intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát huy vốn tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:275

62
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về vốn tự nhiên và phát huy vốn tự nhiên để phát triển vùng để tìm ra những giá trị kế thừa và “khoảng trống” mà luận án cần giải quyết. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên vùng đồng bằng sông Hồng nhằm phát triển kinh tế xã hội vùng bền vững trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát huy vốn tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                          BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN  NGUYỄN VĂN HUY PHÁT HUY VỐN TỰ NHIÊN  ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI  VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. 2 HÀ NỘI ­ NĂM 2020 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                          BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN  NGUYỄN VĂN HUY PHÁT HUY VỐN TỰ NHIÊN  ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI  VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 62310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN 2. TS. TẠ ĐÌNH THI
  4. 4 HÀ NỘI ­ NĂM 2020 4
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả  nghiên   cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ ở  bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám   ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày       tháng        năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Văn Huy 5
  6. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn   tới Ban lãnh đạo Viện Chiến lược phát triển cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy   đã cung cấp những kiến thức cơ bản, chuyên môn sâu và đã giúp đỡ tôi trong quá trình  học tập nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Danh Sơn và TS.  Tạ Đình Thi ­ những người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi  những kiến thức cũng như  phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên  cứu, hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn các Sở, Ban, Ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu,   các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện   thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Huy 6
  7. MỤC LỤC 7
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tư viêt tăt ̀ ́ ́ Nghĩa của từ viết tắt BĐKH Biến đổi khí hậu ĐBSH Đồng bằng sông Hồng CNH­HĐH Công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá GDP Tổng sản phẩm quốc nội HST Hệ sinh thái KCN Khu công nghiệp KT­XH Kinh tế ­ xã hội KTTĐ Kinh tế trọng điểm 8
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ  9
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU  10
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự  nhiên mà con   người có thể  khai thác, chế  biến, sử  dụng, phục vụ  cuộc sống của con người. Tài   nguyên thiên nhiên ngày càng bị khai thác cạn kiệt và trở nên khan hiếm, đã ảnh hưởng   mạnh tới quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội (KTXH) ở nhiều quốc gia. Nếu tài nguyên  thiên nhiên vẫn tiếp tục bị khai thác thiếu bền vững với tốc độ đáng báo động như hiện  nay, chắc chắn thế giới sẽ đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, đó là: cạn nguồn   cung nguyên liệu cho sản xuất, khủng hoảng phát sinh do tranh chấp tài nguyên, thất   nghiệp gia tăng, ô nhiễm, suy thoái môi trường và nhiều vấn đề  an ninh phi truyến   thống như di dân, an ninh tài nguyên nước, biến đổi khí hậu. Một trong các nguyên nhân sâu xa của các vấn đề  trên bắt nguồn từ mô hình phát  triển lấy tăng trưởng kinh tế  làm trọng, khuyến khích sản xuất dựa trên nền tảng tiết   kiệm chi phí bằng cách sử dụng những đầu vào miễn phí, đó là nguồn tài nguyên sẵn có  của tự nhiên và các hang hoa, dich vu đu ̀ ́ ̣ ̣ ̛ợc nguồn đầu vào tự nhien cung câp. N ̂ ́ ếu chúng  ta không nhận thức được tài nguyên thiên nhiên như  một “nguồn vốn”, phải bỏ chi phí   “đầu tư” và khi sử  dụng, giá trị  phải được bảo tồn, thậm chí “sinh lãi” thì nguồn đầu   vào sản xuất quan trọng này sẽ  ngày càng cạn kiệt. Điều này sẽ   ảnh hưởng tới hiệu   quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và sự  phát triển KTXH   của một quốc gia nói chung.  Trong thời gian qua, quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường tại nhiều nơi,  vấn đề lợi nhuận, lợi ích kinh tế cá nhân, doanh nghiệp thường được đặt lên trên lợi ích  cộng đồng và xã hội, bên cạnh đó là hậu quả của sự độc quyền, vấn đề  sở  hữu với tài   sản công cộng…cũng đã làm cho việc khai thác, sử dụng nguồn vốn tự nhiên thiếu bền   vững; nguồn tài nguyên không thể tái tạo có thể  bị  khai thác và sử dụng với tốc độ  quá  nhanh còn tài nguyên có thể tái tạo lại chưa kịp phục hồi. Phát huy nguồn vốn tự nhiên là nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, sử dung ̣   và không ngừng thúc đẩy, đầu tư phát triển nguôn v ̀ ốn tự  nhiên, qua đó góp phần quan   trọng đạt được các muc tieu phat triên bên v ̣ ̂ ́ ̉ ̀ ững, thúc đẩy tăng trưởng xanh và ứng phó   với biến đổi khí hậu tại các địa phương, quốc gia, khu vực và trên toàn cầu. Việc phát  huy hiệu quả  nguồn tài nguyên thiên nhiên với tư  cách là “vốn tự  nhiên” đặt ra yêu cầu   nâng cao hiệu lực, hiệu quả  công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò của hệ  thống   chính trị, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng và toàn xã hội.  11
  12. Ở  nước ta, phát triển KTXH vùng có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Vùng là một   khu vực địa lý được phân định trong quản lý phát triển dựa trên những yếu tố nhất định,   trong đó có yếu tố đồng nhất (tương đối) về tự nhiên như địa hình, địa mạo… làm nên   sự khác biệt của vùng này so với các khu vực/vùng xung quanh. Phát triển vùng có một   nội dung cơ bản, cốt lõi là huy động và sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực,   trong đó có tài nguyên tự nhiên với tư cách là một nguồn vốn cho phát triển. Tuy nhiên,   thực tế  cho thấy, đặc trưng cơ  bản của quá trình phát triển kinh tế  của vùng vẫn chủ  yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên. Việc khai thác quá mức trong thời gian qua   cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự  cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường, phá  hủy các hệ  sinh thái quan trọng, tác động nghiêm trọng đến nguồn vốn tự  nhiên tại   nước ta.  Trong những năm qua, trên cơ  sở  phát huy tiềm năng, thế  mạnh của vùng, việc  phát triển KTXH vùng ĐBSH (ĐBSH) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đáng ghi   nhận. Tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,  tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện... tuy nhiên,   để  tiếp tục duy trì và phát triển bền vững vùng, nhiều nghiên cứu chỉ  ra rằng vấn đề  phát huy nguồn vốn tự nhiên sẽ là một vấn đề hệ trọng, có ý nghĩa to lớn cho tương lai   phát triển KTXH của vùng ĐBSH.  Với mục tiêu những năm tới là trở  thành một khu vực thịnh vượng theo hướng   hiện đại, không đói nghèo và đa dạng sinh học. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp được đặt ra  trong chính sách, quy hoạch phát triển KTXH. Tuy nhiên, nội dung vẫn chủ yếu đề cập   nhiều đến các mục tiêu tăng trưởng, chú trọng vào các nguồn lực kinh tế như lao động,   vốn, công nghệ… mà chưa xem xét đẩy đủ vấn đề về tài nguyên thiên nhiên ngang tầm   nhiệm vụ, tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được xem là một nguồn vốn đặc biệt cần   phải phát huy và để có những giải pháp phát huy phù hợp.  Để  phát huy vốn tự  nhiên cho phát triển KTXH vùng ĐBSH hiệu quả  hơn cần   phải đánh giá đúng hiện trạng về nguồn vốn tự nhiên, tìm ra các tồn tại, hạn chế trong  phát huy nguồn vốn tự  nhiên và chỉ  ra nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế, để  từ  đó  kiến nghị, đề ra các giải pháp phát huy các kết quả đạt được; đồng thời, khắc phục tồn   tại, hạn chế  hiện này. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện việc phát  huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng về cả về lý luận và thực tiễn. Về  lý luận, trước hết phải phân định rõ về  vốn tự  nhiên.  Vốn (capital) cho phát  triển nói chung có vai trò quan trọng như  là yếu tố  cơ  bản, trong  đó vốn tự  nhiên  (natural capital) được xác định như  một thành tố  cấu thành quan trọng của tự  nhiên ­  nguồn cung cấp đầu vào (input) quan trọng cho hệ  thống kinh tế  cũng như  là nơi thu  nhận và hấp thụ  (lưu giữ  và chuyển hóa) các thải bỏ  (chất thải) từ  hệ  thống kinh tế.   12
  13. Trong phát triển bền vững, vốn tự nhiên được yêu cầu được đối xử  như là một  nguồn  lực kinh tế, cụ thể là cần được lượng giá và đối xử như là các loại vốn khác (tài chính,  lao động...). Đây là một vấn đề  còn mới mẻ  cả  trong lý thuyết phát triển kinh tế  cả  trong khoa học kinh tế và chưa có nhiều nghiên cứu tại nước ta. Thứ hai, phải chỉ ra sự cần thiết phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng,   đánh giá được hiệu quả phát huy vốn tự nhiên.  Thứ  ba, cần khẳng định việc phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển KTXH vùng là  trách nhiệm của Nhà nước nhằm xác lập chủ thể hoạt động một cách rõ ràng. Thứ tư, xây dựng khung lý luận về nội dung phát huy vốn tự nhiên cũng như các yếu tố  tác động đến phát huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng. Về  thực tiễn, cần xem xét vai trò Nhà nước trong phát huy vốn tự  nhiên vùng  ĐBSH để phát triển KTXH vùng. Những hạn chế, bất cập trong phát huy vốn tự nhiên   là do đâu. Câu trả  lời chính là cơ  sở  để  đề  xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả  phát   huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH bền vững trong giai đoạn tới. Để  góp phần làm sáng rõ những vấn đề  lý luận và thực tiễn  ở  trên, nghiên cứu   sinh đã chọn đề tài luận án là: “Phát huy vốn tự nhiên để phát triển kinh tế ­ xã hội vùng   Đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích  Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát huy vốn tự nhiên để phát triển  KTXH vùng, áp dụng vào vùng ĐBSH và trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng   cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH trong giai đoạn 2021 –  2030. 2.2. Nhiệm vụ  ­ Tổng quan tình hình nghiên cứu về vốn tự nhiên và phát huy vốn tự nhiên để  phát   triển vùng để tìm ra những giá trị kế thừa và “khoảng trống” mà luận án cần giải quyết. ­ Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện lý luận về vốn tự nhiên và phát huy nguồn   vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng. ­ Phân tích thực trạng phát huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng ĐBSH; chỉ  ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn   chế. ­ Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên vùng   ĐBSH nhằm phát triển KTXH vùng bền vững trong thời gian tới. 13
  14. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng  Luận án tập trung vào nghiên cứu phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng   ĐBSH theo tiếp cận của khoa học kinh tế phát triển. 3.2. Phạm vi  Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 ­ 2019. Các giải pháp đề xuất nhằm quản lý   vốn tự nhiên vùng ĐBSH cho giai đoạn 2021 ­ 2030. Không gian nghiên cứu: vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung nghiên cứu: tập trung vào hoạt động phát huy một số  nguồn vốn tự  nhiên quan trọng của vùng ĐBSH là vốn tài nguyên nước, đất đai, rừng, khoáng sản và   đa dạng sinh học để phát triển KTXH vùng. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Tiếp cận nghiên cứu Luận án sử  dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  để  nghiên cứu. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử yêu cầu việc nghiên cứu   về phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH trước hết phải kế thừa những kết quả nghiên cứu   của những người đi trước. Do vậy, tác giả đã tích cực thu thập, nghiên cứu các tài liệu   khoa học về vốn tự nhiên, nội dung phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng, địa   phương. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, luận án tiếp tục hoàn thiện khung  lý luận để phân tích các vấn đề cơ bản ở các chương sau. Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả bắt đầu  từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản về vốn tự nhiên, phát huy vốn tự nhiên trong phát  triển KTXH vùng và các nhân tố  ảnh hưởng tới phát huy vốn tự  nhiên để  xây dựng và   triển khai chính sách phát huy vốn tự nhiên một cách hiệu quả. Cùng với đó, luận án còn  tiếp cận biện chứng mối quan hệ  giữa phát huy vốn tự  nhiên và phát triển KTXH   vùng/địa phương. Phương pháp luận đòi hỏi vừa phải xây dựng khung lý thuyết để  nghiên cứu,  đồng thời khung lý thuyết đó cần được kiểm chứng bằng thực tiễn. Do đó, luận án đã  nghiên cứu kinh nghiệm trong việc phát huy vốn tự  nhiên  ở  một số  quốc gia có điều   kiện tương đồng với Việt Nam để kiểm nghiệm cho khung lý thuyết đã được xây dựng.   Các quan hệ đó luôn được xem xét trong sự vận động, biến đổi. 14
  15. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu   phát huy vốn tự  nhiên vùng ĐBSH phải xuất phát từ  những điều kiện khách quan (sự  vận động của thị trường, nhu cầu của các cá nhân, tổ chức) và chủ  quan (ý chí của các   cấp lãnh đạo), do các quy luật khách quan chi phối. Tác giả  tập trung nghiên cứu một  cách toàn diện trong đó chú trọng đến nhân tố bên trong (các điều kiện đặc thù của vùng  ĐBSH) vì nhân tố này giữ vai trò quyết định. 4.2. Phương pháp thu thập tài liệu Nguồn dữ  liệu thực hiện đề  tài được thu thập, tổng hợp từ  nhiều nguồn khác   nhau, bao gồm cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ  liệu thứ  cấp bao gồm những thông tin, quan điểm, hệ  thống lý thuyết và dữ  liệu liên quan đến phát huy vốn tự nhiên  ở  vùng ĐBSH được thu thập chủ  yếu từ  các   nguồn sau: ­ Tổng Cục thống kê: các niên giám thống kê, các báo cáo có liên quan đến các loại   vốn tự nhiên. ­ Các văn bản, quyết định liên quan đến vốn tự nhiên, phát huy vốn tự nhiên vùng   ĐBSH. ­ Các lý thuyết nền tảng liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo tồn, phát triển tài  nguyên thiên nhiên, phát huy vốn tự nhiên… ­ Các nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế về chủ đề này. Để  thu thập dữ  liệu thứ  cấp có hiệu quả, tác giả  tiến hành quy trình gồm các   bước: ­ Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu trong và ngoài   nước. ­ Bước 2: Tìm hiểu các nguồn dữ liệu ­ Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin Tác giả thu thập và tiến hành thống kê lại các thông tin thu thập để  từ  đó đưa ra   các phân tích trong luận án ­ Bước 4: Đánh giá, phân tích các dữ liệu thu thập Đây là bước lựa chọn ra những giá trị cần thiết nhất cho quá trình nghiên cứu, loại   bỏ những không tin không có giá trị đã được thu thập ở bước 3. ­ Bước 5: Phân tích các dữ liệu đã thu thập được: 15
  16. Sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu cần thiết để rút ra những nhận định, kết luận   trong quá trình phân tích dữ liệu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Để thu thập dữ  liệu sơ cấp được hiệu quả, tác giả thực hiện các bước sau: Bước 1: Tổng quan nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ Bước 2: Tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa chọn và điều chỉnh mô hình nghiên  cứu Bước 3: Tiến hành xây dựng bảng hỏi Mục tiêu lập bảng hỏi:  Bảng hỏi được lập nhằm lấy ý kiến xác thực của  những cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp khai thác tài  nguyên thiên nhiên, dân cư trong khu vực ĐBSH để tìm hiểu ý kiến đánh giá của họ về  thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy vốn tự nhiên trong vùng. ́ ượng điêu tra: Cán b Đôi t ̀ ộ, công chức tại các cơ  quan quản lý nhà nước, các   doanh nghiệp khai thác tài nguyên và dân cư trong khu vực ĐBSH. ̣ ̉ ̉ Nôi dung bang hoi: liên quan đến các tiêu chí đánh giá thực trạng các nhân tố  ảnh hưởng đến phát huy vốn tự nhiên cho phát triển KTXHvùng ĐBSH (Phụ lục 1) Bước 4: Khảo sát Địa điểm khảo sát: Khảo sát được thực hiện  ở  5 tỉnh, thành phố  là: Hà Nội,   Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Trong đó, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng  Ninh là các địa phương được lựa chọn thiên về phát huy vốn tài nguyên không tái tạo và   tài nguyên biển (trừ Hà Nội), còn Thái Bình, Vĩnh Phúc là những địa phương được lựa  chọn thiên về phát huy vốn tài nguyên tái tạo. Mục tiêu chọn mẫu: chọn mẫu đại diện cho nhiều nhóm người có liên quan   đến phát huy vốn tự nhiên để  phát triển KTXH vùng ĐBSH. Sau khi thu thập, thống kê  các đánh giá của mẫu sẽ tìm ra xu hướng thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Cơ  cấu mẫu khảo sát: 500 mẫu cho cán bộ, công chức tại Sở  Tài nguyên và  Môi trường, Sở  Kế  hoạch và Đầu tư,  Ủy ban nhân dân (UBND), các doanh nghiệp và  người dân. Số phiếu thu về sau khi làm sạch còn 487 phiếu. Trong đó, số mẫu của các   cán bộ, công chức thuộc cơ  quan quản lý nhà nước là 54 phiếu; số  phiếu dành cho  doanh nghiệp là 62 phiếu, tập trung vào những doanh nghiệp đang khai thác vốn tự  nhiên  trong   các  lĩnh  vực:   cung  cấp  nước,   nông  nghiệp,  lâm   nghiệp,  khai  thác  than,   khoáng sản và tài nguyên biển; 371 phiếu dành cho người dân ở 05 tỉnh thành liên quan  đến việc sử dụng các sản phẩm từ vốn tự nhiên và được lấy ngẫu nhiên. Mô tả chi tiết  về mẫu được thể hiện ở bảng 1. 16
  17. Bảng 1: Thống kê mẫu khảo sát Cán bộ cơ  Tỉnh thành Doanh nghiệp Người dân Tổng quan QLNN Hà Nội 12 9 95 116 Hải Phòng  12 15 84 111 Quảng Ninh 10 12 80 102 Vĩnh Phúc 10 12 55 77 Thái Bình 10 14 57 81 Tổng 54 62 371 487 Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp lấy mẫu phi  ngẫu nhiên, thuận tiện. Tác giả  lựa chọn và tiến hành phỏng vấn những người có liên   quan đến khai thác và sử dụng vốn tự nhiên ở các tỉnh thành lớn có quy mô vốn tự nhiên   dồi dào trong vùng ĐBSH làm đại diện. Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay chọn mẫu  phi xác suất) bởi hạn chế của việc nghiên cứu là số lượng người tham gia đông, không cố  định, đồng nhất nên việc tìm kiếm mẫu theo phương pháp cố  định sẽ  trở  nên khó khăn.  Lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi, dễ tiếp cận của đối tượng như  tại các cơ  quan quản lý   nhà nước, các doanh nghiệp và người dân nơi có tài nguyên để xin thực hiện cuộc phỏng  vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì sẽ chuyển sang đối tượng khác. Thời gian khảo sát: Tháng 04/2019. Thang đánh giá Trong nghiên cưu nay, loai thang đo đ ́ ̀ ̣ ược lựa chon s ̣ ử  dung la thang đo Likert ­ ̣ ̀   thang đo thường được sử dụng để  đo mức độ  quan điểm. Mỗi điểm trong thang đo sẽ  chỉ  ra mức độ  đồng thuận của người trả  lời với quan điểm được nghiên cứu đưa ra.  Quan điểm của người trả lời sẽ biến động từ mức 1 = Hoàn toàn không đồng ý, mức 2  = Ít đồng ý, mức 3 = Bình thường, trung lập, mức 4 = Khá đồng ý và mức 5 = Rất đồng  ý. 4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu Luận án sử  dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp được   sử dụng chủ yếu như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh tế 17
  18. Luận án sử  dụng phương pháp phân tích trong cả  4 chương. Phương pháp phân   tích sử dụng trong luận án là thông qua cái riêng để tìm cái chung, thông qua hiện tượng   để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Từ  những kết quả  nghiên cứu, phân tích nhiều mặt, đa chiều, phương pháp tổng  hợp được sử dụng để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất,   quy luật vận động quyết định mức độ biểu hiện của vai trò phát huy vốn tự nhiên trong   bối cảnh hiện nay. Trong quá trình sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có sử dụng các   số liệu thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học và kinh tế lượng, các biểu đồ  để  giúp thấy rõ hơn đặc trưng, xu hướng, quy mô, tỷ  trọng... của hiện tượng, nội dung,   vấn đề nghiên cứu. Phương pháp logic và lịch sử Phương pháp này xem xét và trình bày quá trình nghiên cứu về  thực trạng vốn tự  nhiên, phát huy vốn tự  nhiên theo một trình tự  liên tục về  thời gian; làm rõ điều kiện,   đặc điểm phát sinh, phát triển từ  thấp đến cao, làm rõ các mối quan hệ  đa dạng trong   phát huy vốn tự  nhiên với các vấn đề  khác có liên quan. Đồng thời, đặt quá trình phát   huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH trong mối quan hệ tương tác qua lại giữa các chính sách   quản lý cũng như phát triển KTXH của chính quyền địa phương. Phương pháp thống kê mô tả Luận án sử  dụng phương pháp này chủ  yếu tại Chương 3 để  thống kê về  thực   trạng và so sánh, phân tích thực trạng vốn tự nhiên vùng ĐBSH trong mối tương quan với  phát triển KTXH khu vực, từ đó tìm ra hướng cho những giải pháp phát huy vốn tự nhiên   phù hợp với bối cảnh, tình hình mới. Phươ ng pháp tham vấn chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có  trình độ  cao của một chuyên ngành để  xem xét, nhận định bản chất một sự  kiện khoa  học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay đánh giá  một sản phảm khoa học.  Do vốn tự  nhiên là một khái niệm còn khá mới  ở  Việt Nam, mang lại nhận thức  hoàn toàn khác về  tài nguyên thiên nhiên nên việc sử  dụng phương pháp tham vấn   chuyên gia sẽ giúp tác giả xây dựng khung lý luận về phát huy vốn tự nhiên dựa trên cơ  sở khoa học về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên với các nội dung, khía   cạnh nghiên cứu khác nhau.  18
  19. 4.4. Khung logic nghiên cứu Luận án xây dựng khung logic nghiên cứu gồm có 4 phần chính: Sơ đồ 1: Khung logic nghiên cứu của Luận án Thứ  nhất, từ  việc tổng quan các tài liệu liên quan, tác giả  tìm ra “khoảng trống”  nghiên cứu để xác định rõ vấn đề nghiên cứu như: mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, đảm   bảo việc nghiên cứu không trùng lặp và góp phần bổ sung vào hệ  thống nghiên cứu về  phát huy vốn tự nhiên. Sau đó, phương pháp nghiên cứu phù hợp được lựa chọn để thực   hiện nghiên cứu đề tài. Thứ  hai, hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận và thực tiễn cho vấn đề  nghiên cứu để  xây   dựng khung lý luận làm nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu. Phần này bao gồm các nội dung  như: khái niệm, mối quan hệ giữa huy động vốn tự nhiên và phát triển KTXH vùng; xây   dựng hệ thống các tiêu chí đo lường hiệu quả phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH   19
  20. và xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng tới phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển KTXH   vùng. Thứ  ba, tiến hành đánh giá thực trạng phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển KTXH   vùng ĐBSH. Trên cơ sở khung lý luận được xây dựng, luận án phân tích thực trạng mức  độ bền vững trong quá trình phát huy vốn tự nhiên, thực trạng về thể chế, chính sách phát   huy vốn tự nhiên, đánh giá hiệu quả phát huy vốn tự nhiên bằng bộ chỉ tiêu đã xây dựng ở  khung lý luận, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và chỉ ra những vấn đề còn  tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Thứ  tư, đề  xuất giải pháp. Trên cơ  sở  kết quả  phân tích bối cảnh, tình hình, các   quan điểm, mục tiêu, phương hướng để phát huy hiệu quả nguồn vốn tự nhiên nhằm phát  triển KTXH vùng ĐBSH được xác định, để  tạo cơ sở đề  xuất các giải pháp, kiến nghị  nhằm góp phần giải quyết các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hàn chế  đã được chỉ ra.  5. Đóng góp mới của Luận án ­ Về lý luận:  Luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung nghiên cứu về phát huy vốn tự nhiên  để phát triển KTXH vùng. Cụ thể: + Làm rõ khái niệm vốn tự  nhiên và phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển KTXH   vùng. + Làm rõ vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của tài nguyên thiên nhiên trong phát   triển KTXH như  nêu trong Nghị  quyết số  24­NQ/TW, ngày 03/06/2013 của Ban Chấp  hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản   lý tài nguyên và bảo vệ  môi trường trong phát triển bền vững vùng (Nghị  quyết 24­ NQ/TW).  + Xác lập căn cứ lý luận về phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng trên   02 giác độ  của kinh tế  phát triển: (1) sử  dụng hợp lý, hiệu quả  tài nguyên thiên nhiên  như  là vốn sản xuất; (2) tăng cường đầu tư, phát triển, nâng cao chất lượng phát huy  vốn tài nguyên. + Xác định các nội dung cụ  thể  của phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển KTXH   vùng. + Xây dựng các nhân tố   ảnh hưởng đến phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển  KTXH vùng với hệ thống các nhân tố khách quan và chủ quan. + Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả  phát huy vốn tự  nhiên để  phát triển   KTXH vùng theo hai giác độ tiếp cận nêu trên.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2