóng góp cụ thể của luận án: Một là, Luận án phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà bối cảnh hội nhập; chỉ ra phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế. Hai là,phân tích và làm rõ thực trạng phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà từ năm 2005 đến năm 2015. Đánh giá những vấn đề đã đạt được, những tồn tại và chỉ ra vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. Ba là, Luận án cung cấp hệ thống giải pháp phù hợp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế biển trong bối cảnh hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 5
- 6. Ý nghĩa của luận án Luận án cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho tỉnh Khánh Hoà trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa học về biển, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu; Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến đề tài luận án; Kết luận; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết. Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Chương 3. Thực trạng kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế Chương 4. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế 6
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Thế kỷ XXI, nhân loại hướng vào khai thác biển và đại dương phục vụ đời sống và phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế biển trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của quốc gia có biển. Phát triển kinh tế biển trở thành đề tài hấp dẫn, thu hút sự quan tâm nghiên cứu trên nhiều phạm vi, khía cạnh khác nhau. Nhiều công trình khoa học, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học được công bố cả trong và ngoài nước dưới khía cạnh trực tiếp hay gián tiếp đến kinh tế biển nói chung, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà nói riêng. Phân tích, đánh giá những thành công và tồn tại của những công trình này giúp Luận án tìm ra những vấn đề còn đang bỏ ngỏ, chưa được làm rõ cần tập trung giải quyết. 1.1. Những công trình trên thế giới nghiên cứu về kinh tế biển Tác giả, nhà quân sự Mỹ, Alfred Thayer Mahan (1848-1914) trong nghiên cứu Sức mạnh biển đối với lịch sử (nhà xuất bản Tri thức, năm 2012)cho rằng: Sự vĩ đại của quốc gia gắn bó chặt chẽ với biển, quốc gia có biển sử dụng thương mại trong hòa bình và kiểm soát khi có chiến tranh; của cải có quan hệ chặt chẽ với biển và chính biển cả là điểm xung đột của tất cả các quốc gia muốn trở nên hùng mạnh. Do đó, các quốc gia muốn giàu có thì phải kiểm soát biển, phải giành và giữ được quyền kiểm soát các tuyến giao thông biển huyết mạch liên quan tới ngoại thương và các lợi ích khác của quốc gia mình. Như vậy, vai trò của kinh tế biển đã được nhận thức rất sớm ở châu Âu và nhanh chóng phát triển lan rộng ra phạm vi thế giới. Ngày nay, nghiên cứu phát triển kinh tế biển nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà kinh tế học. Nhiều nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế biển được đăng tải trên các ứng dụng, nổi bật như: Singapore Tourism Board, website: http://visitsingapore.com; Canada‟s Oceans Strategy, Board Economic, Tourism Economic, The Journal of Travel Research, and Maritime and Port Authority of Singapore, website: mpa.gov.sg. Tuy nhiên, trong khuôn khổ tổng quan tài liệu, nghiên cứu sinh chỉ giới hạn đề cập một số tài liệu điển hình, liên quan trực tiếp đến hướng nghiên cứu của luận án. 7
- Đề cập về xu hướng và kinh nghiệm phát triển kinh tế biển có các nghiên cứu điển hình như James D.walkins (Chairman) (2004), David Rosenberg (2010), Linwood Pendleton (2005), Lee Kuan Yew (2000), The Allen Consulting Group (2004), Chua Thia-Eng (2002), [166], [176], [178], [179], [169], [175]. Điểm chung của các tác giả này là nghiên cứu xu hướng vận động của kinh tế biển vào những năm đầu của thế kỷ XXI dưới góc nhìn những thuận lợi, khó khăn của điều kiện kinh tế mỗi nước, từ đó rút ra kinh nghiệm phát triển kinh tế biển cho các nước đi sau. Thông qua đó, tác giả James D.walkins (Chairman) (2004) cho rằng xu hướng tiến ra biển, khai thác, chiếm lĩnh biển là tất yếu khách quan của nhân loại trong thế kỷ XXI, tuy nhiên, điều kiện hạ tầng thực tế của mỗi nước khác nhau nên cách tiếp cận cũng cần phải có sự chọn lựa. Theo tác giả, điểm chung của các nước là nên tiếp cận kinh tế biển một cách hệ thống vì kinh tế biển có đặc trưng riêng và các lĩnh vực của kinh tế biển như du lịch biển, vận tải biển, cảng biển… đòi hỏi nguồn lực khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết và có khả năng nâng đỡ, tác động đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình phát triển. Tác giả Chua Thia-Eng (2002), Linwood Pendleton (2005), David Rosenberg (2010) phân tích làm rõ thương mại biển chịu sự tác động lớn bởi các chính sách trong nước và quan hệ đối ngoại của các quốc gia biển lân cận và lưu ý phát triển kinh tế biển trong thế kỷ XXI chịu sự ảnh hưởng rất lớn của khoa học công nghệ biển. Do đó, các tác giả nhấn mạnh việc tiếp cận khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực biển trở thành nhu cầu bức thiết của các quốc gia biển. Đề cập đến kinh nghiệm phát triển kinh tế biển có các nghiên cứu của nhóm tác giả Abdul Aziz Abdul Rahman - Jamali Janb - Wong Hin Wei (1997), Lee Kuan Yew (2000), David Rosenberg (2010), Foster Klug (2010), [168], [179], [176], [177]. Theo đó, các tác giả đều chung quan điểm là biển và vùng ven biển là nơi mang lại tiềm lực tài chính, sức mạnh quân sự, chính trị, ngoại giao. Nếu có tư duy và chiến lược phát triển kinh tế biển hợp lý thì dựa vào biển sẽ mang lại sự giàu mạnh. Theo các tác giả thì đường lối phát triển kinh tế biển các quốc gia phải mang tính chiến lược, các giải pháp, chính sách phát triển kinh tế biển hợp lý, trong đó nhấn mạnh ưu tiên về vốn, nhân lực cho phát triển kinh tế biển. 8
- Tác giả Abdul Aziz Abdul Rahman - Jamali Janb - Wong Hin Wei (1997), Lee Kuan Yew (2000) cho rằng các cơ quan quản lý biển phải được phân quyền mới tạo điều kiện cho phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, tác giả Lee Kuan Yew (2000), cho rằng dù là những quốc gia đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế biển nhưng Trung Quốc và Singapore đều bộc lộ những hạn chế trong cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại các đặc khu kinh tế (Trung Quốc), sự bất bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Đề cập đến phát triển kinh tế biển nhưng chú trọng vào kinh tế du lịch biển có các nghiên cứu nổi tiếng của các tác giả Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2001), Larry Dwyer, Petter Foryth and Wayne Dwyer (2011), Adrian Bull (1995) (2011), Amedeo Fossati (2010), [63], [180], [170], [171]. Nhóm tác giả Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình nghiên cứu toàn diện các điều kiện phát triển kinh tế du lịch, bao gồm cả việc quy hoạch, cách thức tuyên truyền, quản lý, thể chế quản lý và đào tạo nhận lực du lịch sao cho hiệu quả. Các tác giả Larry Dwyer, Petter Foryth and Wayne Dwyer (2011) lại nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế du lịch đến phát triển kinh tế quốc gia và toàn cầu; phân tích sức hấp dẫn của các điểm đến và sự ảnh hưởng của kinh tế, tác động của biến đổi khí hậu và tương lai của ngành du lịch. Tác giả Adrian Bull (1995) (2011) thì chỉ rõ sự khác biệt của du lịch biển so với các loại hình du lịch khác thông qua những đặc trưng cơ bản và cho rằng cần có các công cụ và giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế du lịch biển. Amedeo Fossati (2010) đề cập những nguyên tắc phát triển du lịch biển dựa trên quan điểm bền vững. Theo tác giả, muốn phát triển du lịch biển bền vững cần dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn xác thực, nền tảng quy hoạch du lịch và không gian biển. Do đó, cần có khung pháp lý, chính sách phát triển du lịch biển. Các tác giả thống nhất quan điểm cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, người dân địa phương trong bảo vệ, quản lý môi trường, tạo điều kiện phát triển du lịch biển. Liên quan đến hướng nghiên cứu kinh tế biển nhưng đề cập đến chủ đề nâng cao năng lực cạnh tranh và quản lý môi trường của các ngành kinh tế biển có các nghiên cứu điển hình của các tác giả Linwood Pendleton (2005), Twan Huybers (2007), Thomas L.Friedman (2012), [178], [173], [140]. Các nghiên cứu này chỉ ra rằng nâng cao năng lực cạnh tranh và quản lý môi trường phải có sự chung tay của cộng 9
- đồng. Các quy định về môi trường và quản lý môi trường tốt góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tác động kép đến năng lực quản lý kinh doanh, hướng tới phát triển bền vững. Ngoài các công trình nghiên cứu với những nội dung cụ thể trên còn có các nghiên cứu của các tác giả Michen Béguery (1983), David Rosenberg (2010),[64], [176]… về vai trò của kinh tế biển trong việc cung cấp sản phẩm phục vụ đời sống xã hội; thực trạng kinh tế biển đối với an ninh quốc gia. 1.2. Những công trình trong nƣớc nghiên cứu kinh tế biển Từ năm 2005 đến nay, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế biển được nhiều tác giả trong nước quan tâm, nghiên cứu. Đáng chú ý là các công trình khoa học của các tác giả Nguyễn Tác An (2007), Lê Cao Đoàn (1999), (2008), Nguyễn Chu Hồi (2007),Trần Đình Thiên(2008), Nguyễn Nhâm (2009), Nguyễn Thiết Hùng (2011), Chu Đức Dũng (2011), Nguyễn Thanh Minh (2011), Ngô Lực Tải (2012), Nguyễn Bá Ninh (2012), [1], [33], [38], [100], [66], [47], [20], [61], [93], [69]. Các nghiên cứu trên đều có chung quan điểm là kinh tế biển Việt Nam nhiều tiềm năng, điều kiện cần cho phát triển kinh tế biển (điều kiện tự nhiên) rất tốt nhưng điều kiện đủ, bao gồm những yếu tố xác lập quỹ đạo phát triển hiện đại và cung cấp động lực phát triển kinh tế biển (như hệ thống hạ tầng cảng biển, giao thông, logistics, các khu công nghiệp và khu kinh tế gắn với kinh tế biển, các ngành khoa học và các hoạt động nghiên cứu liên quan) - lại rất thiếu và yếu, điều này đồng nghĩa với việc chúng ta không sử dụng đúng tiềm năng mà biển đem lại. Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay thì tài nguyên biển nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước. Biển Việt Nam chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, đặc biệt là dầu khí [66,tr.166 - 167]. Không dừng lại ở đó, tác giả Nguyễn Thiết Hùng (2011) phân tích rõ đặc trưng của kinh tế biển. Theo đó, kinh tế biển có đặc trưng riêng về lĩnh vực sản xuất, khai thác và thị trường so với các lĩnh vực kinh tế truyền thống trên đất liền. Cụ thể: (i) Kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, có quan hệ và tác động lẫn nhau; (ii) Quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào vị thế địa lý, tiềm năng tài nguyên, vùng ven biển, thời tiết, khí hậu và chịu sự tác động lớn của 10
- thiên nhiên bão lũ; (iii) Kinh tế biển là ngành kinh tế nhờ vào khai thác tài nguyên, khoáng sản là chính và mọi hoạt động chủ yếu diễn ra trên biển và ven biển, do vậy có tác động lớn đến môi trường sinh thái biển; (iv) Hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua vận tải biển, khai thác đánh bắt thuỷ sản. Do đó, kinh tế biển chịu sự tác động mạnh mẽ bởi cơ chế, chính sách. Đồng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Bá Ninh (2012), nhấn mạnh đặc trưng kinh tế biển: (i) Hoạt động sản xuất luôn được gắn với khai thác tài nguyên biển; (ii) Việc tổ chức sản xuất phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển; (iii) Thị trường của kinh tế biển mang tính đặc thù; (iv) Kinh tế biển gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Như vậy, các tác giả đều thừa nhận kinh tế biển có đặc trưng riêng, do đó trong hoạt động kinh tế biển cần có cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển. Hướng sự quan tâm đến vai trò của kinh tế biển đối với kinh tế - xã hội thông qua giá trị đóng góp của kinh tế biển đối với nền kinh tế quốc dân và đảm bảo an ninh quốc phòng có các nghiên cứu của các tác giả Võ Nguyên Giáp (1987), Nguyễn Văn Hường (1993), Nguyễn Văn Cường (2009), Nguyễn Thiết Hùng (2011), Nguyễn Bá Ninh (2012), Nguyễn Tác An (2012), [35], [40], [16], [47], [69], [1]. Các tác giả đều nhận định rằng kinh tế biển có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của con người. “Biển có vai trò quan trọng trong việc cung cấp khoáng sản biển, dầu khí, sinh vật và tài nguyên du lịch biển” [16, tr. 8], và “Đại dương hình như là “ranh giới cuối cùng”, các tài nguyên đại dương tỏ ra là chỗ nương tựa cuối cùng nhằm giải quyết, ít nhất một phần, vấn đề cung cấp thức ăn, nguyên liệu và năng lượng cho nhân loại” [35, tr.12] hay “tài nguyên biển và đại dương là “nơi nương tựa cuối cùng” để giải quyết thức ăn nước uống cho nhân loại” [47,tr.18]. Tác giả Võ Nguyên Giáp (1987) khẳng định “Biển với sự thống nhất với đất liền và đại dương có ý nghĩa chiến lược, cực kỳ quan trọng về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội...” và “Biển Đông nước ta là một không gian chiến lược đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với an ninh, quốc phòng đất nước”; “Trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm, biển đã có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của dân tộc ta, đối với công cuộc dựng nước và giữ nước của nhân dân ta” [35,tr.12-20]. Tác giả Nguyễn Thanh Minh (2011) lại cho rằng “Biển Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng 11
- trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” [61, tr.176]. Tác giả Nguyễn Tác An (2012), khẳng định: vai trò của biển Đông Việt Nam không chỉ mang lại những giá trị thực tiễn, mà còn tạo ra vị thế, nâng cao tầm vóc, uy tín của Việt Nam ở khu vực và quốc tế và nhấn mạnh nên coi phát triển kinh tế biển là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Đề cập vai trò của kinh tế biển trong mối quan hệ với nền kinh tế quốc dân, tác giả Nguyễn Nhâm (2009), Nguyễn Thanh Minh (2011) khẳng định “kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân” [61, tr.44], “phát triển kinh tế biển sẽ góp phần to lớn trong việc phát triển kinh tế, mở cửa giao lưu với quốc tế và ngày càng có vị trí quan trọng trong tương lai” [66,tr.103]. Cũng theo hướng nghiên cứu về vai trò kinh tế biển đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta còn có các tác giả Lê Cao Đoàn (1999), (2008) “Đổi mới và phát triển vùng kinh tế ven biển”, “Kinh tế biển Việt Nam, tiềm năng, cơ hội và thách thức”; Phạm Văn Linh, Đặng Công Minh (chủ biên) (2012) “Việt Nam, quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”; Ngô Lực Tải (2012) “Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập” các nghiên cứu này ngoài việc chỉ ra vai trò của kinh tế biển còn nêu định hướng quy hoạch tài nguyên, đề xuất việc xây dựng kết cấu hạ tầng vùng biển, ven biển trong các năm tiếp theo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường. Chỉ ra cơ hội, thách thức và triển vọng phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hướng nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế, tác giả Ngô Lực Tải cho rằng kinh tế biển Việt Nam có vị thế quan trọng và ngày càng vững mạnh, đóng góp khá lớn vào tổng thu nhập quốc dân. Tuy nhiên, thực trạng kinh tế biển vẫn thiếu một chiến lược mang tính đồng bộ và các hướng dẫn cần thiết cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển địa phương. Kinh tế biển còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi tư duy bao cấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường, không xây dựng được thương hiệu mạnh [93, tr.107]. Tác giả Ngô Lực Tải cho rằng thực tế kinh tế biển Việt Nam chỉ mới bắt đầu thực sự được quan tâm khi đất nước đi vào đổi mới và kinh tế biển được xác định như một ngành kinh tế then chốt khi có Nghị quyết 09-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ tư, khoá X “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 12
- 2020”, từ đó nhiều ngành chủ yếu của kinh tế biển mới vận hành và đạt được những kết quả khả quan. Điển hình nghiên cứu về các giải pháp phát triển kinh tế biển là công trình của tác giả Nguyễn Văn Hường (1993), Ngô Bắc Hà (2010), Nguyễn Thanh Minh (2011), Lê Minh Thông (2011), Nguyễn Tác An (2012), Ngô Lực Tải (2012), Bùi Tất Thắng (2013), Trần Đình Thiên (2013), [ 40], [36], [61], [127], [1], [93], [99]. Theo đó, tác giả Trần Đình Thiên cho rằng phát triển kinh tế biển thời kỳ hội nhập quốc tế không thể theo kiểu “mò cua, bắt ốc” với “hạm đội thuyền thúng” ra khai thác biển mà cạnh tranh được với thế giới, cần có tư duy chiến lược về phát triển kinh tế biển với tầm nhìn dài hạn. Tác giả Ngô Lực Tải trong nghiên cứu Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập chỉ ra các giải pháp cụ thể trong phát triển kinh tế biển bối cảnh hội nhập quốc tế. Theo tác giả Ngô Lực Tải, để phát triển kinh tế biển Việt Nam hiện nay nên thực hiện đồng bộ các giải pháp: Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, chất lượng cao; giành lại thị phần Logistics trong vận tải biển Việt Nam; bảo vệ, giữ gìn môi trường biển bền vững. Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh, để thực hiện được những giải pháp phát triển kinh tế biển trước hết phải“Nâng cao vai trò của cộng đồng cư dân biển” [93, tr.229]. Tác giả Lê Minh Thông đề cao vai trò hoạch định chiến lược, các chính sách và biện pháp quản lý phát triển kinh tế biển của nhà nước trong phát triển kinh tế biển bền vững. 1.3. Những nghiên cứu về kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà Xu thế hội nhập quốc tế, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà nhận được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Giành sự quan tâm rất lớn đến tiềm năng, triển vọng phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, các tác giả Duy Anh (2005) (2008), Lê Vũ Khánh, Phan Duyên (2007), Hữu Toàn (2012), Thân Trọng Thụy, Phạm Thị Thu Nga (2013), [2; 3], [50], [129], [118] đều chung nhận định: Tỉnh Khánh Hòa có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển, là triển vọng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước. Theo nhóm tác giả Vũ Khánh, Phan Duyên, so với các tỉnh duyên hải miền Trung, Khánh Hòa “có vị trí đặc biệt quan trọng trên bản đồ thương mại - hàng hải quốc tế”, là tỉnh có nhiều tiềm lực, lợi thế phát triển kinh tế biển và lợi thế về thương mại - hàng hải của Khánh Hoà “là lợi thế cơ bản nhất mà 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển
233 p | 174 | 25
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 184 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 14 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn