Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng
lượt xem 21
download
Luận án trình bày tổng quan về Ngân hàng thương mại và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng; Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn 2015-2020; Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI HOÀNG THỊ NGỌC THỦY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà nội 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI HOÀNG THỊ NGỌC THỦY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9.34.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học 1.GS.,TS. Vũ Văn Hóa 2.TS. Lê Cẩm Ninh 2
- Hà nội 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tác giả. Các số liệu được sử dụng để phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và đã được công bố theo đúng qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tác giả tự tìm hiểu và phân tích khách quan. Các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Hà nội, ngày 10 tháng 8 năm 2021 Tác giả (đã ký) Hoàng Thị Ngọc Thủy 4
- LỜI CẢM ƠN Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.,TS. NGND. Vũ Văn Hóa và TS. Lê Cẩm Ninh, những nhà khoa học, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp tác giả hoàn thành Luận án Tiến sĩ với đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NH TMCP Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng” Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện Sau đại học, Ban lãnh đạo Khoa tài chính, Bộ môn TCDN, Ban lãnh đạo Khoa Ngân hàng, Bộ môn Tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện công trình nghiên cứu này. Tác giả chân thành cảm ơn các chuyên gia kinh tế, các chuyên viên làm việc tại VietinBank và các NHTM khác đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình tác giả thực hiện và hoàn thành Luận án này Tác giả Hoàng Thị Ngọc Thủy 5
- MỤC LỤC 6
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BĐH Bạn điều hành 2 BKS Ban kiểm soát 3 CMCN Cách mạng công nghiệp 4 CN Chi nhánh 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 CTTC Cho thuê tài chính 7 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 8 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 9 DPRR Dự phòng rủi ro 10 ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ 11 DVNH Dịch vụ ngân hàng 12 GNNĐ Ghi nợ nội địa 13 GNQT Ghi nợ quốc tế 14 HĐBT Hội đồng bộ trưởng 15 HĐQT Hội đồng quản trị 16 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 17 NHBL Ngân hàng bán lẻ 18 NHNN Ngân hàng Nhà nước 19 NHTM Ngân hàng thương mại 20 NHTW Ngân hàng trung ương 21 PTKD KBL Phát triển kinh doanh khối bán lẻ 22 TCKT Tổ chức kinh tế 23 TCTD Tổ chức tín dụng 24 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 25 TSC Trụ sở chính 26 TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt 7
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Nghĩa Tiếng Việt 1 Vietnam Bank for Ngân hàng Nông nghiệp và AgriBank Agriculture and Rural Phát triển nông thôn Việt Development Nam 2 AI Artificial Inteligence Trí tuệ nhân tạo 3 Application Programming Giao diện lập trình ứng API Interface dụng 4 ATM Automatic Teller Machine Máy giao dịch tự động 5 Phân phối bảo hiểm qua Bancassurance The combination of banking and insurance ngân hàng 6 Phiên bản 2 của Hiệp ước Basel 2 Basel 2 Basel 7 BIDV Bank of Investment and Ngân hàng Đầu tư và Phát Development of VietNam triển Việt Nam 8 CAR Capital adequacy ratio Tỷ lệ an toàn vốn 9 CIR Cost Income Ratio Tỷ lệ chi phí trên thu nhập 10 Comprehensive and Hiệp định thương mại tự do CPTPP Progressive Agreement for xuyên Thái Bình Dương TransPacific Partnership 11 EuropeanVietnam Free Hiệp định thương mại tự do EVFTA Trade Agreement Việt Nam Châu Âu 12 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do 13 IoT Internet Of Things Vạn vật kết nối 14 Thiết bị đọc thẻ qua điện MPOS Mobille Point of Sale thoại 15 POS Point of Sale Máy thanh toán thẻ 16 ROA Return On Asset Tỷ suất lợi nhuận tài sản 17 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ ROE Return On Equity sở hữu 18 Small and Medium Size Doanh nghiệp nhỏ và vừa SME Enterprise 19 Vietnam Asset Management Công ty quản lý tài sản Việt VAMC Company Nam 20 Vietnam Joint Stock Ngân hàng TMCP Ngoại VCB Commercial Bank for thương Việt Nam Foreign Trade 21 Vietnam Joint Stock Ngân hàng TMCP Công Vietinbank commercial bank for Industry thương Việt Nam and Trade 22 Ứng dụng của Vietinbank Vietinbank Vietinbank Internet Payment giao dịch trên điện thoại di Ipay Mobile on Mobile động 8
- 23 Tổ chức Thương mại thế WTO World Trade Organization giới DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Nội dung Nội dung Trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank 56 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức Khối bán lẻ của Vietinbank 57 Bảng 2.1 Năng lực tài chính của Vietinbank 59 Bảng 2.2 Huy động vốn và cơ cấu huy động vốn của Vietinbank 2015 64 2020 Bảng 2.3 Dư nợ và cơ cấu dư nợ của Vietinbank giai đoạn 20152020 67 Bảng 2.4 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của Vietinbank giai đoạn 2015 69 2020 Bảng 2.5 Chi phí và cơ cấu chi phí của Vietinbank giai đoạn 20152020 70 Bảng 2.6 Lợi nhuận và cơ cấu lợi nhuận của Vietinbank giai đoạn 72 20152020 Bảng 2.7 Chỉ tiêu hiệu quả và an toàn hoạt động của Vietinbank giai 73 đoạn 20152020 Bảng 2.8 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh KQ HĐKD giai 74 đoạn 20152020 Bảng 2.9 Chỉ số tài chính cuả 04 NHTM lớn nhất Việt Nam năm 2019 76 Bảng 2.10 Vốn điều lệ của Vietinbank và một số ngân hàng trong khu 76 vực Asean 2018 Bảng 2.11 Cơ cấu vốn huy động của Vietinbank giai đoạn 20152020 80 Bảng 2.12 Cơ cấu vốn huy động bán lẻ của Vietinbank giai đoạn 2015 81 2020 Bảng 2.13 Cơ cấu dư nợ Vietinbank giai đoạn 20152020 83 Bảng 2.14 Cơ cấu dư nợ bán lẻ Vietinbank giai đoạn 20152020 85 Bảng 2.15 Số lượng khách hàng SMEs của Vietinbank giai đoạn 2015 86 2020 Bảng 2.16 Tổng hợp dư nợ cho vay cá nhân của một số NHTM VN 87 Bảng 2.17 Số liệu chuyển tiền kiều hối Vietinbank giai đoạn 20152019 89 Bảng 2.18 KQKD mảng dv bảo hiểm Vietinbank giai đoạn 20152019 90 Bảng 2.19 Doanh số thanh toán thẻ Vietinbank giai đoạn 20152019 91 Bảng 2.20 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của Vietinbank 94 Bảng 2.21 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động bán lẻ của Vietinbank 95 Bảng 2.22 Cơ cấu chi phí của Vietinbank giai đoạn 20152020 96 Bảng 2.23 Cơ cấu chi phí bán lẻ của Vietinbank giai đoạn 20152020 97 Bảng 2.24 Lợi nhuận hđ bán lẻ Vietinbank giai đoạn 20152020 98 Bảng 2.25 Chất lượng dư nợ tín dụng bán lẻ Vietinbank giai đoạn 2015 99 2020 9
- Bảng 2.26 Dự phòng rủi ro hoạt động bán lẻ Vietinbank giai đoạn 2015 100 2020 Bảng 2.27 Thị phần bán lẻ Vietinbank trong mối tương quan với một số 101 NH Bảng 2.28 Số lượng ATM và POS Vietinbank giai đoạn 20152020 102 Bảng 2.29 Số lượng thẻ và mạng lưới giao dịch hiện đại của 104 Vietinbank Bảng 2.30 Doanh số thanh toán thẻ qua mạng lưới giao dịch hiện đại 104 của Vietinbank trong mối tương quan với một sốNHTM tại ViệtNam Bảng 2.31 Doanh số thanh toán và doanh số rút tiền qua ATM của 105 Vietinbank trong mối tương quan với một sốNHTM tại ViệtNam Bảng 2.32 Đào tạo nhân lực tại Vietinbank giai đoạn 20152020 111 Biểuđồ Diễn biến nợ xấu của Vietinbank giai đoạn 20152020 117 2.1 Biểuđồ Cơ cấu thu nhập của Vietinbank, VCB, BIDV và Agribank 118 2.2 2019 Biểuđồ Diễn biến tăng trưởng tín dụng bán lẻ so với tăng trưởng huy 119 2.3 động vốn bán lẻ Vietinbank giai đoạn 20152020 MỞ ĐẦU Việc nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) của NHTM đã được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, các chuyên gia trong và ngoài nước đề cập đến nhiều như: Anirban Bose (Giám đốc cơ quan nghiên cứu về tài chính ngân hàng toàn cầu Global Banking & Financial Services); nhóm các nhà nghiên cứu Daniel K. Orlow, Lawrence J. Radecki, and John Wenninger thuộc Ngân hàng dự trữ liên ban Mỹ (FED); Trịnh Minh Thảo, Hoàng Nguyên Khai, Nguyễn Văn Thụy, Đỗ Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Thu Giang, Lê Công, Tô Khánh Toàn v.v… 10
- Để thực hiện luận án “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng” tác giả nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố trong và ngoài nước. Cụ thể, tổng quan các công trình nghiên cứu về dịch vụ NHBL của các NHTM nói chung và các công trình nghiên cứu liên quan đến dịch vụ NHBL của NH TMCP Công thương Việt Nam nói riêng. Thông qua nghiên cứu tổng quan, tác giả sẽ làm rõ hướng nghiên cứu chính, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả đạt được, kết luận và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại ở các công trình nghiên cứu có liên quan mà luận án sẽ tập trung giải quyết. Từ đó, tác giả xác định rõ mục tiêu đề tài luận án, nội dung và phương pháp nghiên cứu luận án phù hợp. 1. Lý do chọn đề tài Về cơ sở lý luận. Hiện nay, khái niệm về dịch vụ NHBL khá đa dạng, chưa có sự thống nhất. Có quan điểm cho rằng dịch vụ NHBL chỉ là dịch vụ phục vụ cho khách hàng là các cá nhân, nhưng cũng có quan điểm cho rằng dịch vụ NHBL bao gồm cả dịch vụ phục vụ cho cá nhân, hộ gia đình và DNNVV. Về phạm vi hoạt động, trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ hiện cũng có sự thay đổi nhất định, việc cung cấp dịch vụ NHBL không còn là nghiệp vụ của riêng các ngân hàng, nó được xem như là một thị trường, nơi có sự tham gia của các công ty công nghệ. Về cơ sở thực tiễn. Vấn đề phát triển dịch vụ NHBL của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, NHTMCP Công thương Việt Nam nói riêng đặt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng về tài chính ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2018, hội nhập quốc tế của Việt Nam thực hiện trên nền tảng của các Hiệp đinh tự do (FTA) thế hệ mới, sự cạnh tranh trên thị trường dịch vụ NHBL ngày càng gay gắt. Bên cạnh những cơ hội, việc quản lý và phát triển dịch vụ 11
- NHBL của các NHTM đối mặt với nhiều thách thức, nhiều nhân tố mới xuất hiện đến từ các nhà cung cấp dịch vụ NHBL nước ngoài. Điều này dẫn đến chiến lược phát triển dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam đã từng được hoạch định nhiều năm trước giờ phải được điều chỉnh, thậm chí hoạch định lại để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mới. Tại Việt Nam với qui mô dân số hơn 96 triệu dân, hơn 90% là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh (smartphone) gần 80% (năm 2018)[81], nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng rất lớn. Về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tính đến quý 3/2020 có 49 ngân hàng. Trong đó 4 NHTM 100% vốn nhà nước (Agribank, Oceanbank, GPbank và CB), 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng hợp tác xã và 2 ngân hàng liên doanh[82]. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất lớn, trong đó dịch vụ NHBL là một phần trọng yếu trong chiến lược phát triển của các ngân hàng này. Dịch vụ NHBL góp phần tăng đáng kể thu nhập cho NHTM, đem đến sự tiện ích rất lớn cho khách hàng, nền kinh tế xã hội theo đó phát triển nhanh. Bên cạnh đó, cũng từ sức ép cạnh tranh ngày càng lớn về mảng dịch vụ này, các NHTM đang chạy đua với thời gian trong việc hoạch định và thực thi chiến lược dịch vụ NHBL nhằm tăng thị phần, nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ, số lượng khách hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong số đó. Vietinbank là ngân hàng có vốn Nhà nước chiếm đa số. Báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2019 cho thấy; giá trị tổng tài sản hơn 1,2 triệu tỷ đồng, vốn chủ sở hữu hơn 77.000 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng hơn 953.000 tỷ, lợi nhuận trước thuế hơn 11.000 tỷ đồng. Mạng lưới trong nước, Vietinbank có155 chi nhánh, 07 công ty thành viên, 09 đơn vị sự nghiệp, gần 1.000 phòng giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước. Mạng lưới quốc tế, Vietinbank có 02 chi nhánh tại Đức, 01 ngân hàng con tại Lào, 01 văn phòng đại diện tại Myanma, cùng với đó là trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng 12
- lãnh thổ trên thế giới. Là ngân hàng đứng trong top đầu của hệ thống NHTM, Vietinbank cũng đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ NHBL tại Việt Nam. Song, cho đến nay Vietinbank vẫn đang nỗ lực không ngừng và gặp không ít khó khăn trong việc tìm hướng đi đúng cho mảng dịch vụ này. Bởi có một thực tế đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Vietinbank nói riêng trong phân khúc dịch vụ NHBL là: (1) Phương án phát triển dịch vụ NHBL chưa được xây dựng đồng bộ dẫn đến hiệu quả thực thi còn hạn chế. (2) Kênh phân phối đa dạng nhưng chưa có sự phối hợp nhịp hàng, xuất hiện sự chồng chéo khi triển khai, phương thức giao dịch quầy vẫn chiếm ưu thế. Số lượng ATM đặt chủ yếu ở thị xã, khu đô thị và thành phố. Máy POS chưa được sử dụng triệt để. (3) Các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung để kết nối thống nhất chia sẻ hạ tầng kĩ thuật. Do vậy, gây lãng phí trong việc mua sắm máy móc thiết bị chưa tạo sự thuận lợi trong việc sử dụng thẻ. Dẫn đến làm hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng. (4) Chưa có chiến lược tiếp thị rõ ràng, hiệu quả trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, thiếu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ NHBL. Chính sách khách hàng kém hiệu quả, chất lượng phục vụ chưa cao. (5) Sự hiện diện ngày càng nhiều của các tổ chức tín dụng nước ngoài có trình độ quản lý cao, công nghệ hiện đại, vốn lớn, có kinh nghiệm dày dặn trong mảng dịch vụ NHBL (6) Vấn đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Nền tảng công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ mới còn hạn chế. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Hội nhập quốc tế trở thành trào lưu và hiện thực hóa tại nhiều quốc gia. Hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Theo đó, song song với việc vươn ra thị trường thế giới, Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường trong 13
- nước, trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đặc biệt, bắt đầu từ 2018 việc hội nhập quốc tế của Việt Nam đi trên con đường của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, nơi đó mức độ cam kết rộng nhất, bao gồm gần như toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà không có loại trừ; mức độ cam kết sâu nhất; và cơ chế thực thi cực kỳ chặt chẽ; và nó bao gồm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa. Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì một ngân hàng có lợi thế về mặt này và hạn chế về mặt khác. Các ngân hàng cần nhận biết được điều này để tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua việc phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Có như vậy các ngân hàng mới có thể giữ vững và phát triển được thị phần, lợi nhuận trong điều kiện mở cửa thị trường, có sự tham gia ngày càng nhiều của các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Thực trạng phổ biến hiện nay là năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam nói chung và của Vietinbank nói riêng còn hạn chế nên khả năng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường (đặc biệt là thị trường quốc tế) chưa cao. Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc từng bước thực hiện tự do hóa và mở rộng thị trường ngân hàng theo các cam kết quốc tế. Điều này đã và đang tạo ra cho các NHTM Việt Nam những cơ hội để phát triển nhưng cũng đặt ra không ít những thách thức khó khăn phải vượt qua. Cơ hội Thứ nhất, việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng, một mặt cho phép các NHTM trong và ngoài nước được hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và phát triển trong một sân chơi công bằng và bình đẳng hơn, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong nước thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hội nhập còn đem lại cho ngành ngân hàng Việt Nam những cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính 14
- sách tài chính, tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro và thanh toán, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của các NHTM Việt Nam trong các giao dịch tài chính ngân hàng quốc tế, điều vốn là hạn chế của các NHTM Việt Nam hiện nay. Thứ hai, sự tham gia thị trường của các NHTM nước ngoài làm gia tăng sự lành mạnh và an toàn của toàn bộ hệ thống NHTM. Mặt khác, thông qua hội nhập, các NHTM Việt Nam có cơ hội tiếp cận với vốn, công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý của các NHTM phát triển trên thế giới. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và theo kịp yêu cầu phát triển của thị trường trong và ngoài nước, các NHTM trong nước phải chủ động thực hiện cơ cấu lại tổ chức theo hướng hợp lý và chuyên nghiệp hơn, tăng năng lực tài chính, thực hiện chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Đó là những điều kiện quan trọng để các NHTM Việt Nam hoạt động kinh doanh hiệu quả và đứng vững trong cạnh tranh. Thứ ba, hội nhập sẽ tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao tính minh bạch, tính tự chịu trách nhiệm của hệ thống NHTM Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của hội nhập và thực hiện các cam kết, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Thứ tư, hội nhập sẽ giúp các NHTM Việt Nam có cơ hội tiếp cận và phát triển đa dạng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng mới hiện đại, mở rộng hoạt động kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để cạnh tranh tốt hơn. Đổi mới sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Thứ năm, việc hội nhập cũng đòi hỏi môi trường pháp lý phải được cải thiện hơn để thực hiện các cam kết quốc tế, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khuyến khích các luồng vốn chảy vào trong nước thông qua đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài, tạo cơ hội để các NHTM cho vay và huy động vốn lớn hơn. 15
- Thách thức Thứ nhất, đòi hỏi các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính. Các NHTM Việt Nam hiện nay với tiềm lực tài chính còn hạn chế, chất lượng tài sản thấp, danh mục sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng sản phẩm dịch vụ chưa cao, cơ cấu tổ chức chưa thực sự hợp lý và chưa chuyên nghiệp, trình độ quản lý điều hành còn thấp, công nghệ ngân hàng còn có khoảng cách đáng kể so với trình độ của khu vực và thế giới. Các NHTM Việt Nam hiện nay chỉ có lợi thế về mạng lưới chi nhánh phân phối sản phẩm dịch vụ và khách hàng rộng rãi, am hiểu về tập quán địa phương và môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, đây không phải là những lợi thế lâu dài, mang tính quyết định và sẽ mất dần đi khi lĩnh vực ngân hàng thực sự tự do hóa hoàn toàn. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ diễn ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Các NHTM nước ngoài hiện chỉ nắm giữ thị phần thiểu số trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam nhưng sẽ có ưu thế gần như toàn diện trong tương lai khi mà các quy định hạn chế của Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM và TCTD nước ngoài được nới lỏng dần để thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực ngân hàng. Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ xuất hiện nhiều rủi ro với các NHTM Việt Nam, trong khi cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là cơ chế thanh tra, giám sát, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ ngành liên quan sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM Việt Nam. Nếu như năng lực quản lý và lập pháp không theo kịp và không lường trước được sự phát triển nhanh chóng của các giao dịch tài chính ngân hàng, sẽ có 2 khả năng xảy ra: Hoặc là ngành ngân hàng mất khả năng kiểm soát dẫn tới khủng hoảng hoặc quốc gia sẽ tái áp dụng các hạn chế để duy trì kiểm soát. Cả 2 trường hợp này đều có hại cho sự phát triển của ngành ngân hàng. Thứ tư, hội nhập đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải có một nguồn nhân lực không chỉ có chuyên môn cao về nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải am hiểu Luật thương mại quốc tế và được trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ năng 16
- nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự báo theo mô hình và chuẩn mực quốc tế, trong khi nguồn nhân lực của các NHTM Việt Nam còn rất yếu kém về các kiến thức và kỹ năng trên. Đây là một khó khăn lớn cho các NHTM Việt Nam. Thứ năm, các NHTM Việt Nam sẽ phát triển như thế nào trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra một cách quyết liệt trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NH TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng” 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Nghiên cứu trong nước 2.1.1. Các luận án tiến sĩ (1) Năm 2009, tại trường Đại học KTQD, tác giả Hoàng Tuấn Linh đã bảo vệ luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam”. Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ một trong những sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Không gian nghiên cứu được tác giả Tuấn Linh chọn là các NHTM có vốn chủ sở hữu nhà nước, nhóm ngân hàng thuộc nhóm big4 ở Việt Nam và cũng là nhóm NHTM đi đầu phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Công trình khái quát lý luận về dịch vụ thẻ, vai trò và đặc điểm của thẻ thanh toán. Thực trạng dịch vụ thẻ tại các NHTM nhà nước được tác giả tập trung mô tả và phân tích rất rõ, qua đó làm nổi bật lên những kết quả đạt được, các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong việc phát triển dịch vụ thẻ của các NHTM nhà nước. Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ của công trình đúng chủ trương của NHNN và bám sát tồn tại đã nêu. (2) Tác giả Đào Lê Kiều Oanh, năm 2011, bảo vệ thành công đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ tại BIDV ”. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đứng trước sự đòi hỏi thực tiễn phải chuyển đổi từ 17
- ngân hàng chuyên phục vụ bán buôn sang vừa bán buôn vừa bán lẻ và phải đảm đảm sự phát triển cân đối giữa hai loại dịch vụ này sao cho phù hợp với trình độ, đặc điểm về tài chính, công nghệ, nhân lực của mình. Trong công trình nghiên cứu của mình, Đào Lê Kiều Oanh đã hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn đặt trong mối tương quan với phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tác giả thống kê, tổng hợp, phân tích thực trạng phát triển song hành dịch vụ bán buôn và bán lẻ tại BIDV giai đoạn 20062010. Đào Lê Kiều Oanh đã đúc kết được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ tại BIDV. Từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp để BIDV phát triển song hành hai dịch vụ này. (3) Tại trường Đại học Kinh tế TP HCM năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà thực hiện đề tài “Phát triển marketing dịch vụ NHBL tại BIDVchi nhánh Ninh Thuận”. Đề tài là công trình nghiên cứu khá độc đáo, mới mẻ thời kỳ đó khi tác giả chọn khía cạnh nghiên cứu sâu về marketing trong phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV Ninh Thuận. Công trình nghiên cứu này càng có ý nghĩa trong thực tiễn hiện nay khi không thể phủ nhận chìa khóa của chiến lược về dịch vụ NHBL là phát triển công nghệ thông tin trên nền tảng kỹ thuật số. Marketing dịch vụ NHBL như thế nào, bằng phương tiện gì là vấn đề quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ NHBL. (4) Năm 2012, cũng về chủ đề dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tác giả Lê Công với công trình nghiên cứu “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NH TMCP Quân đội” một lần nữa khẳng định phân khúc dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ là chìa khóa thành công hướng tới sự phát triển bền vững của các NHTM Việt Nam nói chung và NH TMCP Quân đội nói riêng. Luận án hệ thống hóa lý luận về NHTM và dịch vụ bán lẻ của NHTM, tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ NHBL của các NHTM. Với các thông tin và số liệu giai đoạn 20082012 luận án mô tả thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTM CP Quân đội. Công trình nghiên cứu cũng chi rõ những thành công, một số tồn tại và 18
- nguyên nhân trong việc phát triển dịch vụ NHBL tại NH TMCP Quân đội. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này tại NH TMCP Quân đội. (5) Năm 2014, tại Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ “Phát triển dịch vụ NHBL tại NH TMCP Công thương Việt Nam ” được tác giả Tô Khánh Toàn bảo vệ thành công. Công trình nghiên cứu về dịch vụ NHBL tại Vietinbank giai đoạn 20082013. Có thể nói, đây là giai đoạn đầu sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, các NHTM Việt Nam nói chung và Vietinbank nói riêng thực hiện tái cơ cấu toàn diện hoạt động kinh doanh. Phát triển dịch vụ NHBL được các NHTM coi là nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong công cuộc tái cơ cấu này. Sau nhiều năm, các NHTM Việt Nam, nhất là các ngân hàng trong nhóm Big4 tập trung vào phân khúc cho vay bán buôn mang lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng cao thì đến giai đoạn 20082013, đặc biệt sau 2010, các NHTM trong đó có Vietinbank quay lại tập trung cho phân khúc dịch vụ bán lẻ. Cùng với việc hệ thống hóa lý luận cơ bản về NHTM và dịch vụ bán lẻ của NHTM, tác giả Tô Khánh Toàn đã đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng dịch vụ NHBL tại Vietinbank. Với thông tin, dữ liệu khá đa dạng, đa chiều tác giả đã chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong triển khai dịch vụ NHBL của Vietinbank. Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank được tác giả đề xuất căn cứ vào thực trạng, đặc thù của Ngân hàng này giai đoạn 20082013. Công trình được thực hiện và hoàn thành trong bối cảnh giai đoạn đầu sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và trên thị trường ngân hàng Việt Nam cuộc cạnh tranh về dịch vụ NHBL bắt đầu “khởi động”. (6) Năm 2016, tại Học viện Tài chính, Nguyễn Thu Giang đã bảo vệ thành công đề tài “Phát triển dịch vụ NHBL tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh tự do giữa các NHTM ở Việt Nam hiện nay ”. Đây là một công trình nghiên cứu rất công phu và có nhiều đóng góp quan trọng trong việc phát triển dịch vụ NHBL tại VCB. Cụ thể, tác giả nghiên cứu dịch vụ NHBL tại VCB giai đoạn 20112015 trong bối cảnh cạnh tranh tự do giữa các 19
- NHTM Việt Nam. Bên cạnh việc hệ thống lại các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ NHBL, tác giả nêu các vấn đề lý luận liên quan đến cạnh tranh tự do về mảng dịch vụ này trong nền kinh tế thị trường và mức độ tự do trong cạnh tranh dịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam. Với thông tin rất đầy đủ, đa dạng, đa chiều về VCB, Nguyễn Thu Giang đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ NHBL của VCB, so sánh với các NHTM khác về từng mảng dịch vụ NHBL. Thông qua việc đánh giá thành công, hạn chế và năng lực cạnh tranh của VCB về từng mảng dịch vụ NHBL, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp với đặc thù VCB để phát triển dịch vụ NHBL trong điều kiện cạnh tranh tự do. (7) Với mong muốn tìm ra các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh về dịch vụ NHBL, năm 2016, Đoàn Thị Thùy Anh, Đại học Kinh tế quốc dân đã bảo vệ công trình “Nghiên cứu nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh về dịch vụ NHBL tại các ngân hàng trên địa bàn Hà nội”. Luận án tiến sĩ của tác giả Thùy Anh thực hiện trong giai đoạn 20102015 trong đó tác giả tập trung tìm hiểu, phân tích để thấy rõ năng lực cạnh tranh về dịch vụ NHBL chịu tác động bởi các yếu tố gì. Tác giả chọn không gian nghiên cứu tại các ngân hàng trên địa bàn Hà nội. Trên cơ sở đánh giá mức độ, góc độ ảnh hưởng của các nhân tố (năng lực tài chính, năng lực quản trị, năng lực công nghệ, sản phẩm dịch vụ bản lẻ, mạng lưới giao dịch…) tác động đến sự phát triển của dịch vụ NHBL tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh về dịch vụ NHBL của các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hà nội. (8) Năm 2020, tác giả Vũ Hồng Thanh, Học viện Tài chính đã bảo vệ công trình “Phát triển dịch vụ NHBL tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, với mong muốn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ NHBL trước làn sóng số hóa các hoạt động ngân hàng dẫn đến những thay đổi hành vi của khách hàng. Luận án tiến sĩ của tác giả Hồng Thanh thực hiện trong giai đoạn 20152019. Luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận về dịch vụ NHBL của NHTM, các vấn đề về dịch vụ NHBL được xem xét đa chiều, bổ sung tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ NHBL và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn