intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thuế giá trị gia tăng đối với các dịch vụ tài chính tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:198

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm tổng hợp lý luận và thực tiễn về thuế giá trị gia tăng với dịch vụ tài chính, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng với dịch vụ tài chính tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thuế giá trị gia tăng đối với các dịch vụ tài chính tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Mai Chi Ngành: Kinh tế học Mã số: 62.31.03.01 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nghiêm Sĩ Thương PGS.TS. Bùi Đường Nghiêu Viện: Kinh tế và Quản lý Hà Nội, 2012
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân tôi. Luận án đã sử dụng các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo đúng quy định trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu mà luận án đạt được là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế của Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Mai Chi
  3. ii MỤC LỤC ii Danh mục các chữ viết tắt iv Danh mục các hình vẽ v Danh mục các bảng biểu vi LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DVTC 6 1.1 Tổng quan về thuế và thuế GTGT 6 1.1.1 Tổng quan về thuế 6 1.1.2 Tổng quan về thuế GTGT 13 1.2 Thuế GTGT đối với DVTC 23 1.2.1 Khái quát về DVTC 23 1.2.2 Thuế GTGT đối với DVTC 37 1.3 Kinh nghiệm quốc tế áp dụng thuế GTGT đối với DVTC 51 1.3.1 Các phương pháp thay thế 51 1.3.2 Kinh nghiệm áp dụng thuế GTGT đối với DVTC trên thế giới 55 1.3.3 Những yếu tố tác động đến việc cải cách chính sách thuế 60 1.3.4 Các nghiên cứu trước đây gắn với đề tài 63 Kết luận Chương 1 66 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DVTC TẠI VIỆT 67 NAM 2.1 Thị trường DVTC Việt Nam 67 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thị trường DVTC Việt 67 Nam 2.1.2 Các tổ chức cung cấp DVTC tại Việt Nam 69 2.1.3 GTGT của các tổ chức cung cấp DVTC tại Việt Nam 80 2.2 Thực trạng thuế GTGT đối với DVTC tại Việt Nam 85 2.2.1 Lịch sử thuế đối với DVTC tại Việt Nam 85 2.2.2 Thuế GTGT đối với DVTC tại Việt Nam hiện nay 87 2.2.3 Tỷ trọng thuế GTGT trong các tổ chức cung cấp DVTC 90 2.3 Đánh giá thực trạng thuế GTGT đối với DVTC tại Việt Nam 97 2.3.1 Đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế, thuế suất 97 2.3.2 Mức độ nộp thuế GTGT của các tổ chức cung cấp DVTC 99 2.3.3 Tác động của thuế GTGT đối với DVTC tại Việt Nam 105 Kết luận Chương 2 120
  4. iii CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DVTC TẠI VIỆT 121 NAM 3.1 Định hướng hoàn thiện chính sách thuế GTGT đối với DVTC tại Việt 121 Nam 3.1.1 Định hướng hoàn thiện chính sách thuế GTGT với DVTC 121 3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp 122 3.2 Hoàn thiện thuế GTGT đối với DVTC 125 3.2.1 Hoàn thiện thuế GTGT đối với các dịch vụ ngân hàng 125 3.2.2 Hoàn thiện thuế GTGT đối với các dịch vụ chứng khoán 141 3.2.3 Những đề xuất với Nhà nước về chính sách quản lý thuế 151 Kết luận Chương 3 154 KẾT LUẬN 155 TÀI LIỆU THAM KHẢO 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 161 PHỤ LỤC 162
  5. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chữ viết đầy đủ A&C : Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC : Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tại Hà Nội ACB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ACBS : Công ty Cổ phần chứng khoán Á Châu CTG : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam DELOITTE : Công ty TNHH DELOITTE Việt Nam DVTC : Dịch vụ tài chính GTGT : Giá trị gia tăng HSC : Công ty Cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh NHNN : Ngân hàng Nhà nước NSNN : Ngân sách Nhà nước SSI : Công ty Cổ phần chứng khoán Sài gòn STB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TLS : Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng Long TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam XNK : Xuất nhập khẩu
  6. v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình vẽ Tên hình vẽ Trang 1. Hình 1-1 Hệ thống thuế 9 2. Hình 1-2 Phương thức cung cấp nguồn tài chính 26 3. Hình 1-3 Phân loại các DVTC 33 4. Hình 1-4 Tác động của thuế GTGT đối với giá và sản lượng 38 5. Hình 1-5 Tác động của thuế GTGT đối với thặng dư của người tiêu 40 dùng và người cung cấp 6. Hình 1-6 Cơ sở khoa học của việc không áp thuế GTGT với DVTC 43 7. Hình 1-7 Những méo mó tiềm năng tác động đến tổ chức cung cấp 45 DVTC 8. Hình 1-8 Tác động kinh tế của việc không áp thuế GTGT đối với 46 DVTC 9. Hình 1-9 Cơ sở khoa học của việc áp thuế GTGT đối với DVTC 49 10. Hình 2-1 Tốc độ tăng trưởng GTGT của bốn nhóm DVTC 85 11. Hình 2-2 Tỷ trọng thuế GTGT phải nộp của các ngân hàng 92 12. Hình 2-3 Tỷ trọng thuế GTGT phải nộp của các công ty chứng khoán 93 13. Hình 2-4 Tỷ trọng thuế GTGT phải nộp của các công ty bảo hiểm 95 14. Hình 2-5 Tỷ trọng thuế GTGT phải nộp của các công ty kiểm toán 96 15. Hình 2-6 Tỷ trọng thuế GTGT phải nộp của bốn nhóm DVTC 97 16. Hình 2-7 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các ngân hàng 100 17. Hình 2-8 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các công ty chứng 102 khoán 18. Hình 2-9 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các công ty bảo hiểm 103 19. Hình 2-10 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các công ty kiểm 104 toán 20. Hình 2-11 Thuế GTGT thực tế so với ước tính của bốn nhóm DVTC 104 21. Hình 2-12 Tác động kinh tế việc không áp thuế GTGT đối với DVTC 119
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Tên bảng Trang 1. Bảng 1-1 Cơ cấu nguồn thu của Việt Nam 18 2. Bảng 1-2 Các nhân tố thành công và thất bại trong việc điều chỉnh 62 thuế GTGT 3. Bảng 2-1 Đóng góp của khu vực Tài chính, tín dụng trong GDP 68 4. Bảng 2-2 Số lượng ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 69 5. Bảng 2-3 Một số chỉ tiêu của các ngân hàng 70 6. Bảng 2-4 Cơ cấu thu nhập của các tổ chức ngân hàng 71 7. Bảng 2-5 Số lượng công ty chứng khoán và quĩ đầu tư 72 8. Bảng 2-6 Một số chỉ tiêu của các công ty chứng khoán 73 9. Bảng 2-7 Cơ cấu thu nhập của các công ty chứng khoán 74 10. Bảng 2-8 Số lượng công ty bảo hiểm 75 11. Bảng 2-9 Một số chỉ tiêu ngành bảo hiểm 76 12. Bảng 2-10 Cấu trúc doanh thu các công ty bảo hiểm 77 13. Bảng 2-11 Số lượng công ty kiểm toán 78 14. Bảng 2-12 Một số chỉ tiêu ngành kiểm toán 79 15. Bảng 2-13 Cơ cấu doanh thu các công ty kiểm toán 80 16. Bảng 2-14 GTGT của các ngân hàng 81 17. Bảng 2-15 GTGT của các công ty chứng khoán 82 18. Bảng 2-16 GTGT của các công ty bảo hiểm 83 19. Bảng 2-17 GTGT của các công ty kiểm toán 84 20. Bảng 2-18 Tình hình nộp thuế của các ngân hàng 91 21. Bảng 2-19 Tình hình nộp thuế của các công ty chứng khoán 93 22. Bảng 2-20 Tình hình nộp thuế của các công ty bảo hiểm 94 23. Bảng 2-21 Tình hình nộp thuế của các công ty kiểm toán 96 24. Bảng 2-22 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các ngân hàng 100 25. Bảng 2-23 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các công ty chứng 101 khoán 26. Bảng 2-24 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các công ty bảo hiểm 102 27. Bảng 2-25 Thuế GTGT thực tế so với ước tính tại các công ty kiểm 103 toán
  8. vii 28. Bảng 2-26 Kết quả tỷ trọng thuế GTGT được khấu trừ tại các ngân 106 hàng 29. Bảng 2-27 Kết quả thuế GTGT ảnh hưởng đến giá bán dịch vụ ngân 107 hàng 30. Bảng 2-28 Kết quả thuế GTGT ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng 108 31. Bảng 2-29 Kết quả thuế GTGT ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của 109 ngân hàng 32. Bảng 2-30 Kết quả đánh giá phương pháp phân bổ thuế GTGT đầu vào 110 33. Bảng 2-31 Kết quả mức độ tác động của việc không áp thuế GTGT 111 34. Bảng 2-32 Kết quả tỷ trọng thuế GTGT được khấu trừ tại công ty 113 chứng khoán 35. Bảng 2-33 Kết quả thuế GTGT ảnh hưởng đến giá bán dịch vụ chứng 114 khoán 36. Bảng 2-34 Kết quả thuế GTGT ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty chứng 114 khoán 37. Bảng 2-35 Kết quả thuế GTGT ảnh hưởng đến hoạt động công ty 115 chứng khoán 38. Bảng 2-36 Kết quả đánh giá phương pháp phân bổ thuế GTGT đầu vào 117 39. Bảng 2-37 Kết quả mức độ tác động của việc không áp thuế GTGT 117 40. Bảng 3-1 Doanh thu chịu thuế GTGT 132 41. Bảng 3-2 Kết quả nguyên nhân không áp thuế GTGT 137 42. Bảng 3-3 Kết quả thứ tự quan trọng các nguyên nhân dẫn đến không 138 áp thuế 43. Bảng 3-4 Kết quả lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT 138 44. Bảng 3-5 Kết quả về thời điểm xác định chênh lệch 139 45. Bảng 3-6 Kết quả lựa chọn mức thuế suất 139 46. Bảng 3-7 Kết quả mức độ các yếu tố ảnh hưởng việc thực hiện 140 47. Bảng 3-8 Kết quả sự cần thiết hướng dẫn cụ thể của cơ quan thuế 141 48. Bảng 3-9 Kết quả nguyên nhân dẫn đến không áp thuế GTGT 147 49. Bảng 3-10 Kết quả thứ tự quan trọng các nguyên nhân dẫn đến không 147 áp thuế 50. Bảng 3-11 Kết quả lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT 148 51. Bảng 3-12 Kết quả lựa chọn mức thuế suất 148 52. Bảng 3-13 Kết quả mức độ các yếu tố ảnh hưởng việc thực hiện 149 53. Bảng 3-14 Kết quả sự cần thiết hướng dẫn cụ thể của cơ quan thuế 150
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước kích thích và điều tiết hoạt động kinh tế của các ngành và lĩnh vực theo quy hoạch phát triển kinh tế tổng thể, đảm bảo sự phát triển hài hòa bền vững trên cơ sở tái phân phối phúc lợi xã hội một cách công bằng vì mục tiêu tối đa hóa phúc lợi xã hội. Đồng thời, thuế còn là công cụ giúp huy động nguồn lực để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Hiện nay, nguồn thu từ thuế của Việt Nam chiếm khoảng 88% cơ cấu nguồn thu của chính phủ, đảm bảo cho việc chi tiêu công của Nhà nước. Do vậy, việc duy trì, đảm bảo nguồn thu thuế ổn định, phát triển có vai trò rất quan trọng trong việc điều hành, quản lý nền kinh tế của Việt Nam. Trong hệ thống thuế của các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một sắc thuế có vai trò rất quan trọng, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Không những thế, vai trò của thuế GTGT ngày càng tăng lên do thuế xuất nhập khẩu thu được ngày càng có xu hướng giảm xuống khi các quốc gia trong đó có Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế nhiều hơn giữa các khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, việc duy trì ổn định và phát triển số thu từ thuế GTGT là nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách thuế nước ta. Tại Việt Nam và trên thế giới, thuế GTGT được đánh giá là một sắc thuế tiên tiến hiện đại. Để đảm bảo nguyên tắc công bằng, đương nhiên sắc thuế này cũng phải được áp dụng đồng đều cho tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau, trong đó có dịch vụ tài chính (DVTC). DVTC là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. DVTC tại Việt Nam bao gồm các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán và dịch vụ kế toán kiểm toán. Rõ ràng là DVTC đang ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp và người dân trong một nền kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay phần lớn các DVTC đều không áp thuế GTGT. Về lý thuyết, trong những năm gần đây, tại các quốc gia trên thế giới, đặt biệt tại liên minh Châu Âu, tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế đã tổ chức nhiều diễn đàn, nghiên cứu, khảo sát vấn đề áp dụng thuế GTGT đối với các DVTC. Các kết quả nghiên cứu của các tổ chức này được trình bày trên nhiều sách, báo cáo, tài liệu được phát
  10. 2 hành rộng rãi từ năm 2001 trở lại đây. Trước thực tế đó, Bộ Tài chính đã giao cho Học viện Tài chính tổ chức nghiên cứu đề tài về thuế GTGT đối với các DVTC tại Việt Nam, và từ đây hướng đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh được hình thành. Về thực tiễn, việc quy định không áp thuế GTGT đối với các DVTC tại Việt Nam đã tạo nên sự thiếu công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các loại hình kinh doanh. Vậy, việc quy định không áp thuế GTGT với DVTC dựa trên những cơ sở lý luận nào, có khoa học và logic không? Việc thực hiện quy định không áp thuế GTGT với DVTC đã làm nảy sinh những vấn đề bất cập gì trong thực tiễn triển khai tại các tổ chức cung cấp DVTC, cho người sử dụng DVTC và các cơ quan quản lý thuế? Việc thực hiện quy định không áp thuế GTGT với DVTC có làm thất thu thuế cho Nhà nước, đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức trong nền kinh tế hay không? Để có câu trả lời cho các vấn đề này thì việc nghiên cứu thuế GTGT với các DVTC tại Việt Nam là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện việc xây dựng và đổi mới các chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Xuất phát từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thuế GTGT đối với các DVTC tại Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là tổng hợp lý luận và thực tiễn về thuế GTGT với DVTC, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp hoàn thiện thuế GTGT với DVTC tại Việt Nam. Nội dung của luận án nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cả về học thuật và thực tiễn sau đây: - Tại sao lại không áp thuế GTGT với các DVTC. Việc không áp thuế GTGT dựa trên cơ sở khoa học nào. - Thực trạng áp dụng thuế GTGT ở các tổ chức cung cấp DVTC tại Việt Nam hiện nay. - Các tổ chức cung cấp DVTC có tạo ra nhiều GTGT hay không. Các tổ chức này nộp thuế GTGT có tương xứng với GTGT mà họ tạo ra. - Tổ chức điều tra thực tế áp dụng thuế GTGT tại các tổ chức cung cấp DVTC, phát hiện và đánh giá các tác động kinh tế do việc miễn thuế GTGT tạo ra. - Đề xuất những giải pháp khắc phục. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  11. 3 Đối tượng nghiên cứu của luận án là thuế GTGT đối với DVTC. Thuế GTGT là lĩnh vực rất rộng, gồm nhiều vấn đề mang tính kỹ thuật như: phương pháp tính thuế, quản lý thuế, thuế suất,…nhưng luận án sẽ đi sâu giải quyết các vấn đề về: (a) cơ sở khoa học của việc áp hay không áp thuế GTGT đối với DVTC, (b) tác động của thuế GTGT với các DVTC, (c) đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, và (d) phương pháp tính thuế GTGT. Phạm vi nghiên cứu của luận án là nghiên cứu thuế GTGT với các DVTC tại Việt Nam, bao gồm: nghiên cứu thuế GTGT áp dụng với các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ kiểm toán. Trong đó, luận án lấy trường hợp của các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán để nghiên cứu cụ thể và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thuế GTGT để áp dụng cho các định chế tài chính này. 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận án đề cập cả các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế GTGT tại các nước trên thế giới và tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm quốc tế, luận án đã xây dựng xây dựng tổng quan về thuế GTGT đối với DVTC. Kết hợp kết quả nghiên cứu lý luận với thực tiễn áp dụng thuế GTGT đối với DVTC tại Việt Nam, luận án đối chiếu lý luận và thực tiễn để phân tích và tổng hợp bức tranh thực trạng, nhận dạng những vấn đề còn tồn tại trong thực tế và giải thích các nguyên nhân của chúng. Từ đó, luận án đề xuất biện pháp hoàn thiện thuế GTGT với DVTC tại Việt Nam. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án được thể hiện qua hình dưới đây. Nghiên cứu lý luận Nghiên cứu thực tiễn về thuế và kinh thuế GTGT với nghiệm quốc tế về DVTC tại Việt Nam thuế với DVTC Xây dựng tổng quan Đối chiếu lý luận và Tổ chức điều tra về thuế GTGT với thực tiễn để phân thực tế áp dụng thuế DVTC tích và tổng hợp GTGT tại các tổ chức DVTC Nhận dạng những vấn đề tồn tại và giải thích nguyên nhân Đề xuất giải pháp hoàn thiện thuế GTGT với DVTC tại Việt Nam
  12. 4 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, hình vẽ, bảng biểu, và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Tổng quan về thuế GTGT đối với dịch vụ tài chính. Chương 2: Thực trạng thuế GTGT đối với dịch vụ tài chính tại Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện thuế GTGT đối với dịch vụ tài chính tại Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã tổng kết và hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về thuế GTGT với DVTC. Trên cơ sở đó, luận án đã tổng hợp và đánh giá thực trạng thuế GTGT với DVTC tại Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện thuế GTGT với DVTC tại Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu chính về mặt lý luận và thực tiễn mà luận án đã đạt được bao gồm: Về mặt lý luận: (1) Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học của việc áp thuế hay không áp thuế GTGT với DVTC. (2) Luận án đã hệ thống hóa và phân tích các tác động kinh tế do việc không áp thuế GTGT với DVTC tạo ra cho các tổ chức cung cấp DVTC, các đối tượng sử dụng DVTC và các chủ thể quản lý. Về mặt thực tiễn: (1) Luận án đã chứng minh được sự cần thiết phải nộp thuế GTGT của các tổ chức cung cấp DVTC tại Việt Nam. (2) Luận án đã đề xuất phương pháp ước tính thuế GTGT với DVTC để khẳng định tiềm năng và sự cần thiết phải áp thuế GTGT với các DVTC. (3) Luận án đã tổ chức điều tra việc áp dụng thuế GTGT tại các tổ chức ngân hàng và công ty chứng khoán. Thông qua đó, luận án đánh giá được tác động của việc miễn thuế GTGT với các dịch vụ này, thu thập được những quan điểm và đề xuất của các tổ chức ngân hàng và công ty chứng khoán về đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế, mức thuế suất thuế GTGT.
  13. 5 (4) Luận án đã dựa vào những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện thuế GTGT với dịch vụ ngân hàng và dịch vụ chứng khoán về: (a) đối tượng tính thuế, (b) phương pháp tính thuế, (c) cách xác định giá trị tính thuế GTGT đầu ra, (d) thuế suất, và (e) phương pháp phân bổ thuế GTGT đầu vào. Điều này có nghĩa là luận án đã đề cập và giải quyết một cách toàn diện các vấn đề kỹ thuật chính khi áp thuế GTGT với DVTC. Đồng thời thông qua kết quả khảo sát thực tiễn tại các các ngân hàng và công ty chứng khoán, luận án cũng đã chứng minh được tính khả thi áp dụng của các giải pháp này trong thực tiễn. (5) Ngoài ra, luận án cũng đã đề xuất với Nhà nước một số giải pháp quản lý thuế GTGT bao gồm: (a) cho phép thành lập các nhóm thuế GTGT để giúp tăng tính cạnh tranh của các DVTC, (b) tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý thuế, (c) đẩy mạnh kiểm toán bộ máy quản lý thuế và người nộp thuế, (d) đảm bảo sự độc lập của bộ máy thuế, và (c) điều chỉnh chính sách thuế theo lộ trình.
  14. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DVTC 1.1 Tổng quan về thuế và thuế GTGT 1.1.1 Tổng quan về thuế 1.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của thuế a) Khái niệm Sự xuất hiện của thuế luôn gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và chức năng điều hành quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Ăng-gen đã chỉ rõ: “ Để duy trì quyền lực cộng cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước, đó là thuế má…” [7]. Vì vậy, việc ấn định các thứ thuế và trực tiếp thực hiện thu thuế là một trong những dấu hiệu quan trọng của Nhà nước. Với dấu hiệu cơ bản đó, cùng với các dấu hiệu khác khiến cho Nhà nước khác với các tổ chức tiền nhà nước cũng như các tổ chức tồn tại song hành cùng Nhà nước trong hệ thống chính trị của một nước. Mặc dù sự ra đời của thuế mang tính tất yếu khách quan, song trong mỗi thời kỳ, quan niệm về thuế cũng khác nhau. Trong thời kỳ cổ đại, khi sức sản xuất chưa phát triển, quan hệ trao đổi diễn ra chủ yếu dưới hình thức hiện vật thì ý niệm về thuế rất đơn giản và thuế phần lớn được thể hiện dưới dạng hiện vật và lao vụ. Sang thời kỳ hiện đại, cùng với việc mở rộng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển của các loại quan hệ hàng hóa – tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng đa dạng, phong phú và đã được tiền tệ hóa, nên phần lớn thuế trong thời kỳ này được thể hiện dưới hình thức giá trị. Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế, bởi thuế được nhìn nhận ở các góc độ khác nhau. Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ người nộp thuế, thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
  15. 7 Trên góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: thuế thường được hiểu là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng [1]. Bản chất của thuế: Có thể khẳng định rằng, thuế phải là một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Chỉ khi có thu nhập các tổ chức kinh tế và các cá nhân mới có thể nộp thuế. Vì vậy, giới hạn của thuế không thể vượt quá thu nhập được sáng tạo ra trong quá trình lao động. Điều đó cũng cho thấy khi tính toán thuế phải nộp, phải dựa trên cơ sở giá trị được sáng tạo trong mỗi quá trình lao động. Mức thuế hợp lý sẽ được đông đảo mọi người chấp nhận. Mức thuế quá cao sẽ dẫn đến gian lận thuế, trốn thuế hoặc ngừng sản xuất kinh doanh. Thuế ra đời, phát triển đồng thời cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, thuế mang bản chất của giai cấp Nhà nước. Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội. Bất cứ Nhà nước nào cũng đề ra các chính sách thuế phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước đó. Nhà nước có chức năng quản lý cộng đồng xã hội và chức năng bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị. Vì vậy, ứng với các hình thái xã hội khác nhau thì bản chất của Nhà nước cũng khác nhau. Sự khác nhau của Nhà nước được thể hiện qua nội dung của việc thu thuế như: thu thuế của ai là chủ yếu, thu như thế nào, thu để làm gì… Thuế còn thể hiện tính chất xã hội rộng rãi, bởi thuế được thu đối với toàn dân, thuế liên quan đến mọi tổ chức cá nhân trong xã hội. Mọi người dân có nghĩa vụ đóng thuế đồng thời cũng có nghĩa vụ kiểm tra xem Nhà nước đã sử dụng các khoản đóng góp đó có hợp lý hay không. Thuế là công cụ rất có hiệu lực mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội và điều tiết nền kinh tế quốc dân. Thông qua các chính sách thuế, Nhà nước sẽ tạo hành lang, môi trường để tất cả các tổ chức và cá nhân được bình đẳng, phát triển. Điều đó cho thấy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuế ngày càng khoa học, đơn giản, dễ hiểu là vấn đề rất quan trọng và cần thiết.
  16. 8 b) Đặc trưng của thuế Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính vốn có của thuế. Những thuộc tính này biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác. Các đặc trưng của thuế bao gồm: Thuế mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp giúp phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước. Thuế chỉ được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Thuế có tính pháp lý cao. Tính pháp lý cao của thuế được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước [1]. 1.1.1.2 Chức năng của thuế Thuế có hai chức năng là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và điều tiết kinh tế. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Phản ánh nguyên nhân ra đời của thuế, nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chức năng huy động nguồn lực tài chính đã tạo tiền đề để Nhà nước phân phối thu nhập quốc dân trong xã hội giúp Nhà nước điều tiết nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách các nước. Chức năng điều tiết kinh tế. Chức năng này hướng các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, thông qua việc tác động đến lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế vì lợi ích của xã hội [1]. Hai chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài chính làm cho thu nhập của Nhà nước tăng lên, đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, điều sẽ làm tăng gánh nặng thuế và do đó làm giảm động lực phát triển kinh tế và làm giảm vai trò điều tiết kinh tế. Do vậy, khi hoạch định chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần xem xét kỹ những tác động có tính hai mặt này.
  17. 9 1.1.1.3 Hệ thống thuế của một quốc gia Hệ thống thuế của một quốc gia là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia các sắc thuế trong hệ thống thuế thành ba loại: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản. Thuế thu nhập: Là các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần... Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp... Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng... Thuế tài sản: Là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản [1]. Hệ thống thuế được minh họa qua Hình 1-1. Hình 1-1: Hệ thống thuế Thu nhập hiện tại Thuế thu nhập (1) Thu nhập tiêu dùng Thu nhập tích lũy hiện vật Thu nhập tích lũy Thuế tiêu dùng hóa thành tài sản khác – tài sản tài (2) Thuế tài sản chính hóa (3) (4) Thu nhập tương lai Thuế thu nhập (5) (1) Thu nhập nhận được trong thời kỳ hiện tại chưa sử dụng bị đánh thuế thu nhập. (2) Thu nhập còn lại (sau thuế thu nhập) khi tiêu dùng bị đánh thuế tiêu dùng.
  18. 10 (3) Thu nhập còn lại dùng cho tích lũy tài sản hiện vật bị đánh thuế tài sản. (4) Tài sản tích lũy khác không hiện vật hóa (tài sản tài chính) thông thường không bị đánh thuế tài sản vì thực chất chúng là những trái vụ phản ánh quyền nắm giữ tài sản của chủ sở hữu. Phần tài sản thực đã tồn tại dưới dạng hiện vật và nằm ở đâu đó trong nền kinh tế tạo nên tài sản hiện vật của người vay vốn. Đây cũng chính là một trong những lý do giải thích việc có thể đánh thuế tài sản vào toàn bộ giá trị của chúng mà không nhất thiết là chỉ đánh vào giá trị tài sản thuần. (5) Thu nhập đem tiêu dùng, mua tài sản hoặc tích lũy dưới dạng tài sản tài chính đến lượt nó lại tạo ra thu nhập tiềm năng trong tương lai và một chu kỳ đánh thuế mới lại bắt đầu. Cả ba loại thuế trên đều được trang trải bằng thu nhập của người bị đánh thuế. Sự tồn tại của ba loại thuế là các dạng khác nhau của việc đánh thuế vào thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Mỗi loại thuế đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là động viên nguồn thu cho chính phủ theo những phương pháp thích hợp đồng thời tạo ra hiệu ứng tối ưu nhất đối với nền sản xuất xã hội. Thuế đánh vào thu nhập làm giảm bớt thu nhập khả dụng của người có thu nhập. Thuế đánh vào tiêu dùng làm cho người tiêu dùng bị điều tiết một phần thu nhập mà nếu không có nó người tiêu dùng có thể mua được nhiều hàng hóa dịch vụ tiêu dùng hơn. Thuế đánh vào tài sản làm giảm bớt sự giàu có hoặc lợi ích do tài sản mang lại cho chủ sở hữu của chúng. Điều đó cho thấy sự tồn tại của ba loại thuế thu nhập, tiêu dùng và tài sản là tất yếu, thể hiện sự phù hợp, tương ứng theo sát chu kỳ vận động của thu nhập. Mỗi loại thuế cấu thành trong hệ thống thuế trở thành một mắt xích hình thành kỹ năng đánh thuế theo giai đoạn kết hợp song song với việc đánh thuế theo các kênh vận động của thu nhập. Kỹ năng này vừa cho phép giảm nhẹ tâm lý gánh nặng thuế của đối tượng chịu thuế, vừa thể hiện khả năng bao quát nguồn thu, vừa thể hiện tính bổ sung, bọc lót giữa các loại thuế. Từ đó, hệ thống thuế đảm bảo mục tiêu tạo nguồn thu và đảm bảo tính hiệu quả, công bằng xã hội. Tóm lại, hệ thống thuế là một chỉnh thể thống nhất gồm nhiều loại thuế cấu thành được thiết kế dựa trên những nguyên lý và tiêu thức nhất định nhằm phát huy tối đa những chức năng của mỗi sắc thuế, đồng thời thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu của toàn bộ hệ thống. Sự xuất hiện của cả ba loại thuế không chỉ nhằm để tối đa số thuế thu được
  19. 11 mà còn thể hiện sự tinh tế, một nghệ thuật trong việc thiết kế hệ thống các sắc thuế nhằm đảm bảo tiêu chí công bằng và hiệu quả một cách tối ưu. 1.1.1.4 Phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế a) Phân loại thuế Phân loại theo đối tượng chịu thuế, các sắc thuế được chia thành ba loại: - Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế TNDN,... - Thuế tiêu dùng: là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại, bao gồm: thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT... - Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản, bao gồm: thuế bất động sản, thuế động sản. Phân loại theo phương thức đánh thuế, thuế được chia thành hai loại: - Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, bao gồm: thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất... - Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ, gồm: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu. Phân loại theo mối quan hệ với khả năng nộp thuế, thuế chia thành hai loại: - Thuế thực: là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế, bao gồm: thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản. - Thuế cá nhân: là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế lợi nhuận siêu ngạch, thuế chuyển nhượng tài sản. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế, thuế được chia thành hai loại: - Thuế Trung ương: là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở Trung ương ban hành. - Thuế địa phương: là do chính quyền địa phương ban hành [1].
  20. 12 Hiện nay, ở nhiều nước người ta phân loại thuế chủ yếu dựa vào tiêu thức phương pháp đánh thuế và cơ sở thuế. b) Các yếu tố cấu thành một sắc thuế Mỗi sắc thuế đều có mục đích, yêu cầu riêng, nhưng đều được cấu thành bởi những yếu tố chủ yếu sau: Tên gọi của sắc thuế. Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn, “thuế thu nhập cá nhân” là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân; “thuế thu nhập công ty” đánh vào thu nhập của pháp nhân là các công ty; “thuế giá trị gia tăng” đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ sau mỗi chu kỳ luân chuyển hàng hóa và dịch vụ qua từng giai đoạn. Đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế là thể nhân hoặc pháp nhân được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế. Đối tượng chịu thuế. Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập hay tài sản…). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế TTĐB là hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế TNDN là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, còn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân. Cơ sở tính thuế. Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định làm căn cứ tính thuế. Do đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hóa hay tài sản, do đó cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hóa hoặc giá trị của tài sản. Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế, bởi vì tồn tại mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác. Mức thuế. Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.Trong một luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, mang trong mình gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách điều tiết kinh tế-xã hội của Nhà nước, đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2