intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:257

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án là làm rõ bản chất của việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT nhằm vận dụng để phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam

  1. Đại học quốc gia hà nội Trƣờng Đại học kinh tế ------------------ Lê Thị Hồng Điệp Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam Luận án tiến sĩ kinh tế Hà Nội, 2010
  2. Đại học quốc gia hà nội Trƣờng Đại học kinh tế ------------------ Lê Thị Hồng Điệp Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 62.31.01.01 Luận án tiến sĩ kinh tế Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai Hà Nội, 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Hồng Điệp BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  4. CM KH-CN Cách mạng khoa học công nghệ CLC Chất lượng cao CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNPM Công nghệ phần mềm CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐH Đại học EID Chỉ số phỏt triển giỏo dục EQ Chỉ số trí tuệ xúc cảm GD ĐH Giáo dục đại học GDP Thu nhập quốc dân GS, PGS Giáo sư, Phó giáo sư HDI Chỉ số phát triển con người HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế ICT Công nghệ thông tin và truyền thông IQ Chỉ số thông minh KEI Chỉ số kinh tế tri thức KHXH Khoa học xã hội KH - CN Khoa học công nghệ KTCN Kinh tế công nghiệp KTNN Kinh tế nông nghiệp KTQT Kinh tế quốc tế KTTT Kinh tế tri thức KT - XH Kinh tế – xã hội LLLĐ Lực lượng lao động NCKH Nghiên cứu khoa học NCS Nghiên cứu sinh OECD Tổ chức các nước phát triển TBCN Tư bản chủ nghĩa TCH Toàn cầu hoá WB Ngân hàng thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  5. Biểu đồ Phân loại nguồn nhân lực chất lƣợng cao dựa trên 1.1 cách tiếp cận công việc nghề nghiệp của ngƣời lao 27 động Biểu đồ So sánh mức độ can thiệp của nhà nước vào hoạt động 56 1.2 giáo dục đại học của một số quốc gia Biểu đồ Đơn sáng chế PCT của Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007 102 2.1 Biểu đồ Chi tiêu ngân sách cho giáo dục đào tạo 126 2.2 Biểu đồ Đánh giá chỉ số phát triển giáo dục cho mọi người (EDI) 127 2.3 của Việt Nam DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Quỏ trỡnh gia tăng lực lƣợng lao động trỡnh độ đại 77 học Bảng 2.2 Tổng kết nhõn lực trỡnh độ đại học tại một số tỉnh, thành 79 phố trên cả nước năm 2007 Bảng 2.3 Tỷ lệ sinh viờn /vạn dõn của Việt Nam 80 Bảng 2.4 Số lượng sinh viên, quy mô tuyển mới và tốt nghiệp đại 81 học – cao đẳng hàng năm Bảng 2.5 Biến động và phân bố nhân lực trỡnh độ đại học theo 83 vùng, miền Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn nhân lực trỡnh độ đại học theo ngành kinh 84 tế Bảng 2.7 Cơ cấu giảng viên đại học trong đội ngũ nhân lực trỡnh 85 độ đại học Bảng 2.8 Cơ cấu giảng viên đại học trong tổng số sinh viờn và tỷ lệ 86 sinh viờn/giảng viờn
  6. Bảng 2.9 Tổng số nhõn lực KH-CN trỡnh độ đại học trong 1177 tổ chức KH-CN đó điều tra (trong tổng số hơn 1300 tổ chức 88 KH- CN năm 2007) Bảng 2.10 Thống kê những nhận định về trỡnh độ kém phát triển 90 của Việt Nam trong các Văn kiện Đại hội Đảng Bảng 2.11 Thống kờ nhận xột về tỡnh trạng tham nhũng trong cỏc 92 Văn kiện Đại hội Đảng Bảng 2.12 Xếp hạng tham nhũng của Việt Nam 92 Bảng 2.13 Tỷ lệ người được hỏi có thái độ thể hiện chính kiến trong 94 nghiên cứu khoa học và sáng tạo văn học nghệ thuật Bảng 2.14 Tỷ lệ người được hỏi thiếu mạnh dạn, thiếu thẳng thắn hoặc né tránh bày tỏ chính kiến đối với những vấn đề có 95 liên quan nhiều đến chính trị do sợ “bị chụp mũ là có quan điểm sai trái” Bảng 2.15 So sánh một vài chỉ số về nguồn nhân lực chất lượng cao 97 của Việt Nam và một số nước Châu Á Bảng 2.16 Mức độ và tỷ lệ thành thạo kỹ năng của đội ngũ cán bộ 99 quản lý hành chớnh Bảng 2.17 Mức độ và tỷ lệ thành thạo kỹ năng của đội ngũ chuyờn 100 gia Bảng 2.18 Mức độ và tỷ lệ thành thạo kỹ năng của đội ngũ cán bộ 101 hành chính thừa hành Bảng 2.19 Đơn sáng chế PCT của một số nước Đông Bắc Á và 103 Đông Nam Á Bảng 2.20 Số lượng bài báo công bố quốc tế của Việt Nam theo 105 từng năm, từng lĩnh vực Bảng 2.21 Bài bỏo cụng bố quốc tế và chỉ số h của một số quốc gia 108 Bảng 2.22 Sự gia tăng số lượng các trường cao đẳng, đại học ở Việt 110 Nam
  7. Bảng 2.23 Tỷ lệ người được hỏi coi các yếu tố dưới đây là nguyên 135 nhân chủ yếu cản trở khả năng sáng tạo của mỡnh Bảng 2.24 Tỷ lệ người được hỏi coi các yếu tố dưới đây là nguyên nhân chủ yếu cản trở khả năng sáng tạo của mỡnh (trong 135 nhúm người có học hàm, học vị từ Phó giáo sư, Tiến sĩ trở lên)
  8. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Bớc vào thế kỷ XXI, xu hớng hình thành nền KTTT đợc coi là một xu h- ớng phát triển kinh tế chủ yếu của thời đại ngày nay. Đó là xu hớng mà tri thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực CLC và nhân tài đợc xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của bất kỳ quốc gia nào trong quá trình hòa nhập vào xu hớng phát triển mới của thời đại. Bớc vào thế kỷ XXI, Việt Nam vẫn là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Những thành tựu mà Việt Nam đạt đợc trong công cuộc đổi mới hơn 20 năm qua vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu t và lao động trình độ thấp, giá rẻ. Cách thức phát triển không dựa chủ yếu vào tri thức và nguồn nhân lực chất lợng cao làm cho nguy cơ tụt hậu ngày càng lớn hơn. Việt Nam có thể lạc ra khỏi xu hớng phát triển của thời đại ngày nay. Nếu điều này xảy ra thì thách thức không chỉ dừng lại ở sự tụt hậu về kinh tế mà còn là sự tụt hậu về văn hóa và phát triển con ngời trong thế kỷ XXI. Tất cả những sự tụt hậu này còn tạo ra những thách thức về chính trị mà Việt Nam có thể phải đối mặt. Những thách thức này buộc dân tộc Việt Nam phải tìm ra con đờng và cách thức thoát nghèo, từng bớc thích ứng và hòa nhập vào xu hớng hình thành nền KTTT của thời đại ngày nay. Thực hiện con đờng đó là thực hiện một con đờng phát triển đột phá đối với một nớc nghèo và lạc hậu nh Việt Nam. Sự thành công của nó phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện nhng điều kiện quan trọng nhất là nguồn nhân lực CLC. Đây là lực lợng tiên phong sẽ quyết định sự thành bại của Việt Nam trên con đờng phát triển đột phá hớng tới hình thành nền KTTT trong tơng lai. Vậy phải phát triển nguồn nhân lực CLC nh thế nào để hình thành nền KTTT ở Việt Nam? Đây là một câu hỏi lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với tơng lai phát triển của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Từ sự cần thiết của đề tài và từ mong muốn góp phần vì tơng lai phát triển thịnh vợng của dân tộc, chúng tôi lựa chọn đề tài cho luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình là: “Phát triển nguồn nhân lực chất l- ợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”. 1
  9. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời đại phát triển của KTTT, đã xuất hiện nhiều công trình của các nhà nghiên cứu quốc tế và trong nớc về nguồn nhân lực CLC gắn với yêu cầu phát triển của nền KTTT. Có thể khảo sát những công trình nghiên cứu này theo các nhóm t liệu sau: 2.1. Công trình nghiên cứu của các tác giả nớc ngoài Cùng với những phân tích về xu hớng hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay, các tác giả nớc ngoài cũng có rất nhiều công trình viết theo lối hàn lâm hoặc viết theo một cách rất dễ hiểu và cuốn hút để bàn về nguồn nhân lực CLC. Có thể liệt kê những công trình tiêu biểu sau: [168, 155, 116, 21, 70, 131, 130, 129, 68, 37]. Ngoài ra, liên quan tới chủ đề này, có thể tham khảo các Học thuyết sáng tạo nh: Six Hats của Edward de Bôn; Mindmapping của Tony Buzan, ARIZ của Altshuller…, trong đó Genrich Saulovich Altshuller đợc coi là cha đẻ của phơng pháp luận sáng tạo với học thuyết sáng tạo TRIZ (Theory of Inventive Problem Solving)... - Trớc hết, khi bàn về nguồn nhân lực CLC gắn với trình độ phát triển của nền KTTT, các nghiên cứu nớc ngoài thờng nói tới những đối tợng nh công nhân tri thức, tầng lớp sáng tạo, đội ngũ doanh nhân, đội ngũ nhà khoa học, tầng lớp lãnh đạo, những nhà kiến tạo... Mỗi thuật ngữ trên hớng tới những nhóm nhân lực CLC cụ thể. Trong đó, “công nhân tri thức” là một thuật ngữ đợc đề cập nhiều và có tác giả còn coi đó là thuật ngữ bàn về lực lợng nhân lực CLC – lực lợng tiêu biểu trong nền KTTT. Bởi theo những tác giả này, những ngời làm công tác quản lý, những viên chức chính phủ cũng là công nhân tri thức trong thời đại KTTT. - Thứ hai, khi bàn về lực lợng nhân lực CLC trong nền KTTT, tinh thần cơ bản toát lên từ những công trình kể trên là sự nhấn mạnh tới những yêu cầu về việc con ngời phải thay đổi t duy để thích ứng và làm chủ những xu hớng phát triển rất mới và đầy bất ngờ trong thời đại ngày nay. Hàng loạt những dẫn chứng và phân tích mà các học giả hàng đầu thế giới nêu ra trong các công trình 2
  10. của mình đều thể hiện rằng: trong xu hớng phát triển của KTTT, cuộc hành trình đi đến tơng lai sẽ là những diễn biến nằm ngoài kinh nghiệm đã trải qua và con ngời cần phải thay đổi t duy một cách tơng ứng. Trong tác phẩm T duy lại tơng lai, các nhà nghiên cứu hàng đầu ở Anh và Mỹ1 đã thống nhất rằng: “Từng ngóc ngách trong lối t duy của kỷ nguyên công nghiệp bây giờ đây đang đợc xem xét lại kỹ lỡng và đợc tu chỉnh một cách mạnh mẽ” [116, tr xiii]. Thông qua quan điểm của các nhà nghiên cứu, đã có sáu tổng kết đặc biệt quan trọng để thực nhiện những bớc t duy lại tơng lai: (1) T duy lại các nguyên tắc, (2) T duy lại vấn đề cạnh tranh, (3) T duy lại sự kiểm soát và tính phức tạp, (4) T duy lại vai trò lãnh đạo, (5) T duy lại thị trờng và (6) T duy lại thế giới. Những tổng kết mang tính triết lý này giúp mọi ngời nhìn thế giới với một nhận thức mới mẻ – một nhận thức thay thế cho những hiểu biết thông thờng trớc đây. Đồng thời cũng giúp nêu ra những hành động cụ thể để giành đ- ợc những thành công trong thời đại mới – thời đại KTTT. Tiếp nối những nghiên cứu này, tác giả John Naisbitt đã nghiên cứu và tổng kết mời một lối t duy của tơng lai cho những ai muốn tham gia vào đội ngũ nhân lực đại diện cho nền KTTT. Dù đề ra quan điểm phải t duy lại tơng lai hay phải có lối t duy của tơng lai nhng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau rằng, đó phải là t duy sáng tạo, phải “có đợc sự bùng nổ của t duy sáng tạo” [68, tr 13], phải “trở thành ngời sáng tạo ra thế giới, chứ không phải những ngời ứng phó với thế giới” [68, tr 18]. Nh vậy, trong khi đề ra những yêu cầu đối với lực lợng nhân lực tiên phong trong nền KTTT, các tác giả đã nhấn mạnh tới những sáng tạo để đạt tới đỉnh cao nhất trên con đờng phát triển ở thời đại ngày nay. - Thứ ba, trong các công trình kể trên, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu việc làm nh thế nào để có đợc sự sáng tạo. Trong công trình “Bảy tri thức tất yếu cho nền giáo dục tơng lai”, sau khi nhấn mạnh tới vai trò trung tâm của giáo dục đối với con ngời trong xã hội ngày nay, tác giả Edgar Morin đã luận giải về bảy tri thức cần phải trở thành nền tảng trong nền giáo dục tơng lai để “những bộ óc đợc đào tạo tốt, có khả năng sáng 1 Bao gồm: Rowan Gibson, Charles Handy, Philip Kotler, Michael Porter, Lester Thurow,… 3
  11. tạo cao”. Bảy tri thức đó là: Sự đui mù của nhận thức: Sai lầm và ảo tởng; Những nguyên tắc để có một nhận thức đúng đắn; Về hoàn cảnh con ngời; Căn cớc địa cầu; Đơng đầu với những bất xác định; Sự thông cảm; Đạo lý của nhân loại. Bảy tri thức này cho phép kết nạp tất cả các bộ môn hiện có và thúc đẩy sự triển khai một tri thức với khả năng đáp ứng những thách thức của cuộc sống cá nhân, văn hoá và xã hội của tơng lai. Cần nhấn mạnh thêm rằng, những căn cứ khoa học mà công trình này dựa lên để định vị hoàn cảnh con ngời đợc giáo dục trong xã hội tơng lai không những chỉ là tạm thời mà còn dẫn tới những bí ẩn sâu xa liên quan đến Vũ trụ, sự Sống, sự ra đời của Con ngời. Nếu nh công trình “Bảy tri thức tất yếu cho nền giáo dục tơng lai” là những nghiên cứu mang tính luận giải về vấn đề đào tạo ra những bộ não sáng tạo thì công trình [129] và [130] lại là những nghiên cứu mang tính kỹ thuật – ứng dụng để phát huy khả năng sáng tạo vô tận của con ngời. Tony Buzan là một trong số ít những ngời trên thế giới dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra quy luật hoạt động của bộ não và làm việc theo quy luật đó để đạt đợc những sự thành công đáng kinh ngạc. Vậy Bản đồ t duy là gì? Nó hoạt động ra sao để giải phóng tiềm năng sáng tạo vô hạn của con ngời? T.Buzan cho rằng: “Bộ não chính là chìa khoá dẫn tới thành công trong công việc và bạn càng sử dụng nó hiệu quả thì bạn càng gặt hái đợc nhiều thành công” [130, tr.19]. Để khẳng định thêm điều này, ông viết tiếp: “Ngày nay, nhiều ngời trong chúng ta tự hỏi mình sẽ làm việc thế nào nếu không có máy vi tính, họ ngạc nhiên với tốc độ xử lý và hàng loạt các chức năng siêu việt mà máy tính có thể thực hiện đợc. Trên thực tế, một tế bào não của chúng ta còn tinh vi hơn chiếc máy vi tính đó và chúng ta có đến một triệu tế bào não. Hãy nghĩ tới năng lợng tiềm tàng đang nằm trong đầu chúng ta” [130, tr.29]. Theo T.Buzan, Bản đồ t duy là công cụ để giải phóng khối năng lợng khổng lồ đó, làm cho khả năng sáng tạo của con ngời trở thành vô tận. Ông còn ví Bản đồ t duy là bộ máy sáng tạo ý tởng. Từ đó ông đã giới thiệu về Bản đồ t duy với những hình ảnh sinh động, dễ hiểu cũng nh giới thiệu 7 bớc để ngời đọc có kỹ năng lập bản đồ t duy cho chính những công việc của mình (cả công việc dài hạn cho suốt cuộc đời đến những công việc cụ thể nhất). 4
  12. Có thể nói, công trình trên của Tony Buzan không chỉ giúp phát huy tối đa khả năng sáng tạo mà còn hình thành t duy tổng thể, t duy chiến lợc cho mỗi cá nhân. Đây là công trình đáng tham khảo bởi những nghiên cứu mang tính ứng dụng cao của tác giả nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho con ngời nói chung và đội ngũ nhân lực CLC nói riêng. - Thứ t, ngoài tiêu chí sáng tạo ở mức “bùng nổ” mà các tác giả trên đã nêu, tác giả Daniel Goleman đã khái quát nên một tiêu chí tổng hợp, đó là trí tuệ xúc cảm (EQ) trong công trình [21]. Trong nghiên cứu này, D.Goleman đã khái quát lên một chuẩn mực mới trong đánh giá con ngời. Chuẩn mực này, theo tác giả là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi cá nhân và tổ chức trong thời đại mới – thời đại KTTT. Chuẩn mực mới đợc tác giả đặt tên là Trí tuệ xúc cảm (Emotional Intelligence). Vậy trí tuệ xúc cảm là gì? Nó quan trọng nh thế nào trong sự thành công của mỗi cá nhân? Theo tác giả D. Goleman, các chuẩn mực trong công việc đang thay đổi. Hiện nay, chúng ta đang đợc đánh giá bằng một chuẩn mực mới: không chỉ bằng việc chúng ta thông minh, đợc đào tạo và tinh thông nghề nghiệp nh thế nào, mà còn bởi cách chúng ta ứng xử với nhau ra sao. Cách chúng ta ứng xử với nhau ấy, đợc tác giả gọi là trí tuệ xúc cảm. Nh vậy, trí tuệ xúc cảm không quá chú trọng vào việc chúng ta có đủ năng lực trí tuệ cũng nh những kiến thức chuyên môn phục vụ cho công việc, mà tập trung vào những phẩm chất cá nhân nh tính sáng tạo, sự đồng cảm, khả năng thích ứng và thuyết phục. Điều này khá mới mẻ so với những gì vốn đợc cho là quan trọng trong các trờng học. Những khả năng học thuật không liên quan nhiều đến trí tuệ xúc cảm và không liên quan nhiều tới sự thành công. Thậm chí. D. Goleman còn cho rằng: “Trình độ chuyên môn và chỉ số IQ cao có thể gây ra một hậu quả mang tính nghịch lý tức là khiến những ngời đầy tiềm năng thất bại” [21, tr.87]. Đặc biệt, đối với các nhà lãnh đạo, D. Goleman cho rằng 90% các yếu tố quyết định sự nổi trội trong sự nghiệp của họ là trí tụê xúc cảm. Theo D. Goleman, nó là thành phần thiết yếu để đạt đợc và giữ nguyên vị trí đứng đầu trong bất cứ lĩnh vực nào. Các cá nhân, tổ chức và cả những quốc gia đã vận hành theo những phơng pháp trí tụê xúc cảm sẽ luôn tồn tại và phát triển năng động trong thị trờng cạnh tranh hiện tại và trong tơng lai. Công trình của tác giả vô cùng 5
  13. hữu ích trong việc định hớng cho những nghiên cứu về nguồn nhân lực CLC trong thời đại mới, thời đại KTTT. D. Goleman đã tổng kết: “Các tổ chức (suy rộng ra là các quốc gia – tác giả luận án) phải trải qua những thay đổi lớn thì con ngời ở đó cần khả năng trí tuệ xúc cảm nhất” [21, tr.87]. Yêu cầu về khả năng trí tuệ xúc cảm mà Daniel Goleman đúc kết lên trong công trình này không chỉ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với việc phát triển nguồn nhân lực CLC tại các quốc gia phát triển mà còn đặc biệt có ý nghĩa ở những quốc gia đang phát triển – nơi cần phải trải qua những thay đổi lớn để theo kịp xu hớng phát triển của KTTT. Nh vậy, khi bàn về yêu cầu phát triển nguồn nhân lực CLC gắn với quá trình hình thành nền KTTT, bằng những luận giải sắc sảo, mới mẻ và mang tính đột phá, các tác giả nớc ngoài đã cung cấp một lợng tri thức lớn để giúp ngời đọc soi rọi, nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách đa dạng, nhiều chiều và có tính dự báo cao. Không ai có thể phủ nhận những tri thức mà các nhà khoa học quốc tế đã sáng tạo ra, tuy nhiên, những tri thức đó gắn với bối cảnh đặc thù ở các nớc có trình độ phát triển hàng đầu thế giới, không phải là những nghiên cứu đặc thù dành cho những nớc có trình độ kém phát triển nh Việt Nam. 2.2. Công trình nghiên cứu của các tác giả trong nớc Ở Việt Nam, những nghiên cứu về nguồn nhân lực là một chủ đề đợc quan tâm và đã đạt đợc một số kết quả nhất định. Đặc biệt, từ đại hội X, khi thuật ngữ “nguồn nhân lực CLC” đợc chính thức đa vào Văn kiện của đại hội thì những nghiên cứu về nhân tài, về đội ngũ trí thức, về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, về đội ngũ doanh nhân, về đội ngũ các nhà khoa học, về nguồn nhân lực cao cấp, về nguồn nhân lực trình độ cao...càng mang tính thời sự. Quá trình nghiên cứu về nguồn nhân lực CLC của các tác giả trong nớc có thể nêu ra những công trình tiêu biểu sau: Các bài nghiên cứu: [84, 24, 6, 7, 94, 95, 77, 74, 139, 16 15, 128, 120]. Các ấn phẩm: [50, 145, 121, 49, 106, 151] - Trớc hết, cũng giống nh các nghiên cứu quốc tế về nguồn nhân lực CLC, những nghiên cứu về nguồn nhân lực CLC của các tác giả trong nớc cũng dùng nhiều thuật ngữ đa dạng khác nhau để chỉ lực lợng này. Đó là nguồn nhân lực trí 6
  14. tuệ, nguồn nhân lực tài năng, đội ngũ trí thức, đội ngũ khoa học xã hội… Những thuật ngữ này hớng tới những nhóm đối tợng khác nhau trong nguồn nhân lực CLC cao. - Hai là, các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò to lớn của nguồn nhân lực CLC đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Có tác giả coi nguồn nhân lực CLC là “chìa khoá chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên con đ- ờng phát triển, chống nguy cơ tụt hậu” [94, tr.9] và phát triển nguồn nhân lực CLC là “khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2001-2010 và tạo ra bớc phát triển thần kỳ của Việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ XXI” [94, tr.10]. Bằng một cách diễn đạt khác, tác giả Lê Xuân Bá, Lơng Thị Minh Anh cho rằng, nguồn nhân lực CLC là “một nhân tố then chốt đảm bảo năng lực cạnh tranh cao” [7, tr.10] và “nguồn nhân lực CLC (lao động đợc đào tạo, có kỹ năng) đợc coi là nhân tố có trọng số lớn nhất trong 8 nhóm nhân tố quan trọng xác định năng lực cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế” [7, tr.10]. Cũng nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực CLC, tác giả Nguyễn Hữu Dũng coi “nguồn nhân lực CLC là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lợng nhất” [24, tr.20] và vì vậy cũng quyết định nhất tới quá trình CNH, HĐH và HNKTQT của Việt Nam trong cả ngắn hạn và dài hạn. - Ba là, các tác giả đã phân tích ở những khía cạnh và góc độ khác nhau về thực trạng nguồn nhân lực CLC ở Việt Nam. Những thực trạng đó liên quan tới số lợng, cơ cấu và khả năng đáp ứng yêu cầu của những công việc đòi hỏi trình độ cao. Tất cả các nghiên cứu đều khẳng định rằng, nguồn nhân lực CLC của Việt Nam cha đáp ứng đợc những yêu cầu của quá trình CNH, HĐH và quá trình HNKTQT ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, các tác giả cũng nhấn mạnh tới việc đổi mới giáo dục - đào tạo, trọng dụng nhân tài nh là những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao của Việt nam. Nhận xột chung về nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC gắn với xu hớng hình thành nền KTTT: 7
  15. - Các tác giả nớc ngoài có những cách phân tích và luận giải tơng đối cuốn hút và thuyết phục về tầm quan trọng của tri thức và trí tuệ trong qua trình hình thành nền KTTT. Từ đó, các tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới vấn đề phải đổi mới t duy để mỗi cá nhân trở lên chủ động hơn trong sự phát triển mạnh mẽ của thời đại ngày nay. Mặc dù khái niệm nguồn nhân lực CLC không đợc sử dụng nhng những thuật ngữ nh doanh nhân, đội ngũ lãnh đạo, nhà khoa học, tầng lớp sáng tạo, công nhân tri thức, công nhân trí tuệ... đợc các tác giả sử dụng nh một cách diễn đạt khác về lực lợng này đã chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt trong những nghiên cứu của các tác giả đối với lực lợng u tú của xã hội – lực lợng quyết định nhất tới sự hình thành nền KTTT toàn cầu. Những nghiên cứu này thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa nguồn nhân lực CLC với KTTT. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu chủ yếu gắn với bối cảnh hình thành nền KTTT ở các n- ớc phát triển hàng đầu thế giới, không phải là những nghiên cứu gắn với bối cảnh của Việt Nam. - Những nghiên cứu về nguồn nhân lực CLC của các tác giả trong nớc gắn với bối cảnh của Việt Nam nhng chủ yếu là bối cảnh CNH, HĐH và bối cảnh HNKTQT. Việc nghiên cứu nguồn nhân lực CLC gắn với quá trình hình thành nền KTTT ở Việt Nam cha đợc thực hiện một cách chuyên sâu. Tất cả những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, đã giúp chúng tôi có một số t liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, soi rọi giúp tiếp cận, đi sâu nghiên cứu vấn đề Phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là làm rõ bản chất của việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT nhằm vận dụng để phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đợc mục đích này, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 8
  16. - Hệ thống hoá và phát triển một số lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực CLC gắn với quá trình hình thành nền KTTT. - Đa ra nội dung, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. - Xem xét kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT của một số quốc gia tiêu biểu - Đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay theo những nội dung và tiêu chí đã xác định. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam. 4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu Đối tợng nghiên cứu Việc hình thành nền KTTT phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện. Luận án không nghiên cứu tất cả các điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền KTTT. Đối t- ợng nghiên cứu của luận án là vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC. Đối tợng này đợc nghiên cứu dới góc độ là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất thúc đẩy sự hình thành nền KTTT. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: - Luận án nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC nh thế nào để hình thành nền KTTT chứ không nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực CLC tác động nh thế nào tới sự hình thành nền KTTT. Vì vậy, mối quan hệ tác động qua lại giữa phát triển nguồn nhân lực CLC với việc hình thành nền KTTT đợc phân tích gián tiếp thông qua những nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC. - Luận án không bàn tới vấn đề phát triển về thể lực của nguồn nhân lực CLC. 9
  17. - Có nhiều yếu tố tác động tới quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT, nhng luận án chỉ tập trung bàn về sự tác động trực tiếp của quá trình đào tạo ở bậc Đại học và việc sử dụng nguồn nhân lực CLC. - Thuật ngữ “đào tạo bậc Đại học” đợc sử dụng trong luận án bao gồm cả đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học. Do đó, thuật ngữ “nguồn nhân lực trình độ đại học” đợc sử dụng trong luận án cũng bao gồm nhân lực trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học. Về không gian Luận án nghiên cứu việc phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao trên phạm vi cả nớc; có nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT của Hoa Kỳ và Singgapore. Về thời gian Luận án nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay. Năm 2001 là thời điểm diễn ra Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX và vấn đề từng bớc phát triển KTTT đợc chính thức đề cập trong Văn kiện của Đại hội. 5. Phơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu chủ yếu chủ yếu sau đây: - Phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối tợng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án sử dụng phơng pháp này để làm rõ bản chất của quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT, tức là làm rõ nội dung và các yếu tố tác động tới việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay. - Phơng pháp tiếp cận hệ thống: Phát triển nguồn nhân lực CLC là một quá trình có sự gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hoà với các quá trình đào tạo và quá trình sử dụng nguồn nhân lực CLC. Phơng pháp tiếp cận hệ thống giúp khắc phục cách nhìn một chiều, phiếm diện, riêng rẽ, thờng chỉ hay thiên về đào tạo nguồn nhân lực CLC. 10
  18. - Phơng pháp tiếp cận liên ngành đợc sử dụng nhằm nghiên cứu nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT với sự kết hợp của chuyên ngành kinh tế chính trị học với ngành giáo dục học và ngành quản trị nhân sự. Việc kết hợp với ngành giáo dục học giúp luận án nghiên cứu sâu hơn sự tác động của giáo dục đại học tới việc phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. Việc kết hợp với ngành quản trị nhân sự giúp luận án phản ánh một cách đầy đủ những tác động của quá trình sử dụng đối với sự phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay. - Phơng pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm – case studies): nguồn nhân lực CLC bao gồm nhiều bộ phận nhân lực có tính chất công việc nghề nghiệp khác nhau và có ảnh hởng khác nhau tới quá trình phát triển đất nớc. Do đó, khi nghiên cứu nguồn nhân lực CLC nói chung, trong một số nội dung phân tích, luận án lựa chọn những đội ngũ nhân lực CLC tiêu biểu nh: Đội ngũ lãnh đạo quốc gia, đội ngũ nhà KHXH, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính, đội ngũ cán bộ hành chính thừa hành, đội ngũ giảng viên đại học, đội ngũ nhà KH – CN... - Phơng pháp nghiên cứu tài liệu đợc sử dụng để thu thập thông tin về cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu trớc đây, quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực CLC, kinh nghiệm các nớc, các số liệu thống kê... - Phơng pháp phân tích và tổng hợp đợc sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận án nhằm phân tích và tổng hợp thành những kết luận về quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT nói chung và vận dụng để phân tích và tổng hợp những đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam nói riêng. Trong quá trình phân tích, việc kết hợp giữa phơng pháp phân tích định tính và phơng pháp phân tích định lợng đã giúp làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, những vấn đề thực tiễn và những vấn đề về giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT. - Phơng pháp so sánh, đối chiếu đợc sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC ở Việt Nam so với những nội dung và 11
  19. tiêu chí đã để ra và so với quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC mà các quốc gia khác đã và đang thực hiện. - Kỹ thuật tin học đợc sử dụng để quản lý dữ liệu, tính toán số liệu và xây dựng các sơ đồ, bảng biểu liên quan tới vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận án Nhằm trả lời câu hỏi Việt Nam cần phải phát triển nguồn nhân lực CLC nh thế nào để cú thể hình thành nền KTTT, Luận án có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: - Góp phần làm phong phú thêm những lý luận mới về phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT thông qua những phân tích về nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lợng này. - Thực hiện việc đánh giá tơng đối toàn diện thực trạng phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền KTTT giai đoạn 2001 -2007 gắn với những nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động đã nêu. - Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tơng lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con đờng và cách thức hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực CLC thực sự trở thành lực lợng tiên phong trên hành trình hiện thực hóa nền KTTT ở Việt Nam. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chơng: Chơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức Chơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam Chơng 3: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 12
  20. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐỂ HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ TRI THỨC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ĐỂ HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ TRI THỨC 1.1.1. Sự hình thành nền kinh tế tri thức trong thời đại ngày nay 1.1.1.1. Bản chất của nền kinh tế tri thức Khái niệm KTTT ra đời bắt nguồn từ nhận thức của con người về những chuyển biến mang tính cách mạng trong thực tiễn. Sự ra đời của khái niệm KTTT là kết quả phân tích, hệ thống và khái quát của các nhà nghiên cứu (và cả các nhà chính trị) về một xu hướng phát triển kinh tế dưới tác động của những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại từ những năm 1970 (Xem thêm phụ lục 1). Cùng với sự ra đời của khái niệm KTTT, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về nền KTTT theo 3 hướng: tiếp cận hẹp, tiếp cận rộng và tiếp cận bao trùm (Xem thêm phụ lục 2). Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nền KTTT, nhưng xu hướng chung cho thấy, cách tiếp cận bao trùm đang ngày càng được thừa nhận rộng rãi. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, cách tiếp cận bao trùm về nền KTTT 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2