intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát ở các bệnh viện công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

351
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã làm rõ thực trạng, đánh giá những thành tựu, hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó luận án đề xuất việc mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ đầy đủ,... Mời bạn đọc xem nội dung toàn văn tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát ở các bệnh viện công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội)

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  TRÇN THÕ C¦¥NG Më réng tù chñ tµi chÝnh ®èi víi bÖnh viÖn c«ng lËp ë ViÖt Nam (Qua kh¶o s¸t c¸c bÖnh viÖn c«ng lËp trªn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi) Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ ChÝnh trÞ M· sè: 62310102 62310102 LUËN ¸N TIÕN SÜ KINH TÕ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. ®Æng v¨n th¾ng Hµ Néi - 2016
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2016 Tác giả luận án Trần Thế Cương
  3. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ............. 6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài............. 6 1.1.1. Những nghiên cứu trong nước .................................................................. 6 1.1.2. Những nghiên cứu nước ngoài về tự chủ tài chính đối với các BVCL ......................................................................................................... 14 1.1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài ....................................... 17 1.1.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 18 1.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19 1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ........................................................... 19 1.2.2. Khung phân tích và logic phát triển của đề tài nghiên cứu.................. 23 1.2.3. Phương pháp điều tra thống kê, thu thập và xử lý số liệu.................... 25 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 27 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ......................................................................... 29 2.1. Bệnh viện công lập và tài chính của bệnh viện công lập ................ 29 2.1.1. Bệnh viện công lập và phân loại của bệnh viện công lập .................... 29 2.1.2. Tài chính Bệnh viện công lập .................................................................. 31 2.2. Tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ..................................... 40 2.2.1. Tự chủ tài chính và tác động của tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập ...................................................................................................... 40 2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính đối với BVCL.................................... 48
  4. iii 2.3. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và chính sách mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ........................................... 51 2.3.1. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và tiêu chí đánh giá mở rộng tự chủ tài chính dối với BVCL .................................................................... 51 2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ...... 61 2.3.3. Những chính sách nhằm thực hiện mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ............................................................................................ 63 2.4. Kinh nghiệm thực tiễn tự chủ tài chính đối với BVCL của một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam ............................................ 66 2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ tài chính đối với BVCL ..................... 66 2.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL .................................................................... 71 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 73 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...... 75 3.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của hệ thống bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 75 3.1.1. Đổi mới hoạt động của BVCL trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ................................................................................. 75 3.1.2. Hệ thống BVCL và tình hình hoạt động tự chủ tài chính của BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 78 3.2. Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................................................................ 83 3.2.1. Thực trạng Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL............ 84 3.2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................... 91 3.3. Đánh giá về kết quả, thành tựu đạt được và những tồn tại, hạn chế của tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................................................................... 104 3.3.1. Về những kết quả, thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính của BVCL ......................................................................... 104
  5. iv 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bất cập của thực hiện tự chủ tài chính trong BVCL ........................................................ 108 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 112 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM113 4.1. Căn cứ xác định phương hương mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ......................................................................... 113 4.1.1. Dự báo nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khoẻ của nhân dân và khả năng tài chính của Nhà nước cho hoạt động SNYT ........................... 113 4.1.2. Định hướng phát triển của ngành y tế và mục tiêu bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ đến năm 2020 ................................................. 122 4.1.3. Quan điểm và mục tiêu đổi mới cơ chế tài chính mở rộng tự chủ về tài chính đối với các BVCL .............................................................. 125 4.2. Phương hướng mở rộng tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập .................................................................................................... 128 4.3. Giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL....................... 132 4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tăng cường hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL........... 132 4.3.2. Nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với BVCL ........................... 135 4.3.3. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về tài chính y tế ..................... 137 4.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện thực hiện mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL .............................................. 139 4.3.5. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả mở rộng tự chủ tài chính của BVCL ................................................................................................. 144 Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 147 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 149 DANH MôC C¸C C¤NG TR×NH NGHI£N CøU ................................... 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 153 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BV : Bệnh viện BVCL : Bệnh viện công lập CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức CP : Chính phủ CPHĐTX : Chi phí hoạt động thường xuyên CQHC : Cơ quan hành chính ĐCSVN : Đảng cộng sản Việt Nam ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập DVYT : Dịch vụ y tế DTNS : Dự toán ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước NĐ - CP : Nghị định Chính phủ TTLT-BYT-BNV : Thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ KCB : Khám chữa bệnh SNYT : Sự nghiệp y tế TSCĐ : Tài sản cố định TTBYT : Trang thiết bị y tế XDCB : Xây dựng cơ bản WB : Ngân hàng Thế giới WHO : Tổ chức y tế Thế giới
  7. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu bệnh viện phi lợi nhuận và bệnh viện vì lợi nhuận ............ 68 Bảng 3.1. Tình hình hoạt dộng tài chính của một số BVCL do BYT quản lý trên địa bàn Hà Nội đến 31/12/2013 ............................................. 79 Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2013 và dự toán ngân sách năm 2014 Bộ Y tế giáo cho một số BVCL do Trung ương quản lý ........................................................................ 79 Bảng 3.3. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2014 của một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội ................................................. 81 Bảng 3.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2010 đến 2014 ..................................................................................... 83 Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài chính với điều kiện thực tế của BVCL ................................. 88 Bảng 3.6. Mức độ mở rộng tự chủ tài chính đối với các BVCL do TW, và thành phố Hà Nội quản lý ................................................................... 90 Bảng 3.7. Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và tốc độ tăng qua các năm từ 2009 đến 2013 của một số BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ...... 92 Bảng 3.8. Thực hiện dự toán NSNN của một số BVCL từ năm 2009 đến 2013 ..................................................................................... 94 Bảng 3.9. Thực hiện dự toán NSNN và thu sự nghiệp của một số BVCL từ năm 2009 đến 2013 ......................................................................... 95 Bảng 3.10. Phân bổ dự toán ngân sách SNYT năm 2014 của một số BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................... 97 Bảng 3.11. Nguồn kinh phí chi thường xuyên ...................................................... 98 Bảng 3.12. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giao tự chủ tài chính cho một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội từ năm 2010 đến 2014 ...................... 99 Bảng 3.13. Tổng hợp nguồn thu phí, lệ phí được để lại của một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội từ năm 2010 đến 2014 .................................. 100 Bảng 3.14. So sánh kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính với nguồn thu phí, lệ phí được để lại từ năm 2010 đến năm 2014 ....... 101 Bảng 3.15. Tổng hợp thu nhập tăng thêm trong năm (tr. đồng/người/tháng) của một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội từ 2010 đến 2014 ............ 103 Bảng 4.1. Chiến lược quốc gia chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 ............................................................................................. 123
  8. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Khung phân tích tự chủ tài chính đối với BVCL.......................... 23 Sơ đồ 2.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường ........................... 34 ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1. Tốc độ tăng thu sự nghiệp y tế từ năm 2009 đến 2013 của các BVCL .......................................................................................... 93 Đồ thị 3.2. So sánh tốc độ tăng thực hiện dự toán ngân sách và thu SNYT của một số BVCL từ 2009 đến 2013 ............................... 96 Đồ thị 3.3. Thực hiện dự toán ngân sách và thu SNYT của các BVCL từ năm 2009 đến 2013 ..................................................................... 97 Đồ thị 3.4. So sánh kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính với nguồn thu phí, lệ phí được để lại của một số BVCL thuộc Sở Y tế Hà Nội. .............................................................................. 102
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN tác động trực tiếp đến các lĩnh vực đời sống - kinh tế xã hội. Y tế là lĩnh vực hoạt động đặc biệt có liên quan đến đời sống của tất cả mọi người trong xã hội ở mọi vùng, miền của đất nước. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuy không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận nhưng dùng hình thức tiền tệ để tính toán hiệu quả, chi phí đầu vào, đầu ra, thu - chi và chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường như cung cầu, cạnh tranh giá cả DVYT. Cho nên các đơn vị sự nghiệp y tế để tồn tại phát triển thì phải đổi mới để thích nghi với kinh tế thị trường. Đổi mới một cách toàn diện, cả cơ chế hoạt động và cả cơ chế tài chính trong đó đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp y tế là nội dung trọng tâm. Trong chiến lược phát triển của ngành y tế giai đoạn 2011 - 2020, Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: "Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch" (ĐCSVN - 2011) [31]. Thực chất đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và BVCL nói riêng là quá trình chuyển dần từ chế độ cấp phát, bao cấp của Nhà nước về tiền lương, giá cả sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các BVCL. Chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các BVCL được cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị quyết, quyết định, nghị định của Đảng và Chính phủ như: Nghị định số 95/CP về thu một phần viện phí đối với các cơ sở y tế công lập; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công và gần đây là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Nghị định số 16 – 2015/NĐ - CP quy định về cơ chế tự chủ đối với
  10. 2 ĐVSN công lập. Thực hiện chủ trương trên đã mang lại kết quả nhất định: Hệ thống BVCL được củng cố và phát triển; một số cơ sở đầu tư xây dựng mới, mua sắm trang thiết bị hiện đại; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc; bước đầu đã phát huy quyền chủ động trong việc sử dụng các nguồn tài chính, xã hội hoá, huy động các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân; tăng thu nhập hợp pháp, cải thiện đời sống cho người lao động làm việc trong các BVCL. Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực y tế nói chung và hoạt động của BVCL nói riêng, điều đó khẳng định việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, do chậm đổi mới cơ chế chính sách không những chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà còn thiếu đồng bộ, chồng chéo và tính khả thi chưa cao. Do đó, các đơn vị khi triển khai thực hiện gặp nhiều bất cập, lúng túng, hiệu quả còn thấp. Thực tiễn sau gần 10 năm thực hiện Nghị định 43/CP , hoạt động tài chính của các đơn vị chỉ dừng lại ở việc thực hiện các quy định về nguồn thu, mức thu viện phí và sử dụng kinh phí chi cho các hoạt động sự nghiệp y tế, chưa thể chủ động khai thác, huy động các nguồn tài chính và quản lý sử dụng nguồn tài chính đó có hiệu quả nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao. Cùng với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường từng bước hình thành thị trường dịch vụ y tế, tất yếu đòi hỏi phải giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn cho các Bệnh viện công lập. Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập trước hết tạo tiền đề kinh tế cho sự hình thành và phát triển thị trường Dịch vụ y tế. Vì khi tham gia vào thị trường, các bệnh viện hoạt động như là những chủ thể kinh tế độc lập. Đồng thời mở rộng tự chủ tài chính là tăng thêm quyền tự quyết định của bệnh viện. Trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo, tổ chức khai thác tăng thêm các nguồn thu, giảm áp lực chi của NSNN cho sự nghiệp y tế, kiểm soát các khoản chi, thực hiện chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm tự cân đối thu – chi, nâng cao thu nhập của người lao động và sự phát triển của bệnh viện. Nhưng vấn đề mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách khoa học, hệ thống và toàn diện để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
  11. 3 tiễn mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập, tác giả chọn đề tài “Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội làm luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế - chính trị”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá, khái quát lý luận làm rõ bản chất của tài chính trong nền kinh tế thị trường; quản lý Nhà nước về tài chính đối với BVCL, nội hàm khái niệm tự chủ tài chính, nội dung tự chủ tài chính, tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính và sự cần thiết mở rộng tự chủ tài chính của các BVCL. - Nghiên cứu khảo sát tình hình thực hiện tự chủ tài chính của các BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó có những đánh giá nhận xét về kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế yếu kém. - Dự báo xu hướng phát triển của ngành y tế đến năm 2020 trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản để mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiên về mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường. - Xây dựng hệ thống các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá kết quả của quá trình mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL. - Khảo sát, phân tích để có đánh giá khách quan về thực trạng tự chủ về nguồn thu, mức thu và tự chủ về sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp y tế và tự cân đối thu - chi của BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Trên cơ sở những dự báo nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, sự thay đổi mô hình bệnh tật; khả năng tài chính của hộ gia đình, của NSNN và mục tiêu đổi mới cơ chế tài chính trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp y tế để xác định phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính.
  12. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL với tư cách là phương thức quản lý tài chính trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự chủ tài chính đối với BVCL: khái niệm, nội dung tự chủ tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính và sự cần thiết mở rộng tự chủ tài chính. Nghiên cứu thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường. - Phạm vi về không gian và thời gian. • Về không gian: Đề tài nghiên cứu tự chủ tài chính là một quá trình thống nhất giữa việc Nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính với việc các BVCL thực hiện quyền tự chủ tài chính trên thực tế. Qua đó khảo sát thực tiễn một số BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đại diện điển hình ở cả tuyến Trung ương và tuyến thành phố, quận huyện. • Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tự chủ tài chính đối với BVCL từ sau Nghị định 43/CP đến nay. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn thực hiện tự chủ tài chính, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế và cả những bất cập, khó khăn khi thực hiện để đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo. 4. Kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt được - Thứ nhất: Hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận chung về tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL, dựa trên cơ sở kế thừa phát triển, luận án có cách tiếp cận mới (trình bày cụ thể trong 1.2) và xem xét tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường. - Thứ hai: Phân tích nội dung tự chủ tài chính đối với BVCL như là quá trình loại bỏ dần bao cấp của NSNN để các bệnh viện từng bước thích nghi với thị trường. Đó là quá trình thống nhất giữa Nhà nước phân cấp giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, các bệnh viện chủ động tổ chức thực hiện quyền tự
  13. 5 chủ về huy động vốn ngoài ngân sách, liên doanh liên kết đầu tư, mua sắm trang thiết bị, tự chủ về nguồn thu, mức thu và tự chủ trong sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động sự nghiệp của đơn vị. - Thứ ba: Luận án đã xây dựng một hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng đánh giá kết quả mở rộng tự chủ tài chính. Tiêu chí định lượng được phản ánh bằng các chỉ tiêu để có thể đo lường mức độ tự chủ tài chính về nguồn thu, các khoản chi và khả năng tự cân đối thu - chi. - Thứ tư: Trên cơ sở các tiêu chí đã được xác định, luận án phân tích thực trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua khảo sát thực tế thực hiện tự chủ tài chính của 8 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và 12 bệnh viện do Sở y tế Hà Nội quản lý giai đoạn từ 2010 - 2014, bằng các số liệu thứ cấp kết hợp với số liệu sơ cấp tác giả tự điều tra cho thấy quá trình mở rộng tự chủ tài chính tất yếu dẫn đến thay đổi cơ cấu nguồn thu và các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp y tế, tạo sự thay đổi căn bản về quản lý chi ngân sách từ chi ngân sách theo đầu vào chuyển sang chi theo đầu ra, hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách. - Thứ năm: Từ cách tiếp cận trực tiếp vào hoạt động tài chính của BVCL trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường. Bằng phương pháp kết hợp lịch sử và logic, đề tài phát triển nhất quán dựa trên nguyên lý: để duy trì hoạt động liên tục của BVCL thì các nguồn thu phải bù đắp được chi phí và có tích luỹ hợp lý. Vì vậy, cần phải chuyển chế độ viện phí sang quản lý giá DVYT và giá DVYT phản ánh đầy đủ cấu phần của chi phí. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bản phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương sau: Chương 1. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL Chương 2. Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL Chương 3. Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 4. Phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam
  14. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL nói chung và BVCL nói riêng trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường là chủ đề có tính thời sự đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Đến nay đã có một số luận án tiến sỹ kinh tế, các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ liên quan đến đề tài của luận án này. Việc tổng quan các công trình khoa học đã nghiên cứu để chỉ ra cách tiếp cận vấn đề của tác giả, mục đích nghiên cứu của đề tài, vấn đề được giải quyết như thế nào? và đã giải quyết được đến đâu? đồng thời khẳng định những kết quả đạt được của công trình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Qua đó xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án. Cùng với quá trình đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực hoạt động sự nghiệp đã có những công trình nghiên cứu khoa học sau đây. 1.1.1. Những nghiên cứu trong nước - Về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp. + Trần Thu Hà (1997). Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN có thu (Trần Thu Hà 1997) [53]. Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN, đã giải quyết được các vấn đề như: • Làm rõ được vai trò, vị trí của các ĐVSN đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự tồn tại khách quan của hoạt động sự nghiệp. • Tổng kết, đánh giá khá toàn diện về thực trạng hoạt động sự nghiệp và tình hình quản lý tài chính đối với các ĐVSN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự nghiệp.
  15. 7 • Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các ĐVSN có thu giai đoạn 1999- 2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các ĐVSN công. Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu: • Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích làm rõ những khác biệt về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các ĐVSN thời kỳ này so với thời kỳ bao cấp, chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công nói chung. • Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đối với khu vực sự nghiệp công. • Các đề xuất chủ yếu mới dừng lại việc giải quyết vấn đề cơ chế quản lý; chính sách quản lý chi NSNN vẫn còn ảnh hưởng của tư duy bao cấp, chưa làm rõ được chính sách tài chính đối với khu vực doanh nghiệp công; chính sách thuế, chính sách khuyến khích phát triển sự nghiệp công, chính sách về quản lý vốn, tài sản công... chưa phù hợp với cơ chế thị trường. + Nguyễn Đăng Khoa (1999). Luận án tiến sỹ: Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN (Nguyễn Đăng Khoa 1999) [36] Luận án này là một công trình nghiên cứu tương đối sâu về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN (HCSN), đã có được kết quả sau: • Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN trong cơ chế thị trường, như: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế quản lý tài chính và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN. • Khái quát hoá về mặt lý luận, thực tiễn, những nhận xét về quá trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách, quản lý tài sản công trong khu vực HCSN. • Đưa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong nền kinh tế thị trường và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.
  16. 8 • Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000-2005. Đây là những cơ sở tiền đề cho việc nghiên cứu, đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công. Song công trình nghiên cứu còn những giới hạn chưa vượt qua được là: • Tác giả không phân định được sự khác biệt giữa quản lý tài chính của ĐVSN với quản lý tài chính của các cơ quan hành chính (CQHC). Vì vậy những kiến nghị, đề xuất đều không đưa ra được những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính đối với các ĐVSN công. • Các quy luật của kinh tế thị trường tác động đến cơ chế quản lý, chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cũng chưa được tác giả đề cập và luận giải rõ. Cho nên các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. + Bạch Thị Minh Huyền (2001). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Thực trạng và giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải ở ĐVSN có thu (Bạch Thị Minh Huyền 2001) [18]. • Trong công trình nghiên cứu tác giả đã tập trung làm rõ về cơ chế, bản chất của việc thực hiện khoán chi hành chính đối với các CQHC và cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN. Luận giải kỹ về lý thuyết quản lý theo kết quả đầu ra; tổng kết, đánh giá được kinh nghiệm của Thuỵ Điển, Canada, Cộng hoà Pháp, Hàn Quốc, Côlômbia, và rút ra những bài học của việc vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh phí trọn gói (khoán chi). • Tuy vậy, đề tài nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc tổng kết tình hình thực tiễn trong quản lý tài chính đối với các CQHC và ĐVSN nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề vướng mắc trong thực tế quản lý; tính khái quát, lý luận chưa toàn diện. Các giải pháp thực hiện cơ chế tự trang trải ở ĐVSN có thu chỉ mới được phác thảo những nét chung nhất, chưa có biện pháp cụ thể, đặc biệt chưa đi sâu phân tích làm rõ những đặc thù khác biệt giữa các lĩnh vực sự nghiệp, những khó khăn trong thực tiễn của các vùng, miền có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Mặt khác, do
  17. 9 những nghiên cứu này thực hiện từ năm 2000, nên đến thời điểm hiện nay đã có nhiều nội dung không còn phù hợp. + Dương Đăng Chinh, Nguyễn Ngọc Ánh (2003). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội (Dương Đăng Chinh 2003) [27]. • Đề tài này đã tập trung nghiên cứu, đánh giá tương đối toàn diện hệ thống chính sách về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2001, tổng kết các mô hình an sinh xã hội của một số nước; đã đưa ra được mô hình của hệ thống an sinh xã hội và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. • Nội dung và phương pháp tiếp cận của đề tài này mặc dù không hướng tới việc đổi mới chính sách tài chính đối với các ĐVSN công; tuy vậy những kết quả nghiên cứu trong đề tài này đã làm rõ sự cần thiết Nhà nước phải có những chính sách hỗ trợ cho người dân trong việc đảm bảo quyền được thụ hưởng các phúc lợi xã hội về giáo dục, y tế, văn hoá... do các ĐVSN công đáp ứng; từ đó có những đề xuất về các nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ nhân dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ của các ĐVSN. + Phạm Đức Phong (2003). Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công tại ĐVSN (Phạm Đức Phong 2003) [44]. • Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý tài sản công tại các ĐVSN: nghiên cứu, tổng kết và đánh gái khái quát về thực trạng quản lý tài sản công tại khu vực này; trong đó đã làm rõ phạm vi, phân cấp và cơ chế quản lý. • Song do chưa có cách tiếp cận toàn diện, để làm rõ bản chất tư liệu sản xuất của tài sản công ở các ĐVSN công. Vì vậy, chưa có những phân tích và đánh giá về chính sách quản lý tài sản công để đề xuất kiến nghị phải thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí khấu hao tài sản vào giá thành hoạt động dịch vụ sự nghiệp, sửa đổi chính sách về thuế sử dụng đất Nhà nước đã giao cho các ĐVSN công quản lý và sử dụng lâu dài. + Phạm Chí Thanh (2011). Luận án tiến sỹ: Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam (Phạm Chí Thanh 2011) [45].
  18. 10 Đề tài nghiên cứu đạt được những kết quả sau: • Tác giả tiếp cận nghiên cứu tài chính đối với hu vực sự nghiệp công với tư cách là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước với ĐVSNCL trong sự hình thành, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ. Qua đó làm rõ bản chất, chức năng tài chính của ĐVSNCL trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. • Phân tích mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ với ĐVSNCL tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ, tức là Nhà nước mua các dịch vụ của đơn vị này. Do vậy, đơn vị được quyền quyết định trong quản lý, sử dụng kinh phí và chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp cần đổi mới theo hướng xoá bỏ bao cấp, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và hoạt động của ĐVSNCL. • Đổi mới chính sách tài chính đối với cả khu vực sự nghiệp công lập được luận giải là một quá trình liên tục, hướng đến mục tiêu quản lý NSNN đối với ĐVSNCL theo kết quả hoạt động. • Tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp, trong đó có những giải pháp có tính đột phá: chuyển chính sách phí, lệ phí hiện nay sang chính sách quản lý giá dịch vụ, theo hướng ĐVSN thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động bao gồm cả chi phí khấu hao; chuyển cơ chế chi NSNN cho ĐVSNCL mang tính bao cấp hiện nay sang quản lý chi theo kết quả hoạt động, có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nhiều phân tích định tính, những đánh giá tác động của chính sách tài chính đối với ĐVSNCL chưa được lượng hoá đầy đủ. Mặt khác, giải pháp đổi mới chính sách tài chính chung cho khu vực sự nghiệp chưa được cụ thể đối với từng lĩnh vực như: y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao v.v... - Về cơ chế tài chính đối với ĐVSN giáo dục, đào tạo. + Bùi Tiến Hạnh (2006). Luận án tiến sỹ: Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam (Bùi Tiến Hạnh 2006) [19]. • Trong luận án tác giả đã tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ chế tài chính để thực hiện xã hội hoá giáo dục về các nội dung: cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập, cơ chế khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngoài công lập, cơ chế thu và sử
  19. 11 dụng học phí. Tổng kết đánh giá tương đối tổng quan về thực trạng cơ chế quản lý tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn 1999-2006; trong đó đã nghiên cứu tương đối sâu về chính sách học phí, cơ chế khuyến khích các đơn vị giáo dục ngoài công lập (như: ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng...) • Song công trình nghiên cứu chưa đề cập sâu vấn đề chính sách tài chính đối với lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo; phương pháp tiếp cận về chính sách học phí cũng giống như nhiều đề tài, luận án khác, vẫn ảnh hưởng bởi quan điểm chính sách phí, lệ phí - coi học phí là nguồn thu của NSNN, như vậy luận án chưa làm rõ được bản chất giá dịch vụ của các hoạt động giáo dục, đào tạo. + Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế tài chính của Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012 (Bộ Giáo dục và Đào tạo 2008) [2]. Trong Đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết, đánh giá khái quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục đào tạo và các kết quả mà toàn ngành đã đạt được trong giai đoạn 2000-2007; phân tích tỷ mỉ theo các cấp học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của các vùng, miền. Đây là nguồn tư liệu phong phú, có hệ thống được tác giả sử dụng nhằm đánh giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục đào tạo để có các đề xuất, kiến nghị cụ thể về đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. + Trần Đức Cân (2012). Luận án Tiến sỹ: Hoàn thiện cơ chế tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam (Trần Đức Cân 2012) [54]. Luận án của tác giả đã có được kết quả sau: • Về phương diện lý luận, luận án đã làm rõ bản chất, cơ chế tự chủ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính các trường đại học công lập. • Luận án đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính: quy mô, cơ cấu vốn, cơ cấu chi phí, suất đầu tư trên sinh viên, công trình khoa học, tỷ lệ sinh viên trên giảng viên. • Về thực tiễn, luận án phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL, bằng những nguồn số liệu phong phú (gồm số liệu thứ cấp và sơ cấp), tác giả luận giải chứng minh để có nhận xét đánh giá về tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các trường ĐHCL đối với cơ chế hiện hành.
  20. 12 • Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án dề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Song đề tài nghiên cứu thiếu cách tiếp cận lịch sử - logic, do đó hoàn thiện cơ chế tài chính chưa ược xem xét như một quá trình qua các giai đoạn gắn với sự hình thành, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta. - Về quản lý tài chính đối với ĐVSN y tế. + Nguyễn Trường Giang (2003). Luận án tiến sỹ: Đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước (Nguyễn Trường Giang 2003) [38]. Đề tài này được tác giả nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN trong lĩnh vực sự nghiệp y tế, đã đạt được các kết quả nổi bật như: • Đã nghiên cứu và làm rõ được tính chất hàng hoá công cộng của các hoạt động y tế dự phòng; đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh; quyền được tiếp cận những dịch vụ y tế cơ bản đối với người nghèo, các đối tượng chính sách - xã hội. • Đánh giá được những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế (bao gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trường. Qua đó làm rõ được bản chất của vấn đề vì sao Nhà nước cần phải có chính sách để quản lý và can thiệp, không thả nổi cho thị trường. • Đã đi sâu nghiên cứu về quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), là một định chế tài chính trung gian - công cụ rất quan trọng để Nhà nước can thiệp vào lĩnh vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác phòng, khám và chữa bệnh phục vụ người dân. Tuy nhiên luận án còn những giới hạn nhất định: • Luận án đã có đề cập đến vấn đề giá viện phí cần tính đúng, tính đủ các loại chi phí, nhưng tác giả vẫn tiếp tục nghiên cứu viện phí theo quan điểm của chính sách phí, lệ phí - là nguồn thu của NSNN, chưa làm rõ được bản chất giá dịch vụ của các hoạt động y tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2