Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát huy vốn tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng
Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:275
lượt xem 13
download
Luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về vốn tự nhiên và phát huy vốn tự nhiên để phát triển vùng để tìm ra những giá trị kế thừa và “khoảng trống” mà luận án cần giải quyết. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên vùng đồng bằng sông Hồng nhằm phát triển kinh tế xã hội vùng bền vững trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát huy vốn tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUYỄN VĂN HUY PHÁT HUY VỐN TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- 2 HÀ NỘI NĂM 2020 2
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUYỄN VĂN HUY PHÁT HUY VỐN TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 62310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN 2. TS. TẠ ĐÌNH THI
- 4 HÀ NỘI NĂM 2020 4
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Văn Huy 5
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Chiến lược phát triển cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, chuyên môn sâu và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Danh Sơn và TS. Tạ Đình Thi những người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên cứu, hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, Ban, Ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu, các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Huy 6
- MỤC LỤC 7
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tư viêt tăt ̀ ́ ́ Nghĩa của từ viết tắt BĐKH Biến đổi khí hậu ĐBSH Đồng bằng sông Hồng CNHHĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá GDP Tổng sản phẩm quốc nội HST Hệ sinh thái KCN Khu công nghiệp KTXH Kinh tế xã hội KTTĐ Kinh tế trọng điểm 8
- DANH MỤC HÌNH VẼ 9
- DANH MỤC BẢNG BIỂU 10
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị khai thác cạn kiệt và trở nên khan hiếm, đã ảnh hưởng mạnh tới quá trình phát triển kinh tế xã hội (KTXH) ở nhiều quốc gia. Nếu tài nguyên thiên nhiên vẫn tiếp tục bị khai thác thiếu bền vững với tốc độ đáng báo động như hiện nay, chắc chắn thế giới sẽ đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, đó là: cạn nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất, khủng hoảng phát sinh do tranh chấp tài nguyên, thất nghiệp gia tăng, ô nhiễm, suy thoái môi trường và nhiều vấn đề an ninh phi truyến thống như di dân, an ninh tài nguyên nước, biến đổi khí hậu. Một trong các nguyên nhân sâu xa của các vấn đề trên bắt nguồn từ mô hình phát triển lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng, khuyến khích sản xuất dựa trên nền tảng tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng những đầu vào miễn phí, đó là nguồn tài nguyên sẵn có của tự nhiên và các hang hoa, dich vu đu ̀ ́ ̣ ̣ ̛ợc nguồn đầu vào tự nhien cung câp. N ̂ ́ ếu chúng ta không nhận thức được tài nguyên thiên nhiên như một “nguồn vốn”, phải bỏ chi phí “đầu tư” và khi sử dụng, giá trị phải được bảo tồn, thậm chí “sinh lãi” thì nguồn đầu vào sản xuất quan trọng này sẽ ngày càng cạn kiệt. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển KTXH của một quốc gia nói chung. Trong thời gian qua, quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường tại nhiều nơi, vấn đề lợi nhuận, lợi ích kinh tế cá nhân, doanh nghiệp thường được đặt lên trên lợi ích cộng đồng và xã hội, bên cạnh đó là hậu quả của sự độc quyền, vấn đề sở hữu với tài sản công cộng…cũng đã làm cho việc khai thác, sử dụng nguồn vốn tự nhiên thiếu bền vững; nguồn tài nguyên không thể tái tạo có thể bị khai thác và sử dụng với tốc độ quá nhanh còn tài nguyên có thể tái tạo lại chưa kịp phục hồi. Phát huy nguồn vốn tự nhiên là nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, sử dung ̣ và không ngừng thúc đẩy, đầu tư phát triển nguôn v ̀ ốn tự nhiên, qua đó góp phần quan trọng đạt được các muc tieu phat triên bên v ̣ ̂ ́ ̉ ̀ ững, thúc đẩy tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu tại các địa phương, quốc gia, khu vực và trên toàn cầu. Việc phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên với tư cách là “vốn tự nhiên” đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò của hệ thống chính trị, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng và toàn xã hội. 11
- Ở nước ta, phát triển KTXH vùng có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Vùng là một khu vực địa lý được phân định trong quản lý phát triển dựa trên những yếu tố nhất định, trong đó có yếu tố đồng nhất (tương đối) về tự nhiên như địa hình, địa mạo… làm nên sự khác biệt của vùng này so với các khu vực/vùng xung quanh. Phát triển vùng có một nội dung cơ bản, cốt lõi là huy động và sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực, trong đó có tài nguyên tự nhiên với tư cách là một nguồn vốn cho phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đặc trưng cơ bản của quá trình phát triển kinh tế của vùng vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên. Việc khai thác quá mức trong thời gian qua cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường, phá hủy các hệ sinh thái quan trọng, tác động nghiêm trọng đến nguồn vốn tự nhiên tại nước ta. Trong những năm qua, trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng, việc phát triển KTXH vùng ĐBSH (ĐBSH) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện... tuy nhiên, để tiếp tục duy trì và phát triển bền vững vùng, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng vấn đề phát huy nguồn vốn tự nhiên sẽ là một vấn đề hệ trọng, có ý nghĩa to lớn cho tương lai phát triển KTXH của vùng ĐBSH. Với mục tiêu những năm tới là trở thành một khu vực thịnh vượng theo hướng hiện đại, không đói nghèo và đa dạng sinh học. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp được đặt ra trong chính sách, quy hoạch phát triển KTXH. Tuy nhiên, nội dung vẫn chủ yếu đề cập nhiều đến các mục tiêu tăng trưởng, chú trọng vào các nguồn lực kinh tế như lao động, vốn, công nghệ… mà chưa xem xét đẩy đủ vấn đề về tài nguyên thiên nhiên ngang tầm nhiệm vụ, tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được xem là một nguồn vốn đặc biệt cần phải phát huy và để có những giải pháp phát huy phù hợp. Để phát huy vốn tự nhiên cho phát triển KTXH vùng ĐBSH hiệu quả hơn cần phải đánh giá đúng hiện trạng về nguồn vốn tự nhiên, tìm ra các tồn tại, hạn chế trong phát huy nguồn vốn tự nhiên và chỉ ra nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế, để từ đó kiến nghị, đề ra các giải pháp phát huy các kết quả đạt được; đồng thời, khắc phục tồn tại, hạn chế hiện này. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện việc phát huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng về cả về lý luận và thực tiễn. Về lý luận, trước hết phải phân định rõ về vốn tự nhiên. Vốn (capital) cho phát triển nói chung có vai trò quan trọng như là yếu tố cơ bản, trong đó vốn tự nhiên (natural capital) được xác định như một thành tố cấu thành quan trọng của tự nhiên nguồn cung cấp đầu vào (input) quan trọng cho hệ thống kinh tế cũng như là nơi thu nhận và hấp thụ (lưu giữ và chuyển hóa) các thải bỏ (chất thải) từ hệ thống kinh tế. 12
- Trong phát triển bền vững, vốn tự nhiên được yêu cầu được đối xử như là một nguồn lực kinh tế, cụ thể là cần được lượng giá và đối xử như là các loại vốn khác (tài chính, lao động...). Đây là một vấn đề còn mới mẻ cả trong lý thuyết phát triển kinh tế cả trong khoa học kinh tế và chưa có nhiều nghiên cứu tại nước ta. Thứ hai, phải chỉ ra sự cần thiết phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng, đánh giá được hiệu quả phát huy vốn tự nhiên. Thứ ba, cần khẳng định việc phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng là trách nhiệm của Nhà nước nhằm xác lập chủ thể hoạt động một cách rõ ràng. Thứ tư, xây dựng khung lý luận về nội dung phát huy vốn tự nhiên cũng như các yếu tố tác động đến phát huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng. Về thực tiễn, cần xem xét vai trò Nhà nước trong phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH để phát triển KTXH vùng. Những hạn chế, bất cập trong phát huy vốn tự nhiên là do đâu. Câu trả lời chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH bền vững trong giai đoạn tới. Để góp phần làm sáng rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn ở trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài luận án là: “Phát huy vốn tự nhiên để phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng, áp dụng vào vùng ĐBSH và trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH trong giai đoạn 2021 – 2030. 2.2. Nhiệm vụ Tổng quan tình hình nghiên cứu về vốn tự nhiên và phát huy vốn tự nhiên để phát triển vùng để tìm ra những giá trị kế thừa và “khoảng trống” mà luận án cần giải quyết. Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện lý luận về vốn tự nhiên và phát huy nguồn vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng. Phân tích thực trạng phát huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng ĐBSH; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH nhằm phát triển KTXH vùng bền vững trong thời gian tới. 13
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận án tập trung vào nghiên cứu phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH theo tiếp cận của khoa học kinh tế phát triển. 3.2. Phạm vi Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 2019. Các giải pháp đề xuất nhằm quản lý vốn tự nhiên vùng ĐBSH cho giai đoạn 2021 2030. Không gian nghiên cứu: vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung nghiên cứu: tập trung vào hoạt động phát huy một số nguồn vốn tự nhiên quan trọng của vùng ĐBSH là vốn tài nguyên nước, đất đai, rừng, khoáng sản và đa dạng sinh học để phát triển KTXH vùng. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử yêu cầu việc nghiên cứu về phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH trước hết phải kế thừa những kết quả nghiên cứu của những người đi trước. Do vậy, tác giả đã tích cực thu thập, nghiên cứu các tài liệu khoa học về vốn tự nhiên, nội dung phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng, địa phương. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, luận án tiếp tục hoàn thiện khung lý luận để phân tích các vấn đề cơ bản ở các chương sau. Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả bắt đầu từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản về vốn tự nhiên, phát huy vốn tự nhiên trong phát triển KTXH vùng và các nhân tố ảnh hưởng tới phát huy vốn tự nhiên để xây dựng và triển khai chính sách phát huy vốn tự nhiên một cách hiệu quả. Cùng với đó, luận án còn tiếp cận biện chứng mối quan hệ giữa phát huy vốn tự nhiên và phát triển KTXH vùng/địa phương. Phương pháp luận đòi hỏi vừa phải xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu, đồng thời khung lý thuyết đó cần được kiểm chứng bằng thực tiễn. Do đó, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm trong việc phát huy vốn tự nhiên ở một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam để kiểm nghiệm cho khung lý thuyết đã được xây dựng. Các quan hệ đó luôn được xem xét trong sự vận động, biến đổi. 14
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH phải xuất phát từ những điều kiện khách quan (sự vận động của thị trường, nhu cầu của các cá nhân, tổ chức) và chủ quan (ý chí của các cấp lãnh đạo), do các quy luật khách quan chi phối. Tác giả tập trung nghiên cứu một cách toàn diện trong đó chú trọng đến nhân tố bên trong (các điều kiện đặc thù của vùng ĐBSH) vì nhân tố này giữ vai trò quyết định. 4.2. Phương pháp thu thập tài liệu Nguồn dữ liệu thực hiện đề tài được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp bao gồm những thông tin, quan điểm, hệ thống lý thuyết và dữ liệu liên quan đến phát huy vốn tự nhiên ở vùng ĐBSH được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau: Tổng Cục thống kê: các niên giám thống kê, các báo cáo có liên quan đến các loại vốn tự nhiên. Các văn bản, quyết định liên quan đến vốn tự nhiên, phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên, phát huy vốn tự nhiên… Các nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế về chủ đề này. Để thu thập dữ liệu thứ cấp có hiệu quả, tác giả tiến hành quy trình gồm các bước: Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu trong và ngoài nước. Bước 2: Tìm hiểu các nguồn dữ liệu Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin Tác giả thu thập và tiến hành thống kê lại các thông tin thu thập để từ đó đưa ra các phân tích trong luận án Bước 4: Đánh giá, phân tích các dữ liệu thu thập Đây là bước lựa chọn ra những giá trị cần thiết nhất cho quá trình nghiên cứu, loại bỏ những không tin không có giá trị đã được thu thập ở bước 3. Bước 5: Phân tích các dữ liệu đã thu thập được: 15
- Sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu cần thiết để rút ra những nhận định, kết luận trong quá trình phân tích dữ liệu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Để thu thập dữ liệu sơ cấp được hiệu quả, tác giả thực hiện các bước sau: Bước 1: Tổng quan nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ Bước 2: Tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa chọn và điều chỉnh mô hình nghiên cứu Bước 3: Tiến hành xây dựng bảng hỏi Mục tiêu lập bảng hỏi: Bảng hỏi được lập nhằm lấy ý kiến xác thực của những cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên, dân cư trong khu vực ĐBSH để tìm hiểu ý kiến đánh giá của họ về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy vốn tự nhiên trong vùng. ́ ượng điêu tra: Cán b Đôi t ̀ ộ, công chức tại các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp khai thác tài nguyên và dân cư trong khu vực ĐBSH. ̣ ̉ ̉ Nôi dung bang hoi: liên quan đến các tiêu chí đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy vốn tự nhiên cho phát triển KTXHvùng ĐBSH (Phụ lục 1) Bước 4: Khảo sát Địa điểm khảo sát: Khảo sát được thực hiện ở 5 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Trong đó, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là các địa phương được lựa chọn thiên về phát huy vốn tài nguyên không tái tạo và tài nguyên biển (trừ Hà Nội), còn Thái Bình, Vĩnh Phúc là những địa phương được lựa chọn thiên về phát huy vốn tài nguyên tái tạo. Mục tiêu chọn mẫu: chọn mẫu đại diện cho nhiều nhóm người có liên quan đến phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH. Sau khi thu thập, thống kê các đánh giá của mẫu sẽ tìm ra xu hướng thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Cơ cấu mẫu khảo sát: 500 mẫu cho cán bộ, công chức tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân (UBND), các doanh nghiệp và người dân. Số phiếu thu về sau khi làm sạch còn 487 phiếu. Trong đó, số mẫu của các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước là 54 phiếu; số phiếu dành cho doanh nghiệp là 62 phiếu, tập trung vào những doanh nghiệp đang khai thác vốn tự nhiên trong các lĩnh vực: cung cấp nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác than, khoáng sản và tài nguyên biển; 371 phiếu dành cho người dân ở 05 tỉnh thành liên quan đến việc sử dụng các sản phẩm từ vốn tự nhiên và được lấy ngẫu nhiên. Mô tả chi tiết về mẫu được thể hiện ở bảng 1. 16
- Bảng 1: Thống kê mẫu khảo sát Cán bộ cơ Tỉnh thành Doanh nghiệp Người dân Tổng quan QLNN Hà Nội 12 9 95 116 Hải Phòng 12 15 84 111 Quảng Ninh 10 12 80 102 Vĩnh Phúc 10 12 55 77 Thái Bình 10 14 57 81 Tổng 54 62 371 487 Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên, thuận tiện. Tác giả lựa chọn và tiến hành phỏng vấn những người có liên quan đến khai thác và sử dụng vốn tự nhiên ở các tỉnh thành lớn có quy mô vốn tự nhiên dồi dào trong vùng ĐBSH làm đại diện. Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay chọn mẫu phi xác suất) bởi hạn chế của việc nghiên cứu là số lượng người tham gia đông, không cố định, đồng nhất nên việc tìm kiếm mẫu theo phương pháp cố định sẽ trở nên khó khăn. Lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi, dễ tiếp cận của đối tượng như tại các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người dân nơi có tài nguyên để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì sẽ chuyển sang đối tượng khác. Thời gian khảo sát: Tháng 04/2019. Thang đánh giá Trong nghiên cưu nay, loai thang đo đ ́ ̀ ̣ ược lựa chon s ̣ ử dung la thang đo Likert ̣ ̀ thang đo thường được sử dụng để đo mức độ quan điểm. Mỗi điểm trong thang đo sẽ chỉ ra mức độ đồng thuận của người trả lời với quan điểm được nghiên cứu đưa ra. Quan điểm của người trả lời sẽ biến động từ mức 1 = Hoàn toàn không đồng ý, mức 2 = Ít đồng ý, mức 3 = Bình thường, trung lập, mức 4 = Khá đồng ý và mức 5 = Rất đồng ý. 4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp được sử dụng chủ yếu như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh tế 17
- Luận án sử dụng phương pháp phân tích trong cả 4 chương. Phương pháp phân tích sử dụng trong luận án là thông qua cái riêng để tìm cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Từ những kết quả nghiên cứu, phân tích nhiều mặt, đa chiều, phương pháp tổng hợp được sử dụng để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động quyết định mức độ biểu hiện của vai trò phát huy vốn tự nhiên trong bối cảnh hiện nay. Trong quá trình sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có sử dụng các số liệu thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học và kinh tế lượng, các biểu đồ để giúp thấy rõ hơn đặc trưng, xu hướng, quy mô, tỷ trọng... của hiện tượng, nội dung, vấn đề nghiên cứu. Phương pháp logic và lịch sử Phương pháp này xem xét và trình bày quá trình nghiên cứu về thực trạng vốn tự nhiên, phát huy vốn tự nhiên theo một trình tự liên tục về thời gian; làm rõ điều kiện, đặc điểm phát sinh, phát triển từ thấp đến cao, làm rõ các mối quan hệ đa dạng trong phát huy vốn tự nhiên với các vấn đề khác có liên quan. Đồng thời, đặt quá trình phát huy vốn tự nhiên vùng ĐBSH trong mối quan hệ tương tác qua lại giữa các chính sách quản lý cũng như phát triển KTXH của chính quyền địa phương. Phương pháp thống kê mô tả Luận án sử dụng phương pháp này chủ yếu tại Chương 3 để thống kê về thực trạng và so sánh, phân tích thực trạng vốn tự nhiên vùng ĐBSH trong mối tương quan với phát triển KTXH khu vực, từ đó tìm ra hướng cho những giải pháp phát huy vốn tự nhiên phù hợp với bối cảnh, tình hình mới. Phươ ng pháp tham vấn chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay đánh giá một sản phảm khoa học. Do vốn tự nhiên là một khái niệm còn khá mới ở Việt Nam, mang lại nhận thức hoàn toàn khác về tài nguyên thiên nhiên nên việc sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia sẽ giúp tác giả xây dựng khung lý luận về phát huy vốn tự nhiên dựa trên cơ sở khoa học về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên với các nội dung, khía cạnh nghiên cứu khác nhau. 18
- 4.4. Khung logic nghiên cứu Luận án xây dựng khung logic nghiên cứu gồm có 4 phần chính: Sơ đồ 1: Khung logic nghiên cứu của Luận án Thứ nhất, từ việc tổng quan các tài liệu liên quan, tác giả tìm ra “khoảng trống” nghiên cứu để xác định rõ vấn đề nghiên cứu như: mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, đảm bảo việc nghiên cứu không trùng lặp và góp phần bổ sung vào hệ thống nghiên cứu về phát huy vốn tự nhiên. Sau đó, phương pháp nghiên cứu phù hợp được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu đề tài. Thứ hai, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu để xây dựng khung lý luận làm nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu. Phần này bao gồm các nội dung như: khái niệm, mối quan hệ giữa huy động vốn tự nhiên và phát triển KTXH vùng; xây dựng hệ thống các tiêu chí đo lường hiệu quả phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH 19
- và xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng tới phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng. Thứ ba, tiến hành đánh giá thực trạng phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng ĐBSH. Trên cơ sở khung lý luận được xây dựng, luận án phân tích thực trạng mức độ bền vững trong quá trình phát huy vốn tự nhiên, thực trạng về thể chế, chính sách phát huy vốn tự nhiên, đánh giá hiệu quả phát huy vốn tự nhiên bằng bộ chỉ tiêu đã xây dựng ở khung lý luận, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Thứ tư, đề xuất giải pháp. Trên cơ sở kết quả phân tích bối cảnh, tình hình, các quan điểm, mục tiêu, phương hướng để phát huy hiệu quả nguồn vốn tự nhiên nhằm phát triển KTXH vùng ĐBSH được xác định, để tạo cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần giải quyết các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hàn chế đã được chỉ ra. 5. Đóng góp mới của Luận án Về lý luận: Luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung nghiên cứu về phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng. Cụ thể: + Làm rõ khái niệm vốn tự nhiên và phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng. + Làm rõ vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển KTXH như nêu trong Nghị quyết số 24NQ/TW, ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững vùng (Nghị quyết 24 NQ/TW). + Xác lập căn cứ lý luận về phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng trên 02 giác độ của kinh tế phát triển: (1) sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên như là vốn sản xuất; (2) tăng cường đầu tư, phát triển, nâng cao chất lượng phát huy vốn tài nguyên. + Xác định các nội dung cụ thể của phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng. + Xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng với hệ thống các nhân tố khách quan và chủ quan. + Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả phát huy vốn tự nhiên để phát triển KTXH vùng theo hai giác độ tiếp cận nêu trên. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn