Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá xa bờ: Nghiên cứu thực nghiệm cho tỉnh Khánh Hòa
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất của nghề cá. Tác giả phân tích hiệu quả sản xuất của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh hòa, nhằm hàm ý một số chính sách nâng cao hiệu quả sản xuất của hai nghề cá xa bờ này của tỉnh Khánh Hòa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá xa bờ: Nghiên cứu thực nghiệm cho tỉnh Khánh Hòa
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ĐĂNG ĐỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ CÁ XA BỜ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHO TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2021
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ĐĂNG ĐỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ CÁ XA BỜ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHO TỈNH KHÁNH HÒA CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 9.31.01.05 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS.TRƯƠNG BÁ THANH 2. PGS.TS. LÊ KIM LONG Đà Nẵng – Năm 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá xa bờ: Nghiên cứu thực nghiệm cho tỉnh Khánh Hòa” đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận án là trung thực, nội dung trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Đăng Đức
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của gia đình, giáo viên hướng dẫn, Thầy Cô tại Trường Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng, đồng nghiệp tại trường Cao đẳng Du lịch- Thương mại Nghệ An, Đại học Nha Trang, cán bộ công chức Chi cục thủy sản tỉnh Khánh Hòa, các hộ ngư dân tại tỉnh Khánh Hòa. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới hai thầy hướng dẫn luận án của tôi là: GS-TS Trương Bá Thanh & PGS-TS Lê Kim Long. Hai thầy đã luôn tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn các Thầy Cô tại Trường Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng, đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy TS Nguyễn Ngọc Duy đã đồng ý cho tôi sử dụng bộ dữ liệu nghề lưới rê xa bờ và nghề câu xa bờ vụ 2011/2012. Tôi bày tỏ sự biết ơn đến Thầy Lê Đức Bích và ban giám hiệu, đồng nghiệp tại Trường Cao đẳng Du lịch- Thương mại Nghệ An, Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện, có nhiều giúp đỡ tôi để có thể hoàn thành khóa học này. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Anh Võ Hoàn Hải, cán bộ công chức Chi cục thủy sản tỉnh Khánh Hòa, các hộ ngư dân tại tỉnh Khánh Hòa đã trợ giúp tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng như học tập thực tế. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn Bố, Mẹ, Chị gái, đã luôn sát cánh bên tôi trong suốt thời gian theo học chương trình. Cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ vật chất và tinh thần để tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống cũng như trong quá trình thực hiện luận án. Tác giả luận án Nguyễn Đăng Đức
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 4 3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 5 5. Đóng góp mới của luận án .......................................................................................... 6 6. Bố cục của luận án ...................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 9 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 9 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ..................................................................... 9 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC .................................................................. 17 1.3. KHOẢNG TRỐNG TRONG NGHIÊN CỨU....................................................... 21 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 22 CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 23 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ CÁ............................. 23 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGHỀ CÁ ..................................................... 23 2.1.1. Khái niệm nghề cá .............................................................................................. 23 2.1.2. Nghề cá xa bờ tại Việt Nam ................................................................................ 24 2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HQSX VÀ PHÂN TÍCH HQSX CỦA NGHỀ CÁ ......................................................................................................................... 28 2.2.1. Khái niệm và các cách tiếp cận phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá .......... 28 2.2.2 Nội dung phân tích HQSX của nghề cá. .............................................................. 32 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ CÁ XA BỜ ......................................................................................................................... 38 2.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên........................................................................ 39
- iv 2.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm sản xuất của đội tàu ..................................................... 40 2.3.3. Nhóm nhân tố thể chế, chính sách, dịch vụ công ............................................... 41 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 44 CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 45 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 45 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN .............................................................. 45 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 46 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..................................................................... 46 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................. 46 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .............................................................. 58 3.3.1. Số liệu thứ cấp .................................................................................................... 58 3.3.2. Số liệu sơ cấp ...................................................................................................... 59 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 62 CHƯƠNG 4 .................................................................................................................. 63 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ CÁ XA BỜ TẠI TỈNH KHÁNH HÒA .............................................................................................................................. 63 4.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM NGHỀ CÁ XA BỜ TỈNH KHÁNH HÒA ................. 63 4.1.1. Đặc điểm đội tàu theo dải công suất ................................................................... 63 4.1.2. Đặc điểm đội tàu theo nghề ................................................................................ 65 4.1.3. Sản lượng khai thác ............................................................................................ 66 4.1.4. Lao động nghề cá ................................................................................................ 67 4.1.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá ........................................................................... 67 4.1.6. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với nghề cá ................ 69 4.1.7. Những tồn tại và hạn chế của nghề cá tỉnh Khánh Hòa ...................................... 71 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT .............................................. 73 4.2.1. Kết quả phân tích HQSX (khả năng sinh lợi) dựa theo doanh thu và chi phí sản xuất .................................................................................................................. 73 4.2.2. Kết quả phân tích HQSX (hiệu quả kỹ thuật- TE) theo cách tiếp cận lý thuyết hàm sản xuất .................................................................................................................. 85 4.2.3. Mối quan hệ giữa chỉ số hiệu quả kỹ thuật với khả năng sinh lợi ..................... 99 4.2.4. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật (TE) .............. 100 4.2.5. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào ........................................................ 104
- v 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 106 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 111 CHƯƠNG 5 ................................................................................................................ 112 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................. 112 5.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 112 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................................................................... 113 5.2.1. Chính sách hỗ trợ dầu ....................................................................................... 113 5.2.2. Chính sách nguồn nhân lực ............................................................................... 114 5.2.3. Chính sách khuyến khích liên kết sản xuất ....................................................... 116 5.2.4. Chính sách tài chính .......................................................................................... 117 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...................................... 118 5.3.1. Hạn chế ............................................................................................................. 118 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................................. 119 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 120
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên văn AE Allocative efficiency- Hiệu quả phân bổ CV Công suất máy CRS Constant Returns to Scale- Hiệu suất không đổi theo quy mô DEA Data Envelopment Analysis DMU Decision Making Units GDP Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội HQSX Hiệu quả sản xuất MSY Maximum Sustainable Yield- Sản lượng bền vững tối đa NN & PTNT Nông nghiệp & phát triển nông thôn SE Scale efficiency- Hiệu quả quy mô KTTS Khai thác thủy sản TE Technical Efficiency- Hiệu quả kỹ thuật SFA Stochastic Frontier Analysis UBND Ủy ban nhân dân VRS Variable Returns to Scale- Hiệu suất thay đổi theo quy mô
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp các biến đầu vào, đầu ra trong khai thác thủy sản của một số nghiên cứu trước ....................................................................................................................... 52 Bảng 3.2. Các biến đầu vào được sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 56 Bảng 3.3. Các biến đầu ra sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 56 Bảng 3.4. Các biến độc lập sử dụng trong mô hình hồi quy tobit ................................ 57 Bảng 3.5. Kiểm định t-test cho tính đại diện của mẫu nghề lưới rê xa bờ tỉnh Khánh Hòa ...................................................................................................................................... 60 Bảng 3.6. Kiểm định t-test cho tính đại diện của mẫu nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa ...................................................................................................................................... 60 Bảng 4.1. Số liệu tàu thuyền theo dải công suất ........................................................... 63 Bảng 4.2. Cơ cấu đội tàu theo dải công suất ................................................................. 64 Bảng 4.3. Số liệu tàu thuyền theo nghề ........................................................................ 65 Bảng 4.4. Cơ cấu đội tàu theo nghề .............................................................................. 66 Bảng 4.5. Sản lượng nghề cá ........................................................................................ 66 Bảng 4.6. Lao động nghề cá ......................................................................................... 67 Bảng 4.7. Năng lực cảng cá .......................................................................................... 68 Bảng 4.8. Chi phí của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ theo vụ .................................... 74 Bảng 4.9. Doanh thu và lợi nhuận của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ theo vụ .......... 78 Bảng 4.10. Cơ cấu chi phí của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ theo dải công suất ...... 80 Bảng 4.11. Doanh thu và lợi nhuận của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ vụ 2011/2012 ...................................................................................................................................... 81 Bảng 4.12. Doanh thu và lợi nhuận của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ vụ 2015/2016 ...................................................................................................................................... 83 Bảng 4.13. Thống kê đầu vào sử dụng trong mô hình DEA nghề lưới rê và nghề câu xa bờ .................................................................................................................................. 86 Bảng 4.14. Thống kê đầu ra sử dụng trong mô hình DEA nghề lưới rê và nghề câu xa bờ .................................................................................................................................. 87 Bảng 4.15. Kết quả phân tích chỉ số TE của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ .............. 89
- viii Bảng 4.16. Kết quả kiểm định sự khác biệt chỉ số TE giữa hai mô hình biến kinh tế và biến vật chất của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ. ........................................................ 91 Bảng 4.17. Giá trị thống kê các biến đầu vào của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ theo dải công suất ................................................................................................................. 93 Bảng 4.18. Giá trị thống kê biến đầu ra của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ theo dải công suất ................................................................................................................................ 94 Bảng 4.19. Kết quả tính toán chỉ số TE theo dải công suất nghề lưới rê và nghề câu xa bờ .................................................................................................................................. 98 Bảng 4.20. Mối quan hệ giữa chỉ số hiệu quả kỹ thuật với khả năng sinh lợi nghề lưới rê và nghề câu xa bờ ..................................................................................................... 99 Bảng 4.21. Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình hồi quy Tobit nghề lưới rê và nghề câu xa bờ ....................................................................................................... 101 Bảng 4.22. Kết quả phân tích hồi quy Tobit nghề lưới rê và nghề câu xa bờ ............ 103 Bảng 4.23. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào nghề lưới rê và nghề câu xa bờ .................................................................................................................................... 105
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Phân vùng, tuyến khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam.................. 27 Hình 2.2. Tập công nghệ sản xuất với một đầu vào và một đầu ra............................... 29 Hình 2.3. Doanh thu và chi phí của nghề cá tiếp cận mở ............................................. 33 Hình 2.4. Hiệu quả kỹ thuật theo định hướng đầu vào của nghề cá ............................. 37 Hình 2.5. Hiệu quả kỹ thuật theo định hướng đầu ra của nghề cá ................................ 38 Hình 3.1. Khung phân tích của luận án......................................................................... 46
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.200 km với vùng đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2 và vùng mặt nước nội địa hơn 1,4 triệu ha rất phù hợp để phát triển các ngành thủy sản. Ngành thuỷ sản đã và đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Những thành tựu của toàn ngành thuỷ sản của cả nước nói chung, có phần đóng góp không nhỏ của ngành khai thác thủy sản (KTTS). Dù vậy, ngành KTTS hiện vẫn đang còn nhiều mặt hạn chế trong chất lượng tăng trưởng. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên, dù là nguồn lợi có khả năng tái sinh, nhưng vẫn là hữu hạn. Khi sự đánh bắt đạt tới một ngưỡng giới hạn sinh học cho phép, trữ lượng nguồn lợi thủy sản tự nhiên sẽ sụt giảm và chúng ta sẽ đối mặt với các vấn đề về cạn kiệt nguồn lợi và suy thoái môi trường sống. Do vậy, làm thế nào để nghề cá phát triển bền vững là câu hỏi rất quan trọng đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Phát triển nghề cá theo hướng bền vững là lĩnh vực nghiên cứu rất rộng, đa khía cạnh và nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Trong đó việc nâng cao HQSX của nghề cá là một hướng tiếp cận nhằm phát triển nghề cá theo định hướng bền vững. Nghề cá xa bờ của Việt Nam hoạt động chủ yếu ở vùng biển còn nhiều tranh chấp ở Biển Đông. Nguồn lợi cá ở vùng này là cá di cư từ quốc gia này sang quốc gia khác và vào vùng chồng lấn (xem Long, 2009). Nhằm tăng cường sự hiện diện và khẳng định chủ quyền của Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chính sách lớn để xây dựng một nghề cá xa bờ hiện đại và vươn khơi bám biển như: (i) hỗ trợ tín dụng để đóng mới và cải hoán tàu công suất lớn theo nghị định 67 năm 2014 và nghị định 89 năm 2015, (ii) hỗ trợ dầu cho tàu lớn đánh bắt xa bờ theo Quyết định 48 năm 2010 (Văn Ngọc, 2017; Ánh Tuyết, 2016). Các chính sách này trong những năm qua đã khuyến khích ngư dân mạnh dạn đầu tư/hoán cải để hướng tới quy mô tàu lớn hoạt động đánh bắt xa bờ. Dù vậy, các vấn đề mà các nhà hoạch định chính sách cần hết sức quan tâm đó là: (i) với bộ dữ liệu khảo sát 2011-2012, kết quả nghiên cứu của Duy và cộng sự (2015) cho thấy sức hấp dẫn về lợi nhuận của các đội tàu nghề câu và rê xa bờ của Khánh Hòa chủ yếu đến từ trợ cấp dầu, (ii) nhiều tàu lớn hoạt động không hiệu quả, phải nằm bờ do tàu thiếu nguồn nhân lực vận hành, doanh thu đánh bắt không đủ bù đắp được phí tổn chuyến biển..., và (iii) tiêu cực trong việc thực thi các chính sách, ví dụ như trường hợp các tàu vỏ thép nằm bờ (Việt Hùng & Lê Trung, 2018). Là một quốc
- 2 gia đang phát triển và với các quy định ngày càng chặt chẽ của các tổ chức quản lý nghề cá thế giới, việc trợ cấp cho nghề cá xa bờ không thể mãi kéo dài. Để nghề cá xa bờ tồn tại bền vững, có sức cạnh tranh mạnh trong đánh bắt nguồn lợi cá di cư ở vùng Biển đông xa bờ, việc nâng cao hiệu quả sản xuất của nghề cá là rất cấp thiết. Khánh Hòa là một trong 28 tỉnh, thành phố ven biển trong cả nước có đường bờ biển dài gần 385 km với vùng biển rộng gấp nhiều lần diện tích đất liền, có khoảng hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ bao gồm quần đảo Trường Sa với vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng và kinh tế cả nước. Tỉnh Khánh Hòa có nhiều nghề khai thác thủy sản xa bờ như: lưới rê, lưới vây, lưới chuồn, câu cá ngừ, câu khơi, câu mực, chụp mực với ngư trường hoạt động rất rộng từ vùng biển quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, đến giáp ranh vùng biển Malaixia, Indonesia, vịnh Thái Lan (Sở NN& PTNT Khánh Hòa, 2016). Được sự đầu tư của Nhà nước, sự cố gắng của các địa phương và ngư dân, ngành KTTS tỉnh Khánh Hòa đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Hiện nay, tỉnh Khánh Hòa có khoảng 9.790 tàu thuyền. Trong đó, hơn 3.000 tàu có công suất từ 20 đến dưới 90CV, chủ yếu khai thác vùng lộng; khoảng 1.300 tàu thuyền có công suất lớn hơn 90CV, khai thác xa bờ. Các chính sách liên quan đến phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ đã được tỉnh Khánh Hòa triển khai kịp thời nên đã khuyến khích được ngư dân vươn khơi bám biển. Riêng việc hỗ trợ phát triển đội tàu khai thác xa bờ theo Nghị định 67 của Chính phủ, trong số 47 tàu được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Khánh Hòa phê duyệt đã hạ thủy 27 tàu, có 6 tàu đang được đóng mới. Ngoài ra, ngành thủy sản đang thực hiện các giải pháp của Bộ NN & PTNT, UBND tỉnh về chống KTTS bất hợp pháp (Thu Hiền, 2018). Tuy nhiên, nghề cá tỉnh Khánh Hòa cũng gặp nhiều khó khăn như chi phí đầu vào tăng cao, giá đầu ra không ổn định, tình hình lao động thiếu (Sở NN & PTNT Khánh Hòa, 2018). Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển KTTS tỉnh Khánh Hòa (Sở NN & PTNT Khánh Hòa, 2018). Với những chính sách hỗ trợ của Chính phủ hiện nay, nghề cá xa bờ tỉnh Khánh Hòa đã có sự gia tăng năng lực đáng kể với công suất bình quân tàu hàng năm không ngừng tăng (Sở NN & PTNT Khánh Hòa, 2016). Với những nước phát triển như Việt Nam cũng như quy định của nghề cá thế giới, việc hỗ trợ của Chính phủ không thể là mãi mãi. Do đó, làm thế nào để đội tàu này tồn tại và phát triển bền vững là câu hỏi rất quan trọng đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Để phát triển bền vững, chất lượng hoạt động của các con tàu cần được cải thiện một cách căn cơ và dài hạn.
- 3 Hiệu quả sản xuất là chỉ số phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Do vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất là nâng cao chất lượng hoạt động, là con đường đi đến phát triển bền vững. Hiện có hai cách tiếp cận chính để phân tích hiệu quả sản xuất trong nghề cá là: (i) cách tiếp cận dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế vi mô được đề xuất bởi Farrell (1957); và (ii) cách tiếp cận truyền thống dựa trên doanh thu và chi phí sản xuất (còn gọi là phân tích khả năng sinh lợi). Cách tiếp cận phân tích hiệu quả sản xuất được đề xuất bởi Farrell (1957), đã nội sinh hóa được các giả thiết về hành vi sản xuất của lý thuyết kinh tế vi mô, bắt đầu được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu hàn lâm về nghề cá từ những năm 1990 với hai phương pháp chính là: (i) DEA, dựa trên nền tảng của bài toán quy hoạch tuyến tính (còn gọi là phương pháp phân tích phi tham số); và (ii) SFA, dựa trên nền tảng của kinh tế lượng (hay gọi là phương pháp phân tích tham số). DEA được ứng dụng nhiều trong phân tích thực tiễn nghề cá ở nước ngoài, tiêu biểu như nghiên cứu của Pascoe và cộng sự (2001), Tingley và Pascoe (2005), Thean và cộng sự (2011), Oliveira và cộng sự (2010), Ceyhan và Gene (2014). Tại Việt Nam, DEA còn rất hạn chế trong các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất nghề cá, tiêu biểu có thể kể đến là Nguyễn Trọng Lượng & Đặng Hoàng Xuân Huy (2012) nghiên cứu nghề lưới vây cá cơm tại Cam Ranh và Nha Trang; Pham & cộng sự (2013) nghiên cứu nghề lưới rê tại Đà Nẵng; Phạm Thị Thanh Bình, Hoàng thu thủy (2015) nghiên cứu cho nghề câu cá ngừ đại dương tại Khánh Hòa. Các ưu điểm nổi bật của DEA so với SFA là: (i) cho phép đa đầu ra và đa đầu vào phù hợp với các nghề cá đa ngư loài; (ii) không phải lựa chọn dạng hàm sản xuất, không bị ràng buộc về dạng phân phối của nhiễu (error terms) và các giả thiết chặt chẽ khác của kinh tế lượng. Dù vậy, nhược điểm lớn nhất của DEA là rất nhạy với các quan sát bất thường (outliers). Hơn nữa, do việc thu thập dữ liệu nghề cá thường rất khó khăn và tốn kém, các nghiên cứu trong nghề cá thường sử dụng các biến vật chất đại diện cho các đầu vào trong phân tích hiệu quả sản xuất, và do vậy có thể sẽ dẫn đến việc bỏ sót các đầu vào và có thể làm sai lệch kết quả tính toán. Các nghiên cứu tiêu biểu cho cách tiếp cận truyền thống dựa trên doanh thu và chi phí trong phân tích HQSX (còn được gọi là phân tích khả năng sinh lợi) ở ngoài nước có thể kể đến như Kurien và Willmann (1982); Turay và Verstralen (1997); và ở trong nước là Long và cộng sự (2008); Duy và cộng sự (2015). Cách tiếp cận này phải sử dụng yếu tố giá (có thể biến động bởi các yếu tố bên ngoài) để gộp các đầu ra và đầu vào khác nhau trong sản xuất, do vậy, đôi khi không phản ánh đúng bản chất về chất
- 4 lượng hoạt động sản xuất. Dù vậy, cách tiếp cận này dễ dàng tính toán và trực quan cho thấy mức độ lời, lỗ, sức hấp dẫn của nghề và khả năng tái đầu tư cho hoạt động sản xuất của ngư dân. Vì vậy, đây là cách tiếp cận phân tích HQSX rất phổ biến trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Theo hiểu biết tốt nhất của tác giả, cho tới nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào thực sự đi sâu vào tìm mối quan hệ cũng như ưu và nhược điểm của hai cách tiếp cận phân tích HQSX này. Xuất phát từ các vấn đề về thực tiễn và lý luận đã nêu trên, tôi đã chọn: Đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá xa bờ: Nghiên cứu thực nghiệm cho tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở lý thuyết về HQSX của nghề cá. Tác giả phân tích HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh hòa, nhằm hàm ý một số chính sách nâng cao HQSX của hai nghề cá xa bờ này của tỉnh Khánh Hòa. * Mục tiêu cụ thể (1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận HQSX của nghề cá. (2) Phân tích HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa theo 2 cách tiếp cận: (i) cách tiếp cận dựa vào doanh thu và chi phí sản xuất; (ii) cách tiếp cận dựa trên nền tảng hàm sản xuất của lý thuyết kinh tế vi mô. (3) Phân tích các nhân tố về đặc điểm sản xuất của đội tàu ảnh hưởng tới HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa. (4) Hàm ý một số chính sách nhằm nâng cao HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa hiện nay. 3. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu đề ra cần giải quyết đó là: (i) HQSX của nghề cá là gì? Mối liên hệ giữa HQSX theo cách tiếp cận truyền thống (dựa trên doanh thu và chi phí) và HQSX theo cách tiếp cận biên giới hạn sản xuất (dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế vi mô được đề xuất bởi Farrell (1957) như thế nào? (ii) HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa hiện nay như thế nào theo hai cách tiếp cận?
- 5 (iii) Các nhân tố đặc điểm sản xuất của đội tàu ảnh hưởng như thế nào tới HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa? (iii) Để nâng cao HQSX của nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa thì cần cải thiện những chính sách nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: HQSX của nghề cá xa bờ tỉnh Khánh Hòa. Các nhân tố ảnh hưởng tới HQSX của nghề cá xa bờ tỉnh Khánh Hòa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích HQSX của nghề cá theo hai cách tiếp cận: (i) phân tích HQSX theo cách tiếp cận dựa vào doanh thu và chi phí sản xuất; (ii) phân tích HQSX dựa trên nền tảng hàm sản xuất của lý thuyết kinh tế vi mô. Về mặt lý thuyết, cách tiếp cận hàm sản xuất của lý thuyết kinh tế vi mô do Farrell (1957) đề xuất các thước đo HQSX bao gồm 3 khía cạnh gồm: (i) hiệu quả kỹ thuật (TE- Technical Efficiency); (ii) hiệu quả quy mô (SE- Scale Efficiency) và (iii) hiệu quả phân bổ (AE- Allocative Efficiency) hay còn được gọi là hiệu quả giá (PE- Price efficiency). Tuy nhiên, do giá cả của các yếu tố đầu vào, đầu ra thường không được thu thập định kỳ ở phần lớn các nghề cá trên thế giới nên các nghiên cứu về HQSX của nghề cá thường tập trung nghiên cứu về chỉ số hiệu quả kỹ thuật (Walden, 2006). Hiệu quả kỹ thuật là chỉ số đo lường trình độ chuyển hóa các nguồn lực đầu vào thành đầu ra trong quá trình sản xuất. Đây chính là khía cạnh quan trọng nhất trong HQSX và là điều kiện cần để đạt hiệu quả kinh tế trong các nghề cá (xem Walden, 2006). Hơn nữa, sản xuất của nghề cá thường có nhiều yếu tố đầu vào, bị hư hỏng và được thay thế thường xuyên qua các chuyến đánh bắt nên khó có thể xác định chính xác giá của các đầu vào này sau một mùa vụ đánh bắt, do đó có thể dẫn tới sai lệch trong việc tính toán chỉ số AE. Về mặt bản chất, chỉ số AE đánh giá trình độ lựa chọn các đầu vào có thể thay thế nhằm đạt được chi phí sản xuất tối thiểu với giá thị trường của các đầu vào cho trước, và do vậy chỉ có ý nghĩa nếu các đầu vào có thể thay thế tốt cho nhau (xem Farrell, 1957). Trong hoạt động khai thác thủy sản, các đầu vào của sản xuất thường phụ thuộc lớn vào đặc điểm kỹ thuật của nghề cá nên thường khó thay thế lẫn nhau. Hơn nữa, nghề cá xa bờ ở Khánh Hòa có một đặc điểm quan trọng là tiền lương của lao động được tính toán sau chuyến biển nên giá của lao động không phản ánh đúng thực trạng của giá thị trường.
- 6 Cuối cùng, chỉ số SE cũng hiếm khi được tính toán và phân tích nghề cá vì thực tế nghề cá không dễ thay đổi chiều dài tàu một khi, tàu đã đóng và hạ thủy. Các nghiên cứu về nghề cá hiện nay thường tập trung vào điều chỉnh để hướng đến quy mô đội tàu tối ưu thay vì điều chỉnh để hướng đến kích cỡ con tàu tối ưu. Một lý do rất quan trọng nữa là do chỉ số TE (technical efficiency, hiệu quả kỹ thuật) và khả năng sinh lợi có nguồn gốc xuất phát từ cùng một công thức gốc (xem Cooper & cộng sự, 2007), nên sẽ thuận lợi cho việc làm rõ cơ sở lý luận, mối quan hệ cũng như ưu và nhược điểm giữa hai cách tiếp cận phân tích HQSX. Vì những lý do trên, luận án chỉ tập trung vào chỉ số TE (hiệu quả kỹ thuật) khi phân tích HQSX theo cách tiếp cận hàm sản xuất nhằm đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của các đội tàu đối với nghề câu và rê xa bờ của tỉnh Khánh Hòa… Như vậy, từ đây trở về sau của luận án, chỉ số HQSX theo cách tiếp cận hàm sản xuất áp dụng cho thực tiễn nghề cá xa bờ của Khánh Hòa là chỉ số hiệu quả kỹ thuật, TE. - Về thời gian Để tìm ra các quy luật bền vững trong kinh tế nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách trong dài hạn, các nghiên cứu kinh tế thường cố gắng sử dụng dữ liệu qua chuỗi thời gian trong phân tích. Luận án này đã thu thập bộ dữ liệu mùa vụ sản xuất 2015/2016 và sử dụng bộ dữ liệu mùa vụ 2011/2012 được thu thập bởi Duy và cộng sự (2015) để phân tích. 5. Đóng góp mới của luận án * Đóng góp về mặt lý luận Thứ nhất, luận án đã góp phần làm rõ khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng tới HQSX của nghề cá. Luận án đã làm rõ được 2 cách tiếp cận phân tích HQSX gồm: (i) dựa trên phân tích doanh thu và chi phí sản xuất và (ii) dựa trên lý thuyết biên giới hạn khả năng sản xuất; cũng như mối quan hệ và ưu, nhược điểm của từng cách tiếp cận trong phân tích HQSX của nghề cá. Kết quả của luận án này là sự bổ sung làm phong phú hơn lý thuyết phân tích HQSX nói chung và trong nghề cá nói riêng. Thứ hai, nghiên cứu này cũng bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về nghề cá ở quốc gia đang phát triển như Việt Nam đóng góp vào phương pháp luận trong việc lựa chọn phân tích hiệu quả kỹ thuật (TE) với các mô hình biến đầu vào kinh tế và mô hình biến đầu vào vật chất bằng phương pháp DEA. Kết quả nghiên cứu này cho thấy mô hình với các đầu vào kinh tế mặc dù cho phép việc tổng hợp các đầu vào trong sản xuất
- 7 đầy đủ hơn nhưng các sai số trong tính toán khấu hao, sự biến động về giá, không hạch toán được chi phí nguồn lợi, đặc thù tiền lương lao động trong nghề cá... đã không cho kết quả tốt hơn mô hình các biến đầu vào vật chất thường được sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm. * Đóng góp về mặt thực tiễn Thứ nhất, kết quả nghiên cứu HQSX theo cách tiếp cận phân tích doanh thu và chi phí sản xuất đã chỉ ra nghề lưới rê xa bờ và nghề câu xa bờ của Khánh Hòa đem lại thu nhập tương đối tốt cho ngư dân, và vì vậy ngư dân sẽ có động cơ tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất trong thời gian sắp tới. Tuy nhiên, cũng như kết luận của Duy và cộng sự (2015), kết quả nghiên cứu của luận án này tiếp tục cho thấy phần lớn sự hấp dẫn về lợi nhuận của các nghề cá xa bờ này của tỉnh Khánh Hòa là từ trợ cấp dầu mang lại. Như vậy, sau 05 năm tiếp tục hỗ trợ nghề cá (từ vụ 2011/2012 đến 2015/2016), liệu các tàu có thể tồn tại bền vững khi chấm dứt hỗ trợ hay không thực sự cần được nghiên cứu một cách cẩn trọng và sâu sắc. Thứ hai, kết quả nghiên cứu HQSX dựa trên hàm sản xuất của lý thuyết kinh tế vi mô đã cho thấy các kết quả quan trọng sau. Thứ nhất, chỉ số TE của nghề rê đạt 84,5% và nghề câu đạt 87,8% tức các đầu vào của nghề rê có thể giảm tới 26,5% và nghề câu giảm 22,3% mà sản lượng đầu ra không đổi trong mùa vụ 2015/2016. Thứ hai, cả hai nghề lưới rê xa bờ và nghề câu xa bờ đều có sự lãng phí đáng kể các nguồn lực sản xuất đầu vào như công suất máy, dầu và số ngày lao động trên biển, trong đó các tàu có công suất lớn hơn 400 CV có sự lãng phí lớn nhất về công suất (37% đối với tàu rê, 26,8% đối với tàu câu trong mùa vụ 2015/2016) và dầu (24,4% đối với tàu rê và 20% đối với tàu câu trong mùa vụ 2015/2016). Sự lãng phí các đầu vào sản xuất này đều có thể tiết kiệm nếu trình độ tay nghề của ngư phủ và việc tổ chức quản lý sản xuất được cải thiện. Kết quả từ luận án cũng cho thấy ngư dân của hai đội tàu này của Khánh Hòa hiện tại có trình độ kỹ thuật và quản lý vận hành đội tàu công suất nhỏ tốt hơn các đội tàu công suất lớn. Thứ ba, kết quả nghiên cứu HQSX dựa trên hàm sản xuất của lý thuyết kinh tế vi mô đã cho thấy, chỉ số TE có mối quan hệ thuận chiều với khả năng sinh lợi ở cả hai nghề cá, dù hệ số tương quan không quá lớn. Kết quả này hàm ý rằng việc cải thiện TE đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện khả năng sinh lợi trong quá trình sản xuất nhưng các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh lợi của các
- 8 nghề cá xa bờ như điều kiện thời tiết, mật độ cá, giá thị trường. Thứ tư, kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ số TE cho thấy các nhân tố quy mô tàu và kinh nghiệm thuyền trưởng, hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật nghề cá xa bờ tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ nghề lưới rê xa bờ và nghề câu xa bờ hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chứ không phải trình độ học vấn. Hơn nữa, số năm đi học bình quân của thuyền trưởng chỉ đạt 7-8 năm với mức cao nhất là 12 năm. Thực tiễn của hai nghề cá xa bờ Khánh Hòa cho thấy yếu tố quy mô tàu đang ảnh hưởng ngược chiều với chất lượng hoạt động của tàu. Như vậy, với các chính sách nghề cá xa bờ đã và đang triển khai, chúng ta có thể rơi vào tình trạng tài sản đầu tư lớn, hiện đại nhưng người quản lý và vận hành lại thiếu năng lực nên có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, kết quả thống kê cho thấy rất ít hộ gia đình tiếp cận được nguồn vốn chính thức cho chi phí của chuyến biển. Thứ năm, luận án đã hàm ý chính sách cho nhà quản lý và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nghề lưới rê và nghề câu xa bờ tỉnh Khánh Hòa đó là: (i) chính sách hỗ trợ dầu; (ii) chính sách nguồn nhân lực; (iii) chính sách phát triển mạnh liên kết nghề cá xa bờ; và (iv) chính sách về tài chính. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận án được kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Phân tích hiệu quả sản xuất của nghề cá xa bờ tỉnh Khánh Hòa Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
- 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Khái niệm chung nhất về hiệu quả được đề cập trong nghiên cứu của Cooper và cộng sự (2007) là: Hiệu quả = Đầu ra/ Đầu vào Do vậy, có 2 cách tiếp cận tính hiệu quả đó là: (1) Dùng giá để gộp các đầu ra để thành một thước đo đầu ra duy nhất (doanh thu) và gộp các đầu vào thành một thước đo đầu vào duy nhất (chi phí), Lúc đó: Hiệu quả = lợi nhuận/chi phí = (doanh thu – chi phí)/chi phí = (doanh thu/chi phí) – 1. Đây chính là cách tiếp cận thứ nhất về hiệu quả theo định nghĩa của Cooper và cộng sự (2007). Để đơn giản đây có thể gọi là thước đo HQSX theo cách tiếp cận dựa vào doanh thu và chi phí sản xuất. (2) Dùng lý thuyết biên giới hạn khả năng sản xuất theo lý thuyết hàm sản xuất của kinh tế học vi mô. Hiện nay, cách tiếp cận phân tích HQSX dựa trên nền tảng lý thuyết hàm sản xuất của kinh tế vi mô, là cách tiếp cận thứ hai về hiệu quả theo định nghĩa của Cooper và cộng sự (2007) đã phát triển rất mạnh và được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực nghề cá. Cách tiếp cận này của Farrell (1957) sẽ ước lượng chỉ số hiệu quả so sánh giữa các con tàu khai thác tương đồng nên không cần dữ liệu về trữ lượng nguồn lợi. Cách tiếp cận này cũng cho phép tách yếu tố giá ra khỏi chỉ số TE (chỉ số HQSX). Do vậy, việc phân tích chất lượng hoạt động sẽ chính xác hơn và loại bỏ được yếu tố khách quan do giá tạo ra. Vì vậy, trên thế giới hiện đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các tiếp cận này để phân tích HQSX của nghề cá. Cụ thể, từ những năm 1990, phân tích HQSX của nghề cá đã tập trung vào cách tiếp cận được xây dựng dựa trên nền tảng kinh tế học vi mô, được đề xuất bởi Farrel (1957). Hai phương pháp được sử dụng để phân tích HQSX là: Data Envelopment Analysis (DEA) được đề xuất bởi Charnes và cộng sự (1978) (xem Emrouznejad & Yang, 2018). Và phương pháp Stochastic Frontier Analysis (SFA) được đề xuất bởi Aigner và cộng sự (1977); Meeusen và Broeck (1977) (Coelli & cộng sự, 2005). Phương pháp DEA, còn được gọi là phương pháp phân tích bao dữ liệu ở một số nghiên cứu trước, dựa trên nền tảng của bài toán quy hoạch tuyến tính (còn gọi là phương pháp phân tích phi tham số). 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 226 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn