intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:229

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các DNNY trên TTCK VN nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- MAI THỊ HOA NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦATHÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- MAI THỊ HOA NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn KH 1: PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải Người hướng dẫn KH 2: GVC,TS. Nguyễn Tuấn Duy Hà Nội, Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Mai Thị Hoa
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải và GVC,TS. Nguyễn Tuấn Duy là giáoviên hướng dẫn trực tiếp tôi thực hiện luận án này. Thầy, Cô đã luôn giúp tôi định hướng nghiên cứu, dành cho tôi những lời động viên, những lời khuyên, những lời góp ý, phê bình hết sức quý báu giúp tôi có thể hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Khoa Kế toán – Kiểm toán, Bộ môn kế toán tài chính- Trường ĐH Thương Mại đã tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn giúp tôi cũng như các NCS khác nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới và đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sư phạm Khoa Sau đại học – Trường ĐH Thương Mại đã luôn hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện thủ tục. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể sư phạm Khoa Tài chính – Đầu tư, Học viện Chính sách và phát triển- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nơi tôi công tác đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là lãnh đạo, giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tại các doanh nghiệp và các chuyên gia đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình, anh em, bạn bè luôn cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2020 Tác giả luận án Mai Thị Hoa
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu ..................... 4 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 18 4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 19 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19 6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 19 7. Đóng góp của luận án ........................................................................................ 20 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................. 22 1.1. Tổng quan về minh bạch thông tin trên BCTC ........................................... 22 1.1.1. Minh bạch thông tin .................................................................................. 22 1.1.2. Thông tin trên Báo cáo tài chính .............................................................. 23 1.1.3. Minh bạch thông tin trên BCTC ............................................................... 24 1.2. Vai trò của minh bạch thông tin trên BCTC ............................................... 24 1.3. Tiêu chí đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính ............................................................................................... 26 1.3.1. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC ..................... 26 1.3.2. Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC .................................. 28 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC 30 1.4.1. Một số lý thuyết nền tảng.......................................................................... 31 1.4.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC ..... 36
  6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 40 CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 41 2.1. Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ............... 41 2.1.1. Doanh nghiệp niêm yết ............................................................................. 41 2.1.2. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ........................................................ 44 2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ....................................................................................................... 46 2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ...................................................................... 46 2.2.2. Quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam .................................................................. 48 2.2.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết .............. 53 2.3. Khái quát thực trạng về lập, trình bày và công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết. ................................ 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 59 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 60 3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 60 3.1.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 60 3.1.2. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................. 62 3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và quy trình thực hiện trong nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 84 3.2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 84 3.2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính ................................................ 85 3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ...... 86 3.3.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 86 3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng ..................................................... 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 91 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................... 92 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 92 4.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường tính minh bạch thông tin ........................................................................................................ 92
  7. 4.1.2.Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng ............................... 92 4.1.3. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về thực trạng minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. ................................................................... 93 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng..................................................................... 93 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 93 4.2.2. Kết quả thống kế mô tả về thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY ............................................................................ 94 4.2.3. Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY .................................................................... 96 4.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................ 97 4.2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................101 4.2.6. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội ........................................111 4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................................116 4.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch của thông tin trên Báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết ...117 4.3.1. Kiểm soát nội bộ .....................................................................................118 4.3.2. Hội đồng quản trị ...................................................................................118 4.3.3. Ban Giám đốc .........................................................................................120 4.3.4. Ban kiểm soát .........................................................................................121 4.3.5. Nhân viên kế toán ...................................................................................123 4.3.6. Môi trường pháp lý .................................................................................124 4.3.7. Kiểm toán độc lập ...................................................................................129 4.3.8. Về phần mềm kế toán ..............................................................................130 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................131 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................................................................ 132 5.1. Kết luận .........................................................................................................132 5.1.1. Kết luận về tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam ..........................................................................................132 5.1.2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam ................133
  8. 5.2. Khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết. .............................................135 5.2.1. Đối với các DNPTCNY ...........................................................................135 5.2.2. Đối với nhân viên kế toán .......................................................................141 5.2.3. Đối với Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ......................143 5.2.4. Đối với kiểm toán độc lập......................................................................150 5.2.5. Đới với Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo.................................................154 5.2.6. Đối với các nhà đầu tư ...........................................................................155 5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............157 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ......................................................................................158 KẾT LUẬN ............................................................................................................159 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................160
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Đặc tính đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC .................... 29 Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch ............................... 39 Bảng 3.1. Thang đo tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY .............. 67 Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch ................. 80 thông tin trên BCTC của các DNPTCNY ................................................................. 80 Bảng 3.3. Số lượng các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam tính đến 18.5.2018 ...... 87 Bảng 4.01: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY ................ 94 Bảng 4.02: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin BCTC tại các DN ...................................................................................... 97 Bảng 4.03. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng thang đo tính MBTT trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................ 98 Bảng 4.04. Kiểm định tính thích hợp của EFA .......................................................101 Bảng 4.05. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát .............................102 Total Variance Explained ........................................................................................102 Bảng 4.06. Ma trận xoay các yếu tố ........................................................................103 Bảng 4.07. Ma trận hệ số tưương quan Pearson ....................................................111 Bảng 4.08. Tóm tắt mô hình....................................................................................113 Bảng 4.09. Phân tích ANOVA ................................................................................113 Bảng 4.10. Bảng hồi quy .........................................................................................114 Bảng 4.11 Thứ tứ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc .....................115 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ...............116
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................. 61 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 63
  11. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính BIG 4 Bốn doanh nghiệp kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG, (PricewaterhouseCoopers), PWC E&Y (Ernst&Young), Deloitte BTC Bộ Tài chính BKS Ban kiểm soát CBTT Công bố thông tin CĐKT Cân đối kế toán DNKT Doanh nghiệp kế toán CTĐC Công ty đại chúng DN Doanh nghiệp DNNY Doanh nghiệp niêm yết DNPTCNY Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết DNKT Doanh nghiệp kiểm toán FASB Hội đồng chuẩn mức Kế toán tài chính Mỹ BGĐ Ban Giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HSX Sàn Giao dịch chứng khoán TP.HCM IASB Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế IFC Tổ chức Tài chính Quốc tế IFRS International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh KTV Kiểm toán viên KTĐL Kiểm toán độc lập KSNB Kiểm soát nội bộ MBTT Minh bạch thông tin MBTTTC Minh bạch thông tin tài chính MĐMB Mức độ minh bạch MTPL Môi trường pháp lý NCS Nghiên cứu sinh NVKT Nhân viên kế toán NDT Nhà đầu tư OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  12. PMKT Phần mềm kế toán QTCT Quản trị công ty ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SFC Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Hồng Kông SET Sở Giao dịch chứng khoán Thái Lan SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán SLH Số lần họp TTCK Thị trường chứng khoán TGNY Thời gian niêm yết TVHDQT Thành viên Hội đồng quản trị TTTC Thông tin tài chính UBCK Ủy ban Chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước U.S GAAP United State Generally Accepted Accounting Principles Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam VAA (Vietnam Association of Accountants and Auditors) Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam VACPA Association of Certified Public Accountants) VN Việt Nam VSH Vốn sở hữu FASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ) (Financial Accounting Accounting Standards Board) Standards Board) Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực kiểm toán và Dịch vụ đảm IAASB bảo(The International Auditing and Assurance Standards Board) ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp (DN). Có thể coi BCTC là sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin của một đơn vị kế toán. BCTC là một nguồn thông tin quan trọng để nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính của DN, phục vụ việc ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư cần được đảm bảo rằng họ được cung cấp thông tin trung thực và đáng tin cậy về tình hình tài chính của DN. Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin do doanh nghiệp niêm yết (DNNY) công bố, các Luật Chứng khoán năm 2004 và 2014, nay là Luật Chứng khoán năm 2019 mới được ban hành đều đã có quy định BCTC hàng năm của các DNNY phải được kiểm toán. Tuy nhiên thực tế thời gian qua, chất lượng BCTC của các DNNY còn nhiều vấn đề nổi cộm, nhiều trường hợp BCTC đã được kiểm toán song vẫn còn sai sót, làm sai lệch thông tin tài chính, gây thiệt thòi cho các nhà đầu tư, không ít nhà đầu tư ra quyết định sai lầm theo những thông tin mà DNNYcông bố trong BCTC kể cả BCTC đã được kiểm toán. Dư luận xã hội quan ngại về chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trong thời gian gần đây. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để tạo được lòng tin của nhà đầu tư trên TTCK, thông tin về DNNY phải minh bạch, tức là phải công khai, trung thực, chính xác và được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho thị trường. Tính minh bạch là yếu tố sống còn và quyết định mức độ hiệu quả của TTCK vì mức độ minh bạch và trung thực của thông tin, là căn cứ chủ yếu để cơ quan quản lý (UBCKNN) xem xét điều kiện chào bán, niêm yết chứng khoán và nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Việc công khai, minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY được quan tâm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau, không chỉ là ban lãnh đạo DN mà BCTC còn được quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư, các chuyên gia phân tích, các đối tác, các cơ quan quản lý…. Công khai, minh bạch là phương tiện hữu hiệu để các đối tượng quan tâm có được sự nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của DN, đặc biệt là thực trạng tài chính khi đưa ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, thông tin trên BCTC được trình bày và công bố như thế nào để đáp ứng được nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách tương đối lớn giữa thực tế và kỳ vọng. Song, tính công khai minh bạch của thông tin trên BCTC phụ thuộc vào chất lượng của
  14. 2 quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của các DN, quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài DN. Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới và Việt Nam, vấn đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tại Việt Nam, TTCK ngày càng phát triển, theo đó các quy định về pháp lý liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Đặc biệt là các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Các quy định này được hoàn thiện theo hướng ngày càng nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin. Song, một số quy định còn mang tính định hướng chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa có sự ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý. Điều này, dẫn đến khả năng vận dụng quy định pháp luật vào thực tiễn ở mỗi DN có sự khác nhau nhất định. Bên cạnh, các DNNY đã có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong việc lập, trình bày và công bố BCTC vẫn còn không ít số lượng DN chưa chú trọng nhiều đến tính công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC. Các thông tin công bố còn nặng về hình thức, mới chỉ dừng lại ở yêu cầu công khai chứ chưa chú trọng đến tính minh bạch, vẫn còn phổ biến các tình trạng như: Công bố BCTC không kịp thời, số liệu trước và sau khi kiểm toán có sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên liên quan chưa được thuyết minh đầy đủ; trình bày các chỉ tiêu trên BCTC chưa đầy đủ, chưa đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp lý liên quan; một số khoản mục trọng yếu trên BCTC chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết và rõ ràng… làm ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin cũng như ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng khi sử dụng thông tin trên BCTC của các DNNY để đưa ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, tính công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC không dễ dàng đánh giá và nhận biết. Đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới cũng chưa có bộ chỉ số chính thức nào được sử dụng để đánh giá tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của các DNNY. Do vậy, các tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các nghiên cứu trước vẫn còn rời rạc, chưa nhất quán, chưa đồng bộ. Để đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC là việc không dễ dàng, song làm thế nào để biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC càng khó hơn. Bởi vì, chỉ khi hiểu rõ, nắm vững và kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC mới giúp nhà quản lý DN, các cơ quan quản lý xác định được các giải pháp phù hợp để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC có thể xuất phát từ bên trong và bên ngoài, có thể từ phía các DNNY với vai
  15. 3 trò là người cung cấp thông tin, từ phía các DNKT trong việc phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trên BCTC, hay từ phía môi trường pháp lý liên quan, hay do một yếu tố nào khác. Mặt khác, số lượng các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DNNY trên TTCK VN (khoảng 90%), đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như: Xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ,…có vai trò rất lớn trong sự phát triển của nền kinh tế. Theo đó, đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC của các DNPTCNY cũng rất đa đạng bao gồm Ban lãnh đạo DN, nhà đầu tư, ngân hàng, các đối tác, cơ quan quản lý Nhà nước, DNKT và các chuyên gia phân tích chứng khoán…Do đó, sự minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Để có thể đưa ra những khuyến nghị và giải pháp một cách phù hợp, mang tính khả thi cao nhằm đảm bảo và nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của DNPTCNY yết trên TTCK Việt Nam, cần thiết phải xác định được các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC, đặc biệt là thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK. Mặt khác mới đây Quốc hội đã chính thức ban hành Luật Chứng khoán năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trong có có những điều khoản quy định nhằm tăng cường trách nhiệm của DNNY trong việc đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC để công khai, minh bạch. Để những quy định của Luật đi vào cuộc sống cần thiết phải có những nghiên cứu, đề xuất cụ thể các giải pháp để nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam. Ở Việt Nam tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu chính thức nào xác định các yếu tố, cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của DNPTCNY trên TTCK TTCK dưới góc độ người cung cấp thông tin, mặc dù vấn đề này đang nhận được sự quan tâm không chỉ từ các nhà nghiên cứu mà còn từ các nhà quản lý DN, cơ quan quản lý, nhà đầu tư, DNKT…. Đây được coi là phương pháp kiểm soát tính minh bạch thông tin trên BCTC từ gốc. Từ những lý do trên, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam” với mong muốn góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được quan tâm, đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.
  16. 4 2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu về đánh giá tính minh bạch thông tin và tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính. Đánh giá tính minh bạch thông tin nói chung, minh bạch thông tin trên BCTC nói riêng là một việc không hề dễ dàng. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về tính minh bạch thông tin trên BCTC có thể chia theo hai hướng tiếp cận khác nhau: Một số công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin đồng nghĩa với mức độ công bố thông tin, trong khi đó có những công trình nghiên cứu lại cho rằng minh bạch thông tin phải được xem xét theo các đặc tính của thông tin công bố. Do vậy, các tiêu chí đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC cũng dựa trên những cơ sở khác nhau. Với các công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC đồng nghĩa với mức độ công bố thông tin, thường xuất phát từ quan điểm của người sử dụng thông tin đặc biệt là từ đánh giá của nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC. Trong các nghiên cứu này, để đánh giá mức độ minh bạch thông tin, các nhà nghiên cứu thường dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính minh bạch của các tổ chức có uy tín như OECD, S&P, CIFAR. Theo Robert Bushman và cộng sự (2001) nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính ở góc độ công ty cho rằng minh bạch thông tin tài chính là sự sẵn có của thông tin cho các đối tượng sử dụng, tác giả sử dụng chỉ số CIFAR để đo lường mức độ minh bạch thông tin tài chính của công ty. Trong đó, chỉ số CIFAR là chỉ số được Trung tâm phân tích và nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT – International Accounting and Auditing Trends) xây dựng năm 1995, chỉ số này gồm 90 khoản mục thông tin tài chính và phi tài chính được công bố trên các báo cáo thường niên của các công ty niêm yết. Bộ chỉ số này bao gồm các câu hỏi nhằm đánh giá có hay không việc công bố thông tin chứ chưa tập trung vào việc đánh giá chất lượng của thông tin công bố. Theo Mine Aksu and Arman Kosedag (2005) nghiên cứu minh bạch thông tin quản trị và thông tin trên BCTC với mẫu nghiên cứu là 52 DN tại Thổ Nhĩ Kỳ, tác giả đã vận dụng chỉ số minh bạch và công bố thông tin của Standard and Poor’s (S&P) dựa trên BCTC bằng 109 câu hỏi chia thành 3 nhóm trong đó có 35 câu hỏi liên quan đến công khai minh bạch thông tin tài chính và tính hình kinh doanh. Các câu hỏi khảo sát cũng tập trung đánh giá sự tuân thủ các quy định về công bố thông tin chứ chưa tập trung vào đánh giá tính minh bạch thông tin theo các đặc tính chất lượng của thông tin công bố. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công khai và
  17. 5 minh bạch thông tin tài chính của 52 DN chỉ đạt ở mức trung bình 6/10 điểm. Tuy nhiên, chỉ số của S&P chỉ dừng lại ở việc đánh giá xem các có công bố các thông tin liên quan hay không mà ít có các câu hỏi khác để phân biệt mức độ minh bạch thông tin của từng nội dung của chỉ số (như: thực hiện đúng quy định, thực hiện tốt quy định…) và chưa đánh giá được mức độ minh bạch thông tin một cách toàn diện. Nghiên cứu của Chueng và cộng sự (2005) cho rằng minh bạch thông tin là mức độ công bố thông tin tài chính và thông tin quan trị công ty, nghiên cứu này sử dụng bảng khảo sát được thiết kế dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD do Hiệp hội các giám đốc Viện Thai Institute of Director (IOD)’s thực hiện đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết. Ở Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng đã công khai bộ tiêu chí đánh giá công bố thông tin và minh bạch thông tin được xây dựng trên cơ sở tham khảo bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD với 70 câu hỏi chia thành 2 nhóm: Một là nhóm gồm 41 câu hỏi về việc tuân thủ các quy định pháp lý. Hai là nhóm gồm 29 câu hỏi về thông lệ quốc tế. Điểm được đánh giá theo thang điểm 0-1-2. Tổng điểm tối đa mà một DNNY có thể đạt được là 97 điểm. Để đảm bảo nhất quán về phương pháp đánh giá từ góc nhìn của nhà đầu tư, trong quá trình đánh giá dù có áp dụng các quy định pháp lý và thông lệ tốt nhưng không công bố ra thị trường vẫn sẽ không được tính điểm. Đối với nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự (Năm 2007), đã dựa trên chỉ số “hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và CBTT - ITDRS” để đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các DNNY. Đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh bạch và CBTT của các DNNY được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88 khoản mục công bố được phân chia thành 5 nội dung: (1) Sự tuân thủ với các quy định về công bố, (2) Sự kịp thời của các báo cáo, (3) Sự công bố các dự báo tài chính, (4) Sự công bố báo cáo thường niên, (5) Sự CBTT trên website của công ty. Bên cạnh những ưu điểm trong việc xếp hạng của ITDRS, thì nghiên cứu của Yu- Chil Lin đưa ra nhận định rằng, xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin của ITDRS chỉ đánh giá được mức độ công bố thông tin của các công ty mà không thể xem xét được chất lượng thông tin đi kèm với những công bố này. Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu ở trên, cho thấy khi đứng trên quan điểm của người sử dụng thông tin để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC thì chỉ tập trung đánh giá về có hay không việc công bố thông tin trên BCTC chứ chưa tập trung đánh giá mức độ minh bạch thông tin một cách toàn diện, đầy đủ dẫn đến trường hợp những thông tin được công bố nhưng lại chưa chắc đã
  18. 6 đảm bảo tính minh bạch và ngược lại có những thông tin đảm bảo tính minh bạch nhưng không được công bố. Do vậy, có nhiều công trình nghiên cứu đã lựa chọn cách tiếp cận thứ hai là đánh giá tính minh bạch thông tin thông qua các đặc tính của thông tin công bố. Các tác giả cho rằng dù khách quan hay chủ quan thì các thông tin trên BCTC là sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin nên để đảm bảo tính minh bạch thì các thông tin đó nên được kiểm soát từ quá trình này. Theo Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001), Minh bạch thông tin tài chính là việc cung cấp và miêu tả các thông tin tài chính, kinh tế một cách kịp thời và có chất lượng cho những đối tượng quan tâm, bao gồm các đặc tính: Đầy đủ, kịp thời, trung thực và có thể so sánh. Theo Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002) nghiên cứu sự minh bạch thông tin tài chính, cho rằng, tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính bao gồm các đặc tính hữu ích của thông tin như: Chính xác, đầy đủ, kịp thời, nhất quán. Theo Bert J. Zarb (2006), dưới góc độ nghề nghiệp của kế toán viên công chứng với vai trò là xác minh về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC của các DN khách hàng, tác giả cho rằng để thông tin tài chính hữu ích và kịp thời, thì thông tin tài chính cũng phải đáng tin cậy, có thể so sánh được, nhất quán và minh bạch. Một cách để đạt được tính minh bạch trong báo cáo tài chính là thông tin phải được thiết lập với một bộ nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi và có chất lượng cao. Trong một thị trường toàn cầu, một bộ các báo cáo tài chính đã được chuẩn bị sử dụng các chuẩn mực kế toán của một quốc gia không có nghĩa là chúng sẽ có thể so sánh được với các quốc gia khác. Hơn nữa, các phép đo kế toán được sử dụng trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi của một quốc gia có thể không được sử dụng hoặc có thể không quen thuộc với người dùng ở một quốc gia khác. Nếu báo cáo tài chính có thể được thiết lập bằng cách sử dụng một bộ chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi, thì sự hiểu biết của của người sử dụng thông tin có thể được mở rộng cho vô số người dùng ở các quốc gia khác nhau. Nhiệm vụ để có được một bộ tiêu chuẩn như vậy là bộ tiêu chuẩn BCTC quốc tế (IFRS) do Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành và IFRS đang có ảnh hưởng đến bối cảnh quốc tế hiện nay. Theo Gheorghe, Mironela (2009) nghiên cứu về minh bạch thông tin trên BCTC và trách nhiệm giải trình, tính minh bạch đề cập đến nguyên tắc tạo ra một môi trường thông tin dễ tiếp cận, dễ hiểu đối với tất cả các bên tham gia thị trường
  19. 7 trong việc ra các quyết định kinh tế. Trách nhiệm giải trình đề cập đến nhu cầu sử dụng thông tin các thành viên tham gia thị trường. Nghiên cứu này cho rằng thông tin trình bày trên BCTC hữu ích cho người dùng phải mang các đặc tính cơ bản là: Sự phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được, dễ hiểu, kịp thời, có lợi ích so với chi phí bỏ ra. Các nhà cung cấp thông tin phải tuân thủ yêu cầu về chất lượng thông tin và công bố thông tin để đạt được sự cân bằng các đặc tính định tính trên trong một môi trường cụ thể. Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest và G.B, ‘Suzanne Boelens (2009), tác giả cho rằng tính minh bạch của thông tin tài chính được đo lường thông qua các tiêu chí đánh giá chất lượng của thông tin trên BCTC, bao gồm các đặc tính: Sự phù hợp, Sự trung thực khách quan, sự dễ hiểu, so sánh được và kịp thời. Theo Nguyễn Đình Hùng (2010) nghiên cứu về hệ thống kiểm soát tính minh bạch thông tin tài chính của các DNNY, cho rằng thông tin trên BCTC phải được trình bày và công bố theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán và các quy định về công bố thông tin hiện hành. Trong nghiên cứu của minh tác giả cũng đưa ra quan điểm về tính minh bạch thông tin tài chính bao gồm các đặc tính như: Kịp thời, đầy đủ, chính xác, nhất quán và thuận tiện. Theo Xuan QI, Dan LIU (2012), nghiên cứu về tính minh bạch của thông tin kế toán của các DNNY tại Trung Quốc, theo quan điểm của tác giả tính minh bạch thông tin kế toán là phản ánh mức độ công bố thông tin tự nguyện và thông tin bắt buộc cả về số lượng và chất lượng nhằm cung cấp thông tin ữu ích của những đối tượng quan tâm. Theo MarianaMan, Maria Ciurea (2016), nghiên cứu về tính minh bạch của thông tin kế toán, tác giả cho rằng minh bạch thông tin kế toán phải đảm bảo về số lượng và chất lượng của thông tin được công bố. Chất lượng thông tin kế toán phải đáp ứng theo yêu cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ( IFRS) của IASB. Theo Nguyễn Trọng Nguyên (2016) và Phạm Quốc Thuần (2016) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Tác giả cho rằng thông tin tài chính có chất lượng thì phải bao gồm các đặc tính như: Thích hợp, trung thực, so sánh, dễ hiểu và kịp thời. Để đánh giá chất lượng thông tin trên BCTC tác giả đã tham khảo các thuộc tính đo lường chất lượng thông tin trên BCTC của FASB & IASB 2010, đồng thời kế thừa phương pháp đo lường của Ferdy van Beest & công sự (2009) để đo lường các đặc tính chất lượng thông tin theo thang đo likert.
  20. 8 Như vậy, với cách tiếp cận minh bạch thông tin thông theo các đặc tính của thông tin công bố, các tác giả đều cho rằng tính minh bạch của thông tin trên BCTC không chỉ đảm bảo về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng thông tin. Do vậy, bộ chỉ số đo lường đánh giá tính minh bạch thông tin theo đặc tính của thông tin thường được căn cứ theo khuôn mẫu IAS, IFRS của các tổ chức kế toán quốc tế như IASB, FASB sẽ đầy đủ hơn, bao quát hơn, qua đó mức độ minh bạch thông tin trên BCTC giữa các DN sẽ được phân biệt rõ nét hơn. Ngoài ra, các tác giả cũng cho rằng để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC thì phải xác định và kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo lập và cung cấp thông tin trên BCTC. Quá trình này được thực hiện bởi chính các - người cung cấp thông tin. 2.2. Các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC. Đến nay, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính công khai, minh bạch thông tin nhưng phạm vi nghiên cứu khác nhau, có công trình nghiên cứu ở phạm vi xuyên quốc gia, có công trình nghiên cứu ở phạm vi DN hay có những công trình chỉ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn ở các báo cáo kế toán của một DN (như: báo cáo thường niên, báo cáo quản trị, báo cáo tài chính). Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng ở mỗi công trình nghiên cứu cũng chưa thống nhất về cả số lượng các yếu tố và nội dung. Hơn nữa, tùy vào cách tiếp cận khái niệm minh bạch thông tin của mỗi công trình, dẫn đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin cũng khác nhau. Qua tổng quan, có thể hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng theo các nhóm yếu tố sau: Các yếu tố thuộc về đặc điểm tài chính Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và công bố thông tin trên BCTC là các yếu tố được đo lường bởi các số liệu thứ cấp lấy từ BCTC của các DNNY như là các yếu tố: Quy mô DN, đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, lợi nhuận, tài sản đảm bảo,…Điển hình về việc nghiên cứu các yếu tố này, có thể khái quát như sau: Quy mô DN Các nghiên cứu trước đây đã xác định biến quy mô có ảnh hưởng đáng kể đến công bố thông tin (CBTT) của các DNNY. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các DN có quy mô lớn thì minh bạch hơn DN nhỏ. Nhận định này được rút ra từ kết quả nghiên cứu xuyên quốc gia của các tác giả: Wallace. (1994), Meek. (1995), Ahmed and Courtis (1999), và Zarzeski (1996), Robert Bushman và cộng sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2