intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:198

56
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn cấp tỉnh; Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình; Phương hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HOÀNG LÝ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÕA BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HOÀNG LÝ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÕA BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 62 31 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS Trần Quang Phú 2. PGS,TS Nguyễn Vĩnh Thanh HÀ NỘI - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lý
  4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................7 1.1. Những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................................................. 7 1.2. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu................................................................ 26 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.......................................................29 2.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 29 2.2. Khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................................... 37 2.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số địa phương và bài học rút ra đối với tỉnh Hòa Bình ............................................................ 56 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÕA BÌNH ...........................................................................................................66 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Hòa Bình trong phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................................ 66 3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 ....................................................................................................... 70 3.3. Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 ....................................................................................... 97 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÕA BÌNH ......................................................... 118 4.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................ 118 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030........................ 129 4.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ ............................................................... 146 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 153 PHỤ LỤC........................................................................................................................... 164
  5. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BHXH : Bảo hiểm xã hội CCKT : Cơ cấu kinh tế CLKD : Chiến lược kinh doanh CMCN : Cách mạng công nghiệp CNH : Công nghiệp hóa CCN : Cụm công nghiệp CNTT : Công nghệ thông tin DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐKKD : Đăng ký kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng HĐH : Hiện đại hóa HNQT : Hội nhập quốc tế KCHT : Kết cấu hạ tầng KCN : Khu công nghiệp KHCN : Khoa học công nghệ KHĐT : Kế hoạch và Đầu tư KTQT : Kinh tế quốc tế KT-XH : Kinh tế - xã hội MTKD : Môi trường kinh doanh NH : Ngân hàng NNL : Nguồn nhân lực NLCT : Năng lực cạnh tranh NSNN : Ngân sách nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam XTTM : Xúc tiến thương mại WTO : World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành của Việt Nam theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP 30 Bảng 2.2: Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn cấp tỉnh 47 Bảng 3.1: Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ trưởng thành theo quy mô ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 73 Bảng 3.2: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2006 - 2017 75 Bảng 3.3: Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình tham gia xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2017 77 Bảng 3.4: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình theo khu vực kinh tế giai đoạn 2006 - 2017 79 Bảng 3.5: Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành nghề kinh doanh ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 81 Bảng 3.6: Chi phí nghiên cứu khoa học bình quân của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hòa Bình, Tây Bắc giai đoạn 2006 - 2017 theo giá so sánh năm 2010 82 Bảng 3.7: Hệ số nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 83 Bảng 3.8: Hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình và Tây Bắc giai đoạn 2006 - 2017 84 Bảng 3.9: Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình kinh doanh thua lỗ theo khu vực kinh tế và theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2006 - 2017 86 Bảng 3.10: GRDP và giá trị tăng thêm của khu vực doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 89 Bảng 3.11: Tình hình nộp ngân sách của doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 90 Bảng 3.12: Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 91 Bảng 3.13: Tăng trưởng việc làm trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2006 - 2017 93 Bảng 3.14: Thu nhập bình quân lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 theo giá so sánh năm 2010 95
  7. v Bảng 3.15: Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2006 - 2017 96 Bảng 3.16. Tổng hợp đánh giá phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 99 Bảng 3.17: Yếu tố ảnh hướng đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hòa Bình trong 5 năm tới 108 Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu cụ thể về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 128
  8. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng quy mô khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 71 Biểu đồ 3.2. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên 1000 dân tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 72 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh thua lỗ ở tỉnh Hòa Bình, khu vực Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 85 Biểu đồ 3.4: Hiệu suất sinh lợi trên tài sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 87 Biểu đồ 3.5: Hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 88 Biểu đồ 3.6: Hiệu suất sinh lợi trên doanh thu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc và cả nước giai đoạn 2006 - 2017 88 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ giải quyết việc làm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2006 - 2017 92 Biểu đồ 3.8: Thu nhập bình quân đầu người của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hoà Bình, Tây Bắc và cả nước theo giá hiện hành giai đoạn 2006 - 2017 94
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là hình thức tổ chức doanh nghiệp (DN) chiếm đa số trong nền kinh tế Việt Nam với khoảng 98% tổng số DN. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), các DNVVN Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào thành tựu phát triển của đất nước. Với ưu thế linh hoạt, năng động và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, các DN này đã khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân. Các DNVVN giúp phát triển sức sản xuất, phát huy nội lực, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách, đóng góp một phần đáng kể vào tăng trưởng GDP và phát triển kinh tế của đất nước đồng thời tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo. Các DNVVN cũng tạo các mối liên kết chặt chẽ với các loại hình DN trong và ngoài nước để tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị ngành hàng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu. Trong quá trình hoạt động, các DNVVN đã bộc lộ những điểm yếu cố hữu như công nghệ lạc hậu, năng lực tiếp cận nguồn lực kinh doanh thấp,… Không ít hạn chế mới xuất phát từ cấu trúc bên trong của DN, từ việc áp dụng những kiến thức quản trị hiện đại hay từ mô hình tổ chức quản lý… đã dần bộc lộ. Trên thực tế, DNVVN Việt Nam dù tăng trưởng về số lượng nhưng chất lượng và sức cạnh tranh còn yếu. Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, đất đai, đặc điểm văn hoá đa dạng và phong phú, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển mạnh một số lĩnh vực kinh tế của các DNVVN. Trong thời gian qua, các DNVVN ở tỉnh Hoà Bình có sự tăng trưởng nhanh số lượng, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, đánh giá khách quan cho thấy, tình trạng suy giảm kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn có nhiều tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Mặc dù đã được Đảng và Nhà nước các cấp có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhưng sự
  10. 2 phát triển của các DNVVN còn thiếu ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh về các nguồn lực vốn có cũng như những mong muốn của bản thân các DN và của tỉnh. Hơn nữa, trước những thực tế đặt ra trong tình hình mới đặt ra như hiện nay, bao gồm: Thứ nhất, tình hình hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng bên cạnh việc tạo ra cho các DNVVN tỉnh Hòa Bình có một môi trường hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý hiện đại hơn và động lực kinh doanh hiệu quả hơn cũng tạo ra những thách thức không nhỏ cho các DNVVN như: Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và khả năng ứng phó với sự chuyển đổi nhanh chóng của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập. Thứ hai, cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư với những khả năng hoàn toàn mới và có tác động mạnh mẽ đến các DNVVN tỉnh Hòa Bình là cơ hội để các DN được tiếp cận với các công nghệ hiện đại, cải thiện chất lượng, giá cả, tốc độ nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với áp lực cần cải tiến và đổi mới các dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng, tuyển dụng nhân lực có năng lực về công nghệ và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của DN nước ngoài. Thứ ba, biến đổi khí hậu (BĐKH) thực sự đã làm cho những thiên tai ngày càng diễn biến khốc liệt, bên cạnh những yếu tố cực đoan do thiên tai gây ra tác động tới mọi mặt của các DNVVN tỉnh Hòa Bình như gia tăng chi phí sản xuất, chi phí vốn, giảm năng lực sản xuất, nguyên liệu đầu vào khó khăn, giảm cầu..., BĐKH cũng đem lại cơ hội cho DN thay đổi tư duy phát triển, tìm ra mô hình và phương thức kinh doanh bền vững. Thực tiễn nêu trên cho thấy, phát triển DNVVN tỉnh Hòa Bình là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Cần thiết phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống trên cơ sở khoa học cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy phát triển các DNVVN ở nước ta nói chung, các tỉnh nói riêng để phát huy thế mạnh của DN, của địa phương, cũng như tận dụng thời cơ do hội nhập quốc tế, CMCN và BĐKH mang lại. Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, tác giả chọn đề tài:“Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ Kinh tế.
  11. 3 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 và đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài luận án có nhiệm vụ: - Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển DNVVN ở địa bàn cấp tỉnh; - Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển DNVVN ở một số địa phương để rút ra bài học cho tỉnh Hòa Bình; - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 trên cơ sở khung lý luận đã xây dựng; - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình. Chủ thể phát triển DNVVN là chính quyền tỉnh Hòa Bình với đối tượng tham gia là các DNVVN thuộc các thành phần kinh tế ở tỉnh Hòa Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài luận án nghiên cứu phát triển DNVVN dưới góc độ kinh tế phát triển, tức là xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình trên 05 nội dung: (i) Tăng trưởng số lượng và trưởng thành quy mô của các DNVVN; (ii) Chuyển dịch cơ cấu khu vực DNVVN theo hướng tiến bộ; (iii) Gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh (SXKD) của các DNVVN; (iv) Gia tăng hiệu quả SXKD của các DNVVN; (v) Gia tăng đóng góp của các DNVVN vào phát triển KT- XH địa phương. - Về không gian: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các DNVVN hoạt động trên địa
  12. 4 bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động theo Luật DN số 68/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014 - Về thời gian Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận - Cơ sở lý luận: Đề tài luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển DN nói chung, phát triển DNVVN nói riêng; chủ trương phát triển KT-XH, phát triển DNVVN của tỉnh Hòa Bình. Đồng thời, đề tài luận án kế thừa những lý thuyết kinh tế hiện đại như phát triển DNVVN trong điều kiện hội nhập quốc tế, CMCN, v.v.. - Cơ sở thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu về phát triển DNVVN tại một số địa phương trong cả nước, kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển DNVVN ở Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017. 4.2. Phương ph p nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó: Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để nghiên cứu, phân tích những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phát triển DN nói chung, DNVVN nói riêng; kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ đó, hình thành báo cáo tổng quan tình hình nghiên cứu về DNVVN và phát triển DNVVN, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong luận án từ việc nghiên cứu bản chất, vai trò, đặc điểm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNVVN; phân tích các kết quả đạt được trong phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình; phân tích chỉ ra nguyên nhân và tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
  13. 5 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình. Đồng thời, phương pháp phân tích, tổng hợp còn được sử dụng trong định hướng và giải pháp phát triển DNVVN. Phương pháp thống kê, so sánh: Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu để phân tích, đánh giá, so sánh tình hình phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình theo các giai đoạn cụ thể. Phương pháp dự báo được sử dụng trong dự báo các yếu tố tác động đến phát triển DNVVN, dự báo xu hướng phát triển DNVVN, những thuận lợi, khó khăn trong phát triển DNVVN trong thời gian tới. Phương pháp điều tra xã hội học Được tiến hành từ tháng 7 đến hết tháng 11 năm 2017 về tình hình phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình. Đối tượng khảo sát là 260 DNVVN ứng với 15,2% được chọn mẫu từ dàn tổng thể 1710 DNVVN năm 2016 của tỉnh Hòa Bình (sắp xếp theo độ dốc lao động giảm dần), hoạt động trong các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp xây dựng và dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn 11 huyện của tỉnh Hòa Bình. Kết quả số liệu sơ cấp thu thập từ cuộc điều tra được sử dụng vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn từ 2006 - 2017. - Nguồn tài liệu nghiên cứu Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp và phân tích trong luận án là các tài liệu đã được công bố trên báo, tạp chí, sách, các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước và ngoài nước; các tài liệu của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình và các cơ quan quản lý tỉnh Hòa Bình. Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra theo bộ câu hỏi soạn thảo sẵn dành cho 260 DNVVN ở tỉnh Hòa Bình. 5. Đóng góp mới của luận án - Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển DNVVN ở địa bàn cấp tỉnh, bao gồm: khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNVVN ở cấp tỉnh. - Rút ra bài học về phát triển DNVVN cho tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới
  14. 6 từ kinh nghiệm phát triển DNVVN của một số địa phương. - Đánh giá đúng, khách quan, khoa học thực trạng phát triển DNVVN ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2017 theo hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng trong chương lý luận, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương và 11 tiết. - Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn cấp tỉnh - Chương 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình - Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình
  15. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.1. Những nghiên cứu về lý luận phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.1.Những nghiên cứu về bản chất, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ - Những nghiên cứu về bản chất, đặc điểm của DNVVN Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006) trong “Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [2] đã chỉ ra 7 đặc điểm cơ bản của DNVVN như sau: Các DNVVN thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN; là những DN có quy mô lao động và vốn nhỏ; khả năng về công nghệ thấp; khả năng quản lý hạn chế; tay nghề của người lao động thấp; thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất; khả năng tiếp cận thị trường kém. Phạm Văn Hồng (2007) trong “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” [40] lại chia những đặc điểm của DNVVN thành 2 nhóm, bao gồm: (i) Về các điểm mạnh là: Dễ khởi sự, có tính linh hoạt cao, có lợi thế về sử dụng lao động, có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống; (ii) Về các điểm yếu là: Không có lợi thế kinh tế theo quy mô, thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn và thường bị yếu thế, chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh, gây ra không ít những tiêu cực ngoại lai cho nền kinh tế. Nguyễn Văn Lê (2014) trong “Tăng trưởng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” [45] cho rằng các DNVVN có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động như: Có quy mô hoạt động SXKD và tiềm lực tài chính nhỏ; loại hình DN và lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phong phú; chiến lược SXKD, trình độ khoa học kỹ
  16. 8 thuật và NLCT hạn chế; hoạt động phụ thuộc vào biến động của MTKD; bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị chưa cao. Đoàn Tranh (2016) trong “Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa” [75] chỉ ra những đặc điểm của DNVVN dựa trên phân tích lợi thế và bất lợi của những DN này là: Điều hành theo phong cách gia đình và hay xung đột về vấn đề sở hữu; thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức; dễ khởi nghiệp nhưng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh; không có lợi thế kinh tế theo quy mô; công nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, nhất là công nghệ sản xuất xanh; yếu trong hội nhập, thiếu thông tin thị trường và khó tham gia chuỗi thị trường của các ngành hàng; linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh; lựa chọn các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao; khả năng sáng tạo cao và là thành viên chính của công nghiệp phụ trợ. Lê Thế Phiệt (2016) trong “Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” [58] khẳng định những đặc điểm của DNVVN gồm: DNVVN là những DN khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, có quy mô vốn nhỏ; dễ khởi nghiệp; bất lợi trong hoạt động và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; chưa chú trọng về văn hóa DN; công nghệ lạc hậu; khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp; khả năng tiếp cận thị trường kém. - Những nghiên cứu về vai trò của DNVVN Willibold Frehner (2005) trong "Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMES) trong nền kinh tế chuyển đổi" [28] cho rằng, các DNVVN là chủ thể thích hợp và đáng tin cậy cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. DNVVN chính là một nhân tố năng động trong tạo việc làm, tạo thu nhập, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và giảm đói nghèo. Hoàng Hải (2005) trong "Những vấn đề về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” [35] khẳng định: DNVVN là một phương tiện có hiệu quả để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần ổn định xã hội. Ngoài ra, DNVVN góp phần quan trọng tạo lập sự cân bằng trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là khu vực có khả năng thu hút tích cực nhất các nguồn lực, nguồn vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu
  17. 9 các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Mouayed, M. (2008) trong “Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế” (The Role of Small and Medium Size Entreprises in the Economy) [115] cho rằng, đối với các công ty lớn, DNVVN là hiện thân trước đây của họ và là đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Đối với các cá nhân, DNVVN thường đại diện cho công việc đầu tiên, bước đầu lập nghiệp. Nó cũng là bước đi đầu tiên đối với thế giới của các doanh nhân. Đối với toàn bộ nền kinh tế, DNVVN chính là những người đặt nền móng cho những ý tưởng mới phát triển, đồng thời là nơi đẩy nhanh các quy trình mới dựa trên nguyên tắc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Ludovica Ioana Savlovshi, Nicoleta Raluca Robu (2011) trong “Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế hiện đại” (The role of SMEs in Modern Economy) [111] đã căn cứ vào thực tiễn các quốc gia thế giới như OECD, Mỹ Latinh, Châu Á,… để chứng minh vai trò đặc biệt và tầm quan trọng của các DNVVN trong nền kinh tế quốc dân. Các nước đều nhận thấy rằng các DNVVN và các chủ DN đóng một vai trò sống còn trong sự phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia. DNVVN được xác định sẽ trở thành nhân tố định hướng chủ yếu cho sự phát triển kinh tế trong thời kỳ tiếp theo, ở cả nước đã, đang phát triển và các nhà chiến lược chính trị còn cho rằng các DNVVN có thể trở thành “hạt mầm” của sự phục hồi kinh tế. Kumar, N. B., Gugloth, S. (2012) trong “Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa ở thế kỷ 21” (Micro, small and medium enterprises in the 21st century) [109] cho rằng khu vực DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, mang lại cơ hội việc làm cho người lao động và giảm mức độ đói nghèo quốc gia. Mirela Ionela ACELEANU, Daniela Livia TRAŞCĂ, Andreea Claudia ŞERBAN (2014) trong “Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cải thiện việc làm và khôi phục tăng trưởng kinh tế sau khủng hoảng ở Romania” (The role of small and medium enterprises in improving employment and in the post-crisis resumption of economic growth in Romania) [114] chỉ ra rằng, DNVVN giúp hoàn thiện chức năng của thị trường lao động; đào tạo nguồn lực lao động và hướng nghiệp; có nhiều chính sách đa dạng và mạnh mẽ hơn để thúc đẩy tạo việc làm mới
  18. 10 khi nhu cầu về lao động tăng; nâng cao chất lượng việc làm và điều kiện làm việc. Hande Karadag (2016) trong “Vai trò của các DNVVN và doanh nhân trong tăng trưởng kinh tế tại các nền kinh tế đang nổi ở kỷ nguyên hậu khủng hoảng: Phân tích trường hợp Thổ Nhĩ Kỳ” (The Role of SMEs and Entrepreneurship on Economic Growth in Emerging Economies within the Post-Crisis Era: an Analysis from Turkey) [107] khẳng định: DNVVN có vai trò quan trọng trong tăng trưởng GDP quốc gia, tạo việc làm mới và khởi nghiệp kinh doanh. Do đó, khu vực DN này được cọi là động lực thúc đẩy KT-XH phát triển. Elango Rengasamy (2016) trong “Doanh nghiệp nhỏ và vừa! Xương sống của tăng trưởng và phát triển” (Small & Medium Enterprises! The backbone of growth and development!) [105] cho rằng, DNVVN đóng vai trò rất tích cực trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia như: tạo việc làm, hỗ trợ các ngành công nghiệp chủ yếu, đóng góp vào GDP, xuất khẩu và đảm bảo trật tự, công bằng xã hội. Sarita Satpathy, P. SailajaRani, M.L.Nagajyothi (2017) trong “Nghiên cứu về các DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa; Xương sống cho phát triển kinh tế Ấn Độ” (A Study of Micro, Small and Medium Enterprises; the Backbone for Economic Development of Indian Economy) [118] đã kết luận rằng: Các DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa được xem như là trung tâm, xương sống cho phát triển công nghiệp bởi sự đóng góp vào việc giảm sự chênh lệch giữa các khu vực, mang lại hiệu quả kinh tế, tăng trưởng công bằng, tăng cường năng lực xuất khẩu, và khuyến khích DN nông thôn. Phạm Việt Dũng (2016) trong “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo động lực cho nền kinh tế” [26] cho rằng: Trong chuỗi giá trị toàn cầu, DNVVN có thể bắt tay với các DNVVN khác trong chuỗi để tái chuyên môn hóa, triển khai sản xuất năng suất hơn và tiêu thụ hiệu quả hơn hay có thể tận dụng thị trường ngách mà DN lớn bỏ qua. Khu vực này còn là động lực thúc đẩy môi trường kinh doanh và cạnh tranh kinh doanh, bởi đây là khu vực năng động, nhạy bén và sẵn sàng đổi mới. Thậm chí, thông qua cho phép chuyên môn hóa mạnh hơn trong sản xuất, đổi mới, cung cấp các đầu vào trung gian và dịch vụ, các DNVVN này có thể chuyển đổi cơ cấu của một nền kinh tế. Đoàn Tranh (2016) trong “Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với tăng
  19. 11 trưởng kinh tế” [76] khẳng định DNVVN là bộ phận góp phần tích cực thực hiện mục tiêu quốc gia, cụ thể là: DNVVN đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế; giải quyết một lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo; huy động các nguồn lực trong dân cư; góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT, đặc biệt ở khu vực nông thôn; là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, đào tạo, rèn luyện các nhà DN, giúp họ làm quen với MTKD; làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về kh i niệm, nội dung và chỉ tiêu đ nh gi ph t triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Tùy từng giai đoạn phát triển, tùy từng góc độ tiếp cận, các nhà nghiên cứu có quan niệm khác nhau về phát triển DNVVN, theo đó, khái niệm phát triển DNVVN cũng có nội dung và chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: L. Cassidy và M. Madxwamuse (2009) trong “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và quản trị tài nguyên thiên nhiên hướng đến cộng đồng ở Botswana” (SMES Development and Community Based Natural Resource Management in Botswana) định nghĩa “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghĩa là phát triển đảm bảo các nội dung: Nâng cao đời sống KT-XH, đảm bảo công bằng và tập trung chủ yếu vào khả năng tiêu thụ, khả năng sinh lời của sản phẩm” [110, tr. 97]. Christian M. Rogerson (2012) trong “Tác động của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nam Phi” (The impact of SMES development in South Africa) cho rằng: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là hoạt động đầu tư thời gian và vốn vào việc thành lập, mở rộng hoặc cải tổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp mọi người tăng thu nhập; thoát khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế trong dài hạn cho bản thân, gia đình và cộng đồng” [102, tr. 319]. Tác giả Corina Ana Borcosi (2016) trong “Chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” (The strategies of SMES development) chỉ ra “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan tới việc tạo ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới hoặc tái phát triển hoặc mở rộng các DNVVN hiện tại” [104, tr. 72]. Các nghiên cứu trên đã bàn luận đến việc thiết lập mới hay cải thiện chính
  20. 12 những DNVVN đang hoạt động trên thị trường là nội hàm của phát triển DNVVN. Khái niệm cũng chỉ ra sự tăng trưởng và phát triển của các DNVVN là động lực quan trọng, mang tính quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và môi trường. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở quan niệm, chưa đưa ra chỉ tiêu đánh giá phát triển DNVVN. Trần Thị Vân Hoa (2003) trong “Tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, dưới góc độ kinh tế, quản lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, quan niệm phát triển DNVVN “có thể cụ thế hóa dựa trên các giá trị cơ bản của phát triển như sự thay đổi cả về số lượng lẫn chất lượng của DNVVN, sự mở rộng các cơ hội kinh doanh cho DNVVN. Những giá trị phát triển cơ bản của DNVVN được thể hiện dựa trên các yếu tố định lượng như giá trị tổng sản phẩm quốc nội đóng góp cho nền kinh tế từ khu vực kinh tế này, sự tăng lên về số lượng vốn đầu tư và lao động qua các thời kỳ, sự tăng lên về số lượng DN trong toàn bộ khu vực... và các yếu tố định tính như mức độ tăng cơ hội kinh doanh hay nói cách khác đó là sự cải thiện môi trường đầu tư cho DNVVN, thái độ đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sự cải thiện năng lực quản lý và kinh doanh cho DNVVN....” [36, tr. 28]. Hay nói cách khác: “Phát triển DNVVN được xem xét không chỉ đơn giản là sự tăng lên về số lượng hoặc sự tăng lên của tỉ phần DNVVN đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Sự phát triển DNVVN ở đây còn được hiểu là sự tăng cường và mở rộng các cơ hội kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh (NLCT) của khu vực kinh tế này ở cả tầm vĩ mô và vi mô, và hơn nữa đó còn là sự tăng cường phúc lợi của các DNVVN cũng như phúc lợi của người lao động trong các DNVVN” [36, tr. 10]. Quan niệm của Trần Thị Vân Hoa nhấn mạnh đến đóng góp của các DNVVN vào cả sự phát triển kinh tế và xã hội. Theo tác giả, nội dung của phát triển DNVVN là sự tăng trưởng cả về lượng và sự thay đổi về chất của DN. Từ đó, các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá sự phát triển DNVVN là: Tăng số lượng các DN, tăng quy mô lao động, tăng quy mô vốn đầu tư, tăng tỉ phần thị trường, tăng giá trị đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tăng cường và mở rộng các cơ hội kinh doanh, nâng cao kỹ năng quản lý của chủ DN, tăng khả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0