Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam
lượt xem 19
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Mối quan hệ giữa hai loại thâm hụt ở Việt Nam giai đoạn 2005-2017; Một số gợi ý chính sách cho Việt Nam giai đoạn 2018-2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- NGUYỄN PHƯƠNG MAI MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- NGUYỄN PHƯƠNG MAI MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ CƯƠNG 2. TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN HÀ NỘI - 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm qui định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2022 Nghiên cứu sinh Nguyễn Phương Mai
- ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Vũ Cương và TS Trần Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu luận án. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình đào tạo Tiến sĩ của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những người đã giúp hoàn thiện hơn những kiến thức nền tảng quý báu, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và thực hiện luận án của tác giả. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế phát triển, khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã có những đóng góp rất có giá trị về mặt khoa học để giúp luận án có chất lượng tốt hơn. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến các nhà khoa học giữ vai trò là phản biện và người nhận xét khoa học cho Luận án trong các hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại Bộ môn và Khoa, Hội đồng bảo vệ cơ sở, phản biện độc lập… đã có nhiều nhận xét chi tiết, xác đáng để tác giả không ngừng nâng cao chất lượng của Luận án. Tác giả xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại trường Đại học Thăng Long, nơi tác giả đang công tác, nhiều năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và bố trí công việc hợp lý trong quá trình tác giả làm Luận án. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn bè đã luôn chia sẻ và động viên tinh thần, tạo động lực cho tác giả vượt qua khó khăn, hoàn thành công trình nghiên cứu. Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2022 Nghiên cứu sinh Nguyễn Phương Mai
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của nghiên cứu ...................................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.............................................................................3 3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................5 5. Những điểm mới của nghiên cứu ..........................................................................6 6. Bố cục của luận án ..................................................................................................7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU........8 1.1. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................8 1.1.1. Các nghiên cứu về nước ngoài ........................................................................8 1.1.2. Các nghiên cứu về Việt Nam ........................................................................18 1.1.3. Kết luận từ tổng quan nghiên cứu và xác định “khoảng trống” nghiên cứu ............22 1.2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa THNS và THTM..................................23 1.2.1. Cơ sở lý thuyết về ngân sách và thâm hụt ngân sách ....................................23 1.2.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt thương mại .......................................................34 1.2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại ..............................................................................................................38 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................45 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................46 2.1. Khái quát về phương pháp nghiên cứu ...........................................................46 2.1.1. Phương pháp phân tích định tính...................................................................46 2.1.2. Phương pháp định lượng ...............................................................................47
- iv 2.2. Khung phân tích của Luận án ..........................................................................48 2.3. Mô hình nghiên cứu của Luận án ....................................................................48 2.3.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu ..............................................................48 2.3.2. Nguồn số liệu .................................................................................................51 2.3.3. Biến nghiên cứu và thang đo .........................................................................52 2.3.3.2. Các biến số và thang đo ..............................................................................53 2.3.4. Mô hình thực nghiệm ....................................................................................54 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................62 CHƯƠNG 3 MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2017 ...............................63 3.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2005-2017 ........63 3.1.1. Bối cảnh thế giới và Việt Nam giai đoạn 2001-2010 ....................................63 3.1.2. Bối cảnh thế giới và Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ....................................67 3.2. Diễn biến cán cân thương mại hàng hóa và cán cân ngân sách Việt Nam giai đoạn 2005-2017 .........................................................................................................70 3.2.1. Diễn biến của cán cân thương mại hàng hóa.................................................70 3.2.2. Diễn biến thâm hụt ngân sách .......................................................................75 3.2.3. Diễn biến của các biến vĩ mô có liên quan ....................................................81 3.3. Một số đánh giá về phản ứng chính sách thương mại và tài khóa trong giai đoạn 2005-2017 .........................................................................................................86 3.3.1. Về thương mại ...............................................................................................86 3.3.2. Về chính sách tài khóa và cải cách quản lý tài chính công ...........................89 3.3.3. Về sự phối hợp giữa các chính sách tài khóa, thương mại và những chính sách vĩ mô khác có liên quan...................................................................................91 3.4. Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại của Việt Nam giai đoạn 2005-2017 .........................................................................................93 3.4.1. Phân tích định tính về các mối quan hệ .........................................................93 3.4.2. Phân tích định lượng về các mối quan hệ......................................................99 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................123
- v CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2018-2030 ......................124 4.1. Tổng hợp nhận định về tình hình kinh tế vĩ mô của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2018-2030 ................................................................................................124 4.1.1. Tổng hợp nhận định về tình hình kinh tế vĩ mô của thế giới ......................124 4.1.2. Tổng hợp nhận định về những thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam....126 4.1.3. Các mục tiêu chính sách kinh tế cơ bản của Chính phủ ..............................130 4.1.4. Một số kịch bản cho giải pháp về kiểm soát thâm hụt ngân sách và thương mại trong giai đoạn 2018 -2030 của Việt Nam .....................................................130 4.2. Một số đề xuất nhằm quản lý thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2018-2030 .........................................................................132 4.2.1. Nhóm giải pháp trong ngắn và trung hạn ....................................................132 4.2.2. Nhóm giải pháp dài hạn...............................................................................134 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................141 KẾT LUẬN ................................................................................................................142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................146 PHỤ LỤC ...................................................................................................................156
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ARDL Phân phối trễ tự tương quan ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á COVID Bệnh viêm đường hô hấp cấp CPI Chỉ số giá tiêu dùng CPTPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương DOLS Bình phương nhỏ nhất động FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSO Tổng cục thống kê ICOR Hệ số hiệu quả sử dụng vốn IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IRF Hàm phản ứng NARDL Phân phối trễ tự tương quan phi tuyến NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách nhà nước ODA Viện trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QARDL Phân phối trễ tự tương quan tứ phân vị REER Tỷ giá hối đoái thực hữu hiệu REH Thuyết cân bằng Ricardo SVAR Véc tơ tự hồi qui cấu trúc TFP Năng suất yếu tố tổng hợp THNS Thâm hụt ngân sách
- vii THTM Thâm hụt thương mại THVL Thâm hụt vãng lai TM Thương mại UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển USD Đô la Mỹ VAR Véc tơ tự hồi qui VECM Mô hình véc tơ tự hồi qui hiệu chỉnh sai số VND Việt Nam đồng WB Ngân hàng thế giới
- viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng tổng kết các nghiên cứu tuân theo quan điểm 1 ..................................12 Bảng 1.2: Bảng tổng kết các nghiên cứu tuân theo quan điểm 2 ..................................16 Bảng 1.3: Bảng tổng kết các nghiên cứu tuân theo quan điểm 3 ..................................17 Bảng 1.4: Bảng tổng kết các nghiên cứu tuân theo quan điểm 4 ..................................18 Bảng 1.5: Bảng tổng kết các nghiên cứu về Việt Nam .................................................21 Bảng 2.1 Các cặp giả thuyết cần kiểm định đối với VAR ............................................55 Bảng 2.2. Các cặp giả thuyết cần kiểm định đối với NARDL ......................................58 Bảng 3.1: Tỷ trọng đóng góp của các ngành trong GDP giai đoạn 2001-2010 ............66 Bảng 3.2: GDP bình quân đầu người của Việt Nam và một số nước trong khu vực năm 2017 ......................................................................................................68 Bảng 3.3: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa theo khu vực (đv:%) .........................................72 Bảng 3.5: Mô tả dữ liệu của các biến nghiên cứu .......................................................100 Bảng 3.6: Hệ số ước lượng của mô hình VAR tổng thể..............................................101 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định tự tương quan của VAR ...............................................102 Với P-value = 0,1961 > 0,05 (phụ lục A-2e), không có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Điều này chứng tỏ phần dư của mô hình không có phương sai sai số thay đổi..103 Bảng 3.8: Kết quả kiểm định tác động dài hạn của các biến số ..................................103 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định tác động ngắn hạn của các biến số ...............................104 Bảng 3.10: Kết luận của VAR về quan hệ giữa cán cân thương mại và ngân sách ....105 Bảng 3.11a: Giá trị hệ số ước lượng của mô hình tác động tổng thể tới TM và NS (dạng tổng quát) .........................................................................................106 Bảng 3.11b: Tóm tắt mô hình tác động tổng thể tới TM và NS (dạng ARDL dài hạn) .......108 Bảng 3.11c: Giá trị hệ số ước lượng từ các mô hình tác động lên LS, TG và GDP ...110 Bảng 3.12: Các kênh tác động lên ngân sách và thương mại trong dài hạn (theo NARDL) ..111 Bảng 3.13: Tổng hợp hệ số tác động ngắn hạn của các biến (theo NARDL) ............112 Bảng 3.14: Kiểm định tác động ngắn hạn giữa các biến (theo NARDL)....................114 Bảng 3.15: Các kênh tác động lên ngân sách và thương mại trong ngắn hạn (theo NARDL) 115 Bảng 3.16: Phân tích phân rã phương sai của TM và NS (theo NARDL) ..................118
- ix Bảng 3.17: Tổng hợp tác động giữa các biến trong ngắn hạn và dài hạn (theo NARDL) .....................................................................................................120 Bảng 3.18: Kết quả kiểm định tính bất đối xứng của các tác động (theo NARDL) ...120 Bảng 3.19: Tổng hợp tính bất đối xứng và đối xứng của các tác động trong ngắn và dài hạn (theo NARDL) .....................................................................................121 Bảng 3.20: So sánh kết luận của hai mô hình về quan hệ, tính chất của quan hệ và kênh truyền dẫn giữa hai cán cân ngân sách và thương mại ..............................122
- x DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến THNS và ảnh hưởng của THNS đến nền kinh tế ...........................................................................................................33 Hình 1.2: Tổng kết các yếu tố tác động đến THTM và ảnh hưởng của THTM đến nền kinh tế ...........................................................................................................37 Hình 1.3: Đồ thị IS-LM và thị trường ngoại hối ...........................................................40 Hình 1.4: Sơ đồ cơ chế THNS tác động tới THTM ......................................................40 Hình 1.5: THTM và THNS tồn tại độc lập với nhau.....................................................42 Hình 1.6: THNS gây nên THTM (bộ đôi đối nghịch) ...................................................43 Hình 1.7: THTM tác động đến THNS ...........................................................................43 Hình 1.8: THTM và THNS có mối quan hệ qua lại với nhau .......................................44 Hình 2.1: Khung phân tích của luận án .........................................................................48 Hình 3.1. Tăng trưởng và lạm phát của kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010 ..........64 Hình 3.2: Tỉ lệ nợ công của Việt Nam và một số nước Châu Á năm 2010 (%GDP) ...66 Hình 3.3: Tỷ trọng nợ công của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ..................................69 Hình 3.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2005-2017............70 Hình 3.5: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam (theo phân loại chuẩn ngoại thương) giai đoạn 2005-2017 ....................................................................................................71 Hình 3.6: Kim ngạch và tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2005-2017 .......73 Hình 3.7: Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2017 (Đơn vị:%) .............73 Hình 3.8: Thâm hụt thương mại Việt Nam năm 2005-2017 (triệu USD) .....................74 Hình 3.9: Tỷ trọng của tổng thu (%GDP) và tốc độ tăng trưởng của tổng thu giai đoạn 2005-2017 ....................................................................................................75 Hình 3.10: Cơ cấu từng nhóm thu trong tổng thu giai đoạn 2005-2016 .......................76 Hình 3.11: Tốc độ tăng của tổng chi, chi đầu tư và chi thường xuyên .........................77 Hình 3.12: Tỷ trọng của chi đầu tư và chi thường xuyên trong tổng chi ......................78 Hình 3.13: Tỷ lệ chi trả gốc và tiền lãi của Việt Nam 2005-2016 (đvt:%) ...................79 Hình 3.14: Thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 2005-2017 ..................................80 Hình 3.15: Diễn biến của lãi suất huy động giai đoạn 2005-2017 ................................81
- xi Hình 3.16: Diễn biến của tỷ giá giai đoạn 2005-2017...................................................83 Hình 3.17: Tổng sản lượng thực tế và tốc độ tăng GDP của Việt Nam giai đoạn 2005-2017 ......85 Hình 3.18: Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2017.....................................................................................94 Hình 3.19: Mối quan hệ giữa ngân sách, lãi suất, tỷ giá và GDP của Việt Nam giai đoạn 2005-2017 ....................................................................................................95 Hình 3.20: Mối quan hệ giữa thương mại, tỷ giá, lãi suất và GDP của Việt Nam giai đoạn 2005 -2017 ...........................................................................................97 Hình 3.21: Sơ đồ tác động giữa các biến trong ngắn và dài hạn (theo VAR) .............105 Hình 3.22. Sơ đồ tác động của các biến trong dài hạn (theo NARDL) .......................111 Hình 3.23: Sơ đồ tác động của các biến trong ngắn hạn (theo NARDL) ....................115 Hình 3.24: Đồ thị phản ứng của cán cân thương mại đối với tác động từ cán cân ngân sách, lãi suất, tỷ giá (theo NARDL) ...........................................................116 Hình 3.25: Đồ thị phản ứng của cán cân ngân sách với tác động từ cán cân thương mại, lãi suất và GDP (theo NARDL) .................................................................117
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Thâm hụt ngân sách (THNS) và thâm hụt thương mại (THTM) là những vấn đề kinh tế vĩ mô luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm vì chúng có ảnh hưởng lớn đến quy mô và chất lượng phát triển kinh tế. Theo cách hiểu truyền thống, THNS được định nghĩa là “tổng chi tiêu của chính phủ vượt quá tổng nguồn thu từ thuế trong một giai đoạn cụ thể, thường là một năm” (Mishkin,1998). Còn THTM là “sự vượt trội của giá trị hàng nhập khẩu so với hàng xuất khẩu trong một giai đoạn nào đó” (Hall và Lieberman, 2008). Khi có thâm hụt, nếu là tạm thời với quy mô ở ngưỡng an toàn và kiểm soát được thì thâm hụt có thể mang lại tác động tích cực cho phát triển kinh tế (làm tăng tổng cầu, tăng cường cơ sở hạ tầng (với THNS) và tận dụng lợi thế thương mại (với THTM)). Tuy nhiên nếu là thâm hụt triền miên, vượt ngưỡng an toàn thì lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn như tăng gánh nặng nợ công, đe dọa bền vững ngân sách. Đặc biệt, nếu nguồn vay nợ là nợ nước ngoài thì còn gây áp lực lên tỷ giá (đồng nội tệ lên giá) và cản trở xuất khẩu, làm gia tăng THTM. Thêm nữa, cán cân thương mại còn là thành phần chính cấu thành nên tài khoản vãng lai (Salvatore và Diulio, 1996). Để xem xét tình trạng của tài khoản vãng lai có thể căn cứ vào cán cân thương mại hàng hóa vì có mối quan hệ khăng khít giữa hai đại lượng này (tài khoản vãng lai thâm hụt thường đi kèm với tình trạng nhập siêu, ngược lại thặng dư tài khoản vãng lai sẽ đi kèm với xuất siêu) (Sachs và Larrain 1993; IMF, 1993). Điều này lý giải vì sao trong nhiều trường hợp nghiên cứu về mối liên hệ giữa THTM và THNS, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng số liệu về thâm hụt vãng lai (THVL) để đại diện cho tình trạng thương mại và ngược lại. Khi phải đối mặt với THVL tức là “tài khoản vãng lai nhận giá trị âm” (Todaro, 1994) thì nền kinh tế đang trong tình trạng hấp thụ một lượng hàng hóa lớn hơn mức sản xuất hiện tại, do vậy sẽ trở thành người đi vay đối với thế giới. Nguồn bù đắp cho mức tiêu thụ quá mức này chủ yếu đến từ chuyển giao vốn vãng lai, đầu tư nước ngoài (trực tiếp, gián tiếp) và vay nợ nước ngoài. Từ đó, THVL triền miên chắc chắn sẽ gây tích tụ nợ quốc gia, tạo sức ép phá giá đồng nội tệ, tác động tiêu cực đến vòng xoáy tỷ giá và lạm phát, sức ép đến cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối, đe dọa đến an ninh tài chính quốc gia (Gosh và Ramakrisnan, 2006). Ngược lại, khi cán cân vãng lai thặng dư sẽ khiến quốc gia lại đứng trên vị thế của người cho vay đối với thế giới. Bên cạnh cách sử dụng theo truyền thống như trên, trong lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm, thuật ngữ THNS và THTM còn được sử dụng theo nghĩa là “cán cân ngân
- 2 sách” (budget balance) và “cán cân thương mại” (trade balance) (Cavallo, 2005). Khi được sử dụng theo nghĩa “cán cân” thì THNS chính là “sự chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi ngân sách” và THTM chính là “sự chêch lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu”. Theo cách sử dụng này, nếu THNS và THTM nhận giá trị âm, nghĩa là hai khu vực đang trong tình trạng thâm hụt (bội chi với ngân sách và nhập siêu với thương mại). Ngược lại khi THNS và THTM nhận giá trị dương, nghĩa là hai khu vực đang trong trạng thái thặng dư (bội thu với ngân sách và xuất siêu với thương mại). Cho đến trước năm 2020, Việt Nam được biết đến là một trong số ít quốc gia trên thế giới duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong khoảng thời gian dài (hơn 30 năm kể từ khi Đổi mới năm 1986). Sự tăng trưởng này, không những được quốc tế ghi nhận về lượng mà còn được đánh giá là có những thay đổi về chất do Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong cải cách về đường lối cũng như cách thức điều hành chính sách vĩ mô trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong thời gian qua và đặc biệt là giai đoạn 2005- 2017, nền kinh tế cũng đã bộc lộ không ít những điểm yếu rất đáng lo ngại như gánh nặng nợ công ngày càng khó kiểm soát, chính sách kiểm soát lạm phát và điều hành tỷ giá luôn phải đương đầu với nhiều sức ép đến từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế... Trong bối cảnh đó, hai khu vực “trọng điểm” của kinh tế vĩ mô là khu vực tài khóa và khu vực thương mại, tình hình vẫn chưa được cải thiện nhiều. Mặc dù quy mô thương mại không ngừng được mở rộng, thậm chí có một số năm đã đạt được thặng dư (chủ yếu ở mức nhỏ) song cơ cấu xuất nhập khẩu còn nhiều dấu hiệu thiếu bền vững, giá trị xuất nhập khẩu còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong khi khối doanh nghiệp nội địa chỉ đóng góp một phần nhỏ... Theo đánh giá của Trần Thọ Đạt và Tô Trung Thành (2019), khu vực tài khóa vẫn còn trong tình trạng rất đáng lo ngại khi mà rủi ro về tài khóa ngày càng gia tăng, qui mô bội chi luôn ở mức cao trong khu vực, từ đó dẫn đến khả năng Chính phủ không còn nhiều dư địa tài khóa cho việc thực hiện các biện pháp kích cầu cần thiết khi nền kinh tế gặp khó khăn. Những chính sách mà Chính phủ đưa ra để đối phó với tình hình bội chi triền miên trong thời gian qua phần lớn mới chỉ là những biện pháp hành chính như áp đặt trần nợ công, trần lãi suất và tín dụng, kiểm soát tỷ giá. Những mức trần này đã buộc Chính phủ có những giai đoạn phải thắt chặt đầu tư công. Điều này đã làm dấy lên nhiều lo ngại của các nhà kinh tế về tác động của việc thắt chặt chi đầu tư phát triển đến tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế và các ngành mũi nhọn, đặc biệt là các ngành hướng về xuất khẩu. Thiếu những đầu tư mang tính “trợ lực” từ ngân sách nhà nước (NSNN), khu vực xuất khẩu có nguy cơ tăng trưởng chậm lại, làm cho cán cân thương mại càng khó được cải thiện. Như vậy, sự tồn tại song song THNS và THTM tại Việt Nam là rõ ràng, song
- 3 yếu tố nào là nguyên nhân, yếu tố nào là kết quả thì còn nhiều nghi ngờ và tranh cãi vì mối quan hệ này rất phức tạp, biến đổi theo thời gian và không gian nghiên cứu, đồng thời có liên quan chặt chẽ đến nhiều biến số vĩ mô. Có nghiên cứu kết luận rằng tại Việt Nam, THNS là nguyên nhân gây nên THTM (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2011; Nguyễn Hoàng Như Thủy, 2012). Trong khi có nghiên cứu lại phủ định kết luận trên mà khẳng định rằng THTM mới là nguyên nhân dẫn đến THNS (Trịnh Thị Trinh và cộng sự, 2013; Nguyễn Lan Anh, 2018). Thậm chí nghiên cứu đến từ nhóm Trương Thị Nguyệt Hằng và cộng sự (2010) đã bác bỏ cả hai quan điểm trên khi khẳng định giữa THNS và THTM không tồn tại bất kỳ mối quan hệ nào hay nói cách khác chúng tồn tại độc lập với nhau.Và ngay cả khi có tồn tại quan hệ giữa hai thâm hụt thì chưa chắc nó đã tồn tại trong cả ngắn hạn và dài hạn, đó là kết luận của Trịnh Thị Liên và Trần Văn Hùng (2019). Nhóm nghiên cứu này đã phát hiện thấy tại Việt Nam, THNS làm trầm trọng thêm THTM trong dài hạn, còn trong ngắn hạn chúng không có tác động gì đến nhau. Không phải chỉ riêng nghiên cứu về Việt Nam mà ngay cả trong hệ thống các nghiên cứu trên thế giới cũng có nhiều tranh cãi tương tự về chiều tác động của mối quan hệ này. Nhiều năm qua, Việt Nam đã chứng kiến sự tồn tại dai dẳng của hai loại thâm hụt trên mà theo Ngô Thắng Lợi và Vũ Thành Hưởng (2015) là chúng đã và đang phục vụ cho một mô hình tăng trưởng theo chiều rộng với công nghệ sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp. Đáng lo ngại hơn khi theo lý thuyết phát triển kinh tế, hai loại thâm hụt này lại là rào cản rất lớn cho phát triển bền vững vì ngăn cản đầu tư tư nhân, tăng gánh nặng nợ quốc gia, gây bất ổn tài chính… Do vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa hai loại thâm hụt này, biết được giữa THNS và THTM có quan hệ qua lại với nhau hay không, nếu có thì THNS là hệ quả hay nguyên nhân của THTM, kênh tác động giữa chúng là gì. Đây sẽ là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách tham khảo khi xây dựng các biện pháp xử lý từ gốc rễ của vấn đề, dựa trên bằng chứng và mang tính linh hoạt của thị trường nhiều hơn thay vì những biện pháp hành chính mà Chính phủ Việt Nam đang thực hiện như hiện nay. Làm được như vậy thì thâm hụt của khu vực thương mại và tài khóa mới có thể được kiểm soát và duy trì ở mức độ hợp lý, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Việt Nam trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế và những mục tiêu cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng thể của nghiên cứu là tìm hiểu về mối quan hệ giữa hai loại thâm hụt ở Việt Nam và hoàn thiện giải pháp cho việc quản lý hai loại thâm hụt này trong
- 4 tương lai. Để thực hiện được mục tiêu này, luận án hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: + Câu hỏi 1: Mối quan hệ giữa THNS và THTM ở Việt Nam có phải là thâm hụt kép không? + Câu hỏi 2: Cơ chế truyền dẫn tác động của mối quan hệ này là gì? + Câu hỏi 3: Để cải thiện tình trạng THNS và THTM ở Việt Nam, Chính phủ cần làm gì? 3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính là nghiên cứu tại bàn. Nghiên cứu tại bàn được tác giả sử dụng để tập hợp số liệu thứ cấp từ số liệu thống kê, chọn lọc thông tin từ các nguồn tài liệu đã có về chủ đề nghiên cứu. Đây là phương pháp tác giả sử dụng để tổng quan các công trình nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa hai thâm hụt. Trên cơ sở bộ dữ liệu thu thập được, tác giả thực hiện phân tích sơ bộ bằng các công cụ như bảng, biểu, đồ thị ... để nắm được thực trạng của hai khu vực tài khóa, thương mại và một số biến vĩ mô khác có liên quan. Từ đó tác giả đưa ra những đánh giá ban đầu về mối quan hệ. Phân tích định lượng là bước tiếp theo của phân tích định tính. Ở phần định lượng, tác giả sử dụng hai mô hình nghiên cứu: một mô hình có cơ sở phân tích là đối xứng (mô hình truyền thống) và một mô hình có cơ sở phân tích là bất đối xứng (mô hình mới) để so sánh, làm rõ sự khác biệt giữa hai cơ sở nghiên cứu. Mô hình đối xứng coi độ lớn tác động của biến độc lập X lên biến phụ thuộc Y kể cả khi X tăng và hay X giảm là bằng nhau (đối xứng). Trong khi đó, mô hình bất đối xứng tách tác động của X lên Y thành hai xu hướng riêng biệt: một là, X tác động lên Y khi X tăng và hai là, X tác động lên Y khi X giảm để thấy rõ tính bất đối xứng trong hai chiều tác động của X, mà không nhất thiết giả định qui mô tác động của hai chiều đó bằng nhau. Việc sử dụng mô hình đối xứng có sự tương tự với nhiều nghiên cứu trước đây về chủ đề này đối với Việt Nam. Tuy nhiên, sử dụng mô hình bất đối xứng gần đây được áp dụng nhiều hơn trong các nghiên cứu quốc tế, vì mô hình này cho phép bỏ đi một giả định khá mạnh khiến kết quả nghiên cứu có thể không sát với thực tiễn. Thực hiện kiểm định trên cả hai mô hình cho phép Luận án có cơ sở để đối chiếu, so sánh kết quả của hai mô hình với nhau, cũng như kiểm định lại những nhận định ban đầu rút ra từ nghiên
- 5 cứu sơ bộ. Điều đó giúp nghiên cứu mang tính toàn diện hơn, sẽ có khả năng phát hiện ra được những vấn đề thú vị, ẩn sâu bên trong của mối quan hệ này, hoặc giải thích được nhiều hiện tượng thực tế mà mô hình phân tích đối xứng chưa làm được. Các phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết ở Chương 2 của luận án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa THNS và THTM. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa THNS và THTM (THTM tính theo cán cân thương mại hàng hóa, hay còn gọi là cán cân vãng lai). Thông qua việc kiểm định giả thuyết về thâm hụt kép đối với Việt Nam, Luận án xác định kênh truyền dẫn của mối quan hệ này (nếu tồn tại). Từ đó, luận án sẽ đề xuất những giải pháp nhằm kiểm soát hai loại thâm hụt phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Điểm cần lưu ý là trong phạm vi của Luận án này, khái niệm THNS và THTM được sử dụng với cách hiểu trung tính, đơn thuần để chỉ chênh lệch giữa Thu và Chi (đối với NS), giữa Xuất khẩu và Nhập khẩu (đối với TM). Do vậy, thuật ngữ “thâm hụt” dùng trong Luận án với nghĩa rộng, tương đương với thuật ngữ “cán cân” khi phân tích các nội dung có tính tổng quát. Thuật ngữ này mang đúng nghĩa thâm hụt theo nghĩa hẹp khi mức chênh lệch nhận giá trị âm và được hiểu là tình trạng đối lập của thâm hụt (nghĩa là thặng dư) khi mức chênh lệch nhận giá trị dương. Điều này không làm mất đi tính khoa học của các phát hiện từ nghiên cứu. Vì thế, quy định này được sử dụng nhất quán xuyên suốt Luận án. + Không gian: Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa THNS và THTM tại Việt Nam + Thời gian: Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa THNS và THTM tại Việt Nam giai đoạn 2005-2017. Đây là thời kỳ nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động lớn, khiến chính phủ Việt Nam phải sử dụng nhiều và liên tục thay đổi các phản ứng chính sách vĩ mô liên quan đến khu vực tài khóa và thương mại để điều hành nền kinh tế. Những phản ứng chính sách đó một mặt đã mang lại nhiều kết quả tích cực nhưng mặt khác cũng bộc lộ không ít bất cập, thậm chí có thời điểm khiến nền kinh tế phải “chao đảo” như nhận định của một số nhà nghiên cứu. Tuy nhiên có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ trong giai đoạn này. Do vậy việc kiểm định, đánh giá lại mối quan hệ có tính đến yếu tố bất đối xứng sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực đối với các nhà hoạch định trong việc điều chỉnh chính sách vĩ mô nhằm ổn định hai cân đối lớn của nền kinh tế. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2021-2030.
- 6 5. Những điểm mới của nghiên cứu So với những nghiên cứu về chủ đề này đã được thực hiện cho Việt Nam, Luận án có những điểm mới như sau: 5.1 Phương pháp và cách tiếp cận nghiên cứu - Điểm mới thứ nhất của luận án liên quan đến phương pháp phân tích định lượng. Mô hình kinh tế lượng trong luận án được ước lượng, và phân tích, dựa trên khả năng tác động bất đối xứng của biến giải thích lên biến phụ thuộc trong mô hình. Phương pháp/ kỹ thuật ước lượng mô hình này được phát triển bởi Shin và cộng sự (2011) và công bố trong bài báo “Modelling Asymmetric Cointergration and Dynamic Multipliers in a Nonlinear ARDL Framework”. Hiện tại, hầu hết các mô hình kinh lượng trong các nghiên cứu ở trong và ngoài nước được ước lượng và giải thích dựa trên sự ngầm định về tính đối xứng trong tác động của biến giải thích lên biến phụ thuộc. - Điểm mới thứ hai của luận án liên quan đến biến số nghiên cứu. Ngoài hai biến chính là THNS và THTM, các biến kiểm soát được sử dụng trong nghiên cứu này đều là biến nhận giá trị thực tế. Các nghiên cứu trước đây về Việt Nam phần lớn chỉ sử dụng các biến kiểm soát dưới dạng biến danh nghĩa, rất ít nghiên cứu sử dụng tất cả dưới dạng biến nhận giá trị thực tế. Việc sử dụng các biến nhận giá trị thực tế giúp Luận án đưa ra được những nhận định thực chất hơn do loại bỏ được ảnh hưởng của giá cả. - Điểm mới thứ ba của luận án liên quan đến giai đoạn nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu được lựa chọn là từ quý 1 năm 2005 (2005Q1) đến quý 4 năm 2017 (2017Q4). Đây là giai đoạn Việt Nam có nhiều thay đổi về chính sách thương mại và tài khóa để ứng phó với tình trạng kinh tế liên tục “chao đảo” vì những yếu tố bên trong như lạm phát cao kỷ lục, đồng thời phải chống đỡ và thích nghi với những “sóng gió” đến từ bên ngoài như khủng hoảng tài chính toàn cầu. Hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối quan hệ trong giai đoạn này ở Việt Nam mà có tính đến tính bất đối xứng của tác động giữa các biến kinh tế. 5.2 Điểm mới trong kết luận và hàm ý chính sách Nếu như các nghiên cứu trước đây về chủ đề này phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra được chiều hướng của mối quan hệ giữa hai thâm hụt: THNS gây ra thay đổi cho THTM hay ngược lại, THTM là nguyên nhân gây nên biến động cho THNS, mối quan hệ là đồng biến hay nghịch biến, thì ngoài việc kết luận về chiều hướng của mối quan hệ là tương tác 2 chiều (cả THTM và THNS đều gây ảnh hưởng lẫn nhau), Luận án còn khẳng định được các kênh truyền tải chính của mối quan hệ này là lãi suất tỷ giá và GDP.
- 7 Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn hai thâm hụt tác động qua lại chủ yếu có tính bất đối xứng (ngoại trừ thương mại tác động tới ngân sách trong dài hạn là có tính đối xứng). Phần lớn các quan hệ xảy ra giữa các biến còn lại với nhau hoặc với hai thâm hụt đều có tính bất đối xứng trong cả ngắn và dài hạn. Đây là phát hiện mà với các mô hình đối xứng chưa xác định được. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia thành 4 chương: - Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý thuyết của nghiên cứu - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Mối quan hệ giữa hai loại thâm hụt ở Việt Nam giai đoạn 2005-2017 - Chương 4: Một số gợi ý chính sách cho Việt Nam giai đoạn 2018-2030.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn