Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư của HVCTQGHCM, luận án, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM trong giai đoạn 2007-2017, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư của HVCTQGHCM trong thời gian tới (giai đoạn 2018-2025).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THẾ TRUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THẾ TRUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Kim Văn Chính HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thế Trung
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.................................................................. 10 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý đầu tư .......... 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lý đầu tư........... 18 1.3. Những giá trị của các công trình nghiên cứu luận án cần tham khảo và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ......................................................... 25 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TOÁN CẤP I ......................... 28 2.1. Một số vấn đề chung về quản lý đầu tư ......................................... 28 2.2. Quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I ....................... 39 2.3. Một số kinh nghiệm về quản lý đầu tư công và bài học kinh nghiệm ......................................................................................................................... 59 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ................................................. 70 3.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và bộ máy quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ....................... 70 3.2. Thực trạng đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 77 3.3. Thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017 ................................................... 81 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017..................................... 111 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH .......................... 125 4.1. Dự báo nhu cầu và phương hướng hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.................................................... 125 4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ................................................................... 134 4.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 151 KẾT LUẬN ........................................................................................ 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................... 157 PHỤ LỤC .......................................................................................... 165
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin ĐTPT Đầu tư phát triển HVCTQGHCM Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh HV1 Học viện Chính trị khu vực I HV2 Học viện Chính trị khu vực II HV3 Học viện Chính trị khu vực III HV4 Học viện Chính trị khu vực IV HVBC Học viện Báo chí và Tuyên truyền KBNN Kho bạc nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước TTHV Trung tâm Học viện UBND Ủy ban nhân dân VPHV Văn phòng Học viện VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các công trình đầu tư giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017........ 78 Bảng 3.2. Các công trình đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017 ................................................................................. 79 Bảng 3.3. Các công trình đầu tư còn dang dở giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017 ................................................................................................................. 80 Bảng 3.4. Phân bổ kinh phí đầu tư xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.................................................................................................... 91 Bảng 3. 5. Các dự án đầu tư được duyệt và điều chỉnh từ năm 2007 đến năm 2017)................................................................................................................ 93 Bảng 3.6. Tỷ lệ giải ngân các dự án đầu tư từ năm 2007 đến năm 2017........ 99 Bảng 3.7. Các dự án đầu tư được quyết toán từ năm 2007 đến năm 2017 .. 101 Bảng 3.8. Thời hạn quyết toán vốn đầu tư dự án đã hoàn thành .................. 102 Bảng 4.1. Tổng hợp nhu cầu về vốn đầu tư giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025 ............................................................................................................... 130
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Trình tự đầu tư xây dựng ............................................................... 37 Sơ đồ 2.2. Chu trình quản lý đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I ......................... 37 Sơ đồ 2.3. Lập kế hoạch đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I .............. 43 Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 74 Sơ đồ 3.2. Lập quy hoạch xây dựng chi tiết của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.................................................................................................. 106 Sơ đồ 4.1. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ................................................................... 141
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đầu tư công luôn là hoạt động rất quan trọng của các quốc gia, nhất là các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa. Những năm gần đây, đầu tư công càng được đặc biệt quan tâm do nhiều quốc gia trên thế giới đều muốn dùng đầu tư công để tạo môi trường và kích thích phát triển, muốn tăng hiệu quả đầu tư công trong bối cảnh nợ công tăng, nhất là sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tại Việt Nam, trong bối cảnh mục tiêu phát triển rất cao, ngân sách luôn thiếu hụt, nợ công có xu hướng tăng cao, nhiều dự án đầu tư công kém hiệu quả, vấn đề đầu tư công càng trở thành tâm điểm thảo luận của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nhà nước và dân chúng. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực đào tạo, Việt Nam có nhiều nét riêng. Cùng với quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, sự nghiệp giáo dục – đào tạo của nước ta cũng được đổi mới cả về tổ chức, thể chế, quản lý và nội dung, chương trình, phương pháp. Đầu tư trong các đơn vị này chủ yếu là đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý đầu tư của các đơn vị này đang được đổi mới, từng bước hoàn thiện. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQGHCM) với tư cách là một cơ sở đào tạo đầu ngành, một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I cũng đã có nhiều đổi mới cho phù hợp với những thay đổi của đất nước. Cùng với việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mặt công tác khác, công tác quản lý đầu tư, cụ thể trong xây dựng cơ sơ vật chất của HVCTQGHCM cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm định hướng để phù hợp với nhiệm vụ trong giai đoạn mới, từ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 30/7/2005 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của HVCTQGHCM, xác định rõ:“Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật của HVCTQGHCM để tương xứng một trung tâm đào tạo và nghiên
- 2 cứu lớn của quốc gia và khu vực. Trong những năm tới, ưu tiên đầu tư theo quy hoạch, chú trọng đầu tư về công nghệ thông tin (CNTT)”[1]. Sau hơn 10 năm HVCTQGHCM là đơn vị dự toán cấp I, đến ngày 06/01/2014 Bộ Chính trị có Quyết định số 224-QĐ/TW ngày 06/01/2014 về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của HVCTQGHCM và Nghị định số 48/2014- CP ngày 19/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HVCTQGHCM (thay thế Nghị định số 129/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/12/2008); Nghị quyết số 32- NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý. [2] Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới, HVCTQGHCM đã không ngừng đổi mới, đầu tư cải tạo và đầu tư mới tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã giao. Hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của HVCTQGHCM đã trở thành lĩnh vực rất quan trọng trong quản lý tài chính của Học viện. Quản lý đầu tư của HVCTQGHCM từ chỗ chỉ quản lý như một đơn vị thực hiện trực thuộc Ban Tài chính quản trị trung ương (nay là Văn phòng Trung ương) đến nay đã thực hiện quản lý đầu tư của một đơn vị dự toán cấp I. Tuy nhiên, xét về quy trình, cơ chế và chất lượng quản lý đầu tư, công tác này ở HVCTQGHCM còn nhiều bất cập, hệ quả là quy mô xây dựng, chất lượng công trình cũng như mục đích công năng sử dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hệ thống HVCTQGHCM. Nhiều công trình quy mô quá nhỏ, quá chật hẹp rất khó khăn khi bố trí sử dụng vào các hoạt động chuyên môn; các hạng mục phụ trợ không đồng bộ, không hoàn chỉnh làm giảm hiệu quả sử dụng của công trình, các trang thiết bị phục vụ chưa đồng bộ, lạc hậu, tính năng chưa phù hợp. Công tác quản lý đầu tư ở các cấp (cấp chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, các ban quản lý dự án) còn bộc lộ nhiều thiếu sót. Bộ máy quản lý đầu tư ở các cấp
- 3 chưa chuyên nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ yếu, thường kiêm nhiệm, kết quả là lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ, chất lượng quản lý yếu. Tình hình đó đòi hỏi HVCTQGHCM phải có những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong quản lý nói chung và quản lý đầu tư nói riêng. Muốn vậy, trước hết phải có những nghiên cứu, đối với quản lý đầu tư là nghiên cứu toàn diện và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư của HVCTQGHCM, đánh giá hiện trạng quản lý đầu tư công và từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý đầu tư của HVCTQGHCM nhằm phát huy những ưu điểm, khắp phục được những hạn chế, tồn tại, giúp HVCTQGHCM có thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình. Chính vì vậy: “Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư của HVCTQGHCM, luận án, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM trong giai đoạn 2007-2017, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư của HVCTQGHCM trong thời gian tới (giai đoạn 2018-2025). 2.2. Nhiệm vụ Trên cơ sở mục tiêu nêu trên, luận án xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về đầu tư, quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I và quản lý đầu tư của HVCTQGHCM nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Làm rõ căn cứ, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quản lý
- 4 đầu tư tại HVCTQGHCM. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN của HVCTQGHCM với tư cách là đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. Các nội dung quản lý đầu tư bao gồm tất cả các khâu của quá trình quản lý đầu tư: từ quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư, triển khai kế hoạch đầu tư (chủ trương đầu tư, quy hoạch, kế hoạch đầu tư), quyết định đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư đến khâu kết thúc đầu tư đối với vốn đầu tư (VĐT) từ NSNN chi cho phát triển sự nghiệp theo những quy định của Nhà nước đối với quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM. Vế cấp độ, nội dung quản lý đầu tư được tiếp cận từ góc độ quản lý của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I đối với toàn bộ đầu tư được Nhà nước giao cho HVCTQGHCM quản lý và thực hiện. Các nội dung quản lý cụ thể của các đơn vị sự nghiệp dự toán cấp II, cấp III chỉ được xem xét trong chừng mực làm rõ tính hệ thống của công tác quản lý đầu tư của cơ quan sự nghiệp dự toán ngân sách cấp I là HVCTQGHCM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN trong cả hệ thống HVCTQGHCM, bao gồm tại Trung tâm học viện (TTHV) số 135, đường Nguyễn Phong Sắc, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; 4 Học viện khu vực: Học viện Chính trị khu vực I (HV1) số 15, đường Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Học viện Chính trị khu vực II (HV2) số 99, đường Man Thiện, phường Hiệp Phú, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III (HV3) số 232, đường Nguyễn Công Trứ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Học viện Chính trị khu vực IV (HV4) số 6, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ; 1 Học viện Chuyên ngành: Học viện Báo chí và Tuyên Truyền (HVBC) số 36, đường Xuân Thủy, quận Cầu
- 5 Giấy, thành phố Hà Nội. Luận án loại trừ, không nghiên cứu quản lý đầu tư của Học viện chuyên ngành trực thuộc là Học viện Hành chính giai đoạn ngày từ ngày 28 tháng 5 năm 2013 đến hết niên độ ngân sách năm 2014, tại vì Học viện Hành chính đã được tách khỏi chủ quản là HVCTQGHCM (theo Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Khóa XI, Kế hoạch số 12-KH/TW ngày 18/9/2013 của Bộ Chính trị về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Công văn số 176-CV/TW ngày 23/10/2013 của Ban Bí thư về việc chuyển Học viện Hành chính từ HVCTQGHCM về trực thuộc Bộ Nội vụ). - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư của HVCTQGHCM trong giai đoạn 2007 - 2017 (mốc thời gian 2007 là thời gian sau hơn 1 năm có Quyết định số 149-QĐ-TW ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị và Nghị định 48/2006/NĐ-CP ngày 17/5/2006, trong đó HVCTQGHCM là đơn vị sự nghiệp dự toán tài chính cấp I). - Phạm vi về nội dung quản lý: Quản lý đầu tư có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau như: cơ chế quản lý, bộ máy quản lý... Nghiên cứu trong luận án được nghiên cứu sinh tiếp cận từ góc độ quản lý đầu tư công với các chức năng, nội dung quản lý của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp 1 (HVCTQGHCM) là cơ quan được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng VĐT xây dựng cấp phát từ NSNN; do đó, phạm vi về nội dung quản lý được xác định là những vấn đề có liên quan đến ba giai đoạn chính của quá trình quản lý đầu tư: lập kế hoạch đầu tư, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư và giám sát kiểm tra đánh giá đầu tư (chủ yếu là đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN). Các nội dung về cơ chế quản lý (cơ chế của Nhà nước và cơ chế nội bộ HVCTQGHCM) trong quản lý đầu tư và tổ chức bộ máy quản lý đầu tư cũng được xem xét trong Luận án nhưng chỉ trong chừng mực để bổ sung và làm rõ thêm các nội dung quản lý theo tiếp cận quá trình đã nêu trên.
- 6 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung mang tính phương pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, trình bày và kiến giải các biện pháp về quản lý đầu tư của một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Luận án bám sát các quan điểm, đường lối, chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế nói chung, về cơ chế quản lý và quản lý đầu tư công nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng trong luận án là phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như phương pháp tổng hợp tư liệu, điều tra lấy ý kiến của các nhà quản lý, thống kê, so sánh… Các kết luận của luận án được đưa ra dựa trên cơ sở tham khảo tài liệu đã công bố, kết hợp các phân tích, suy luận lôgic và các số liệu tổng hợp, thu thập được. Tùy từng nội dung, mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp: Đối với các mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung, kết luận những vấn đề lý thuyết ở Chương 1 và Chương 2, phương pháp chủ đạo được sử dụng là nghiên cứu tài liệu có liên quan, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong và ngoài nước, qua đó xây dựng khung lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo. Ở nội dung Chương 3 phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM, phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp thu thập tư liệu, số liệu tại đơn vị quản lý, các đơn vị trực tiếp quản lý và thực
- 7 hiện đầu tư; điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan, phân tích, so sánh, đánh giá… Ở Chương 4, phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp phân tích - tổng hợp, đề xuất giải pháp dựa trên suy luận logic từ các kết quả phân tích ở các nội dung trước. Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng để đánh giá thực trạng, củng cố thêm các kết luận và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 3 và Chương 4 của Luận án. 4.3. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng bao gồm: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản lý đầu tư; các số liệu thứ cấp từ sách, các công trình nghiên cứu, các báo cáo, kết quả công bố của một số cuộc điều tra, số liệu nghiên cứu các đề án, điều tra, khảo sát của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và HVCTQGHCM. - Số liệu sơ cấp: Các thông tin, số liệu sơ cấp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp điều tra xã hội học do tác giả thực hiện: tiến hành phát phiếu hỏi liên quan đến các nội dung của quản lý đầu tư đối với 2 nhóm đối tượng (103 cán bộ liên quan đến quản lý đầu tư tại các đơn vị sự nghiệp dự toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 và 87 cán bộ, học viên trực tiếp sử dụng sản phẩm đầu tư tại các đơn vị trực thuộc HVCTQGHCM). Dữ liệu, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra bằng phiếu tiêu chuẩn được thực hiện bằng cách lựa chọn đại diện các cán bộ trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng tại các đơn vị trực thuộc HVCTQGHCM để thu thập thông tin. Tổng số phiếu lấy ý kiến: 200 phiếu; số phiếu thu về: 190 phiếu. 4.4. Phương pháp phân tích số liệu - Thống kê so sánh: để phân tích, đánh giá và so sánh giữa các thời điểm, thời kỳ; so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng.
- 8 - Thống kê mô tả: sử dụng các số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, biểu bảng, số liệu, sơ đồ biểu diễn các nội dung của Luận án. - Sử dụng phương pháp chuyên gia để xử thông tin thu được sau điều tra, rút ra những nhận xét cần thiết phục vụ cho nghiên cứu của Luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Đây là một đề tài nghiên cứu gắn lý luận với thực tiễn và do vậy, mục tiêu chính vẫn hướng tới là tổng kết lý luận, đánh giá thực tiễn qua đó làm cơ sở để đề xuất hệ thống giải pháp, định hướng quản lý hoạt động đầu tư và kiến nghị phù hợp. Tuy nhiên, quản lý đầu tư của HVCTQGHCM khá phức tạp do những biến động về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức qua từng giai đoạn và những văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng do Nhà nước ban hành thường xuyên thay đổi, do đó, những đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: Một là, Luận giải, làm rõ cơ sở lý thuyết về quản lý đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư của một tổ chức cụ thể là đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I; Xây dựng hệ thống nguyên tắc và tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I; Xây dựng khung phân tích và chu trình quản lý đầu tư áp dụng cho một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I bao gồm các bước của 3 khâu: lập kế hoạch đầu tư, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư; Xác định rõ nội dung quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. Hai là, Cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập từ quá trình tổng hợp số liệu từ các báo cáo quản lý, các dữ liệu từ điều tra xã hội học đối với 200 cán bộ trực tiếp quản lý, thực hiện đầu tư, sử dụng sản phẩm đầu tư trong hệ thống HVCTQGHCM. Nguồn cơ sở dữ liệu này là hữu ích không những đối với công tác quản lý của một đơn vị đặc thù như HVCTQGHCM mà còn có thể sử dụng tham khảo trong hoàn thiện quản lý đầu tư của các đơn vị khác. Ba là, Trên cơ sở phân tích các hoạt động quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM từ năm 2007 đến năm 2017, đã đưa ra những kết luận xác đáng, có giá trị thực tiễn về những kết quả, thành công đã đạt được, những
- 9 hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý đầu tư của HVCTQGHCM. Đáng chú ý là làm rõ các nguyên nhân mang tính chủ quan từ phía đơn vị trực tiếp quản lý đầu tư, thực hiện đầu tư và các nguyên nhân chủ quan từ phía HVCTQGHCM, các nguyên nhân khách quan từ phía bên ngoài HVCTQGHCM. Bốn là, Đề xuất các giải pháp chủ yếu có giá trị thực tiễn nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư tại HVCTQGHCM trong giai đoạn hiện tại và trong giai đoạn tới, góp phần trực tiếp giải quyết những vướng mắc trước mắt, hướng tới mục tiêu chung là hoàn thiện quản lý đầu tư của HVCTQGHCM. Đề xuất 5 phương hướng chiến lược quản lý đầu tư phải phù hợp với định hướng phát triển của HVCTQGHCM và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đáp ứng yêu cầu huy động nguồn lực tập trung cho ĐTPT HVCTQGHCM đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án làm tài liệu tham khảo cho những đơn vị quan tâm đến quản lý đầu tư công và quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. Luận án còn là tài liệu tham khảo bổ ích để cán bộ lãnh đạo quản lý đầu tư của HVCTQGHCM tham khảo để đưa ra các giải pháp cụ thể trong quản lý đầu tư từ nguồn NSNN. 7. Kết cấu của luận án Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Chương 4: Định hướng và Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Nghiên cứu về đầu tư nói chung, quản lý đầu tư trong các cơ quan của nhà nước nói riêng đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập đến khá nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này: - Vấn đề đầu tư công: Đầu tư công có vai trò rất quan trọng không những góp phần ổn định, tăng trưởng kinh tế mà cón có vai trò giải quyết các vấn đề xã hội. Một trong những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm nghèo. Bài viết: “The role of Public In vestment in Poverty Reduction: Theories, Evidences and Methods: - Vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo của tác giả Edward Anderson, Paolo de renzio và Stepphanie Levy đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong tăng trưởng, sản xuất, giảm nghèo và cân bằng xã hội. Bên cạnh đó các tác giả cũng đề xuất phương pháp thẩm định dự án đầu tư công và phân bổ tối ưu giữa các vùng nhằm đạt được mục tiêu xã hội cao nhất đối với các quốc gia trong từng thời kỳ.[80] Tác giả Jimenez đã nghiên cứu và chỉ ra rằng tình hình các nước đang phát triển đầu tư công vào cơ sở hạ tầng vật chất và phục vụ con người, đầu tư công phát triển cơ sở hạ tầng thúc đẩy tiêu dùng trực tiếp và góp phần tác động đến sản lượng, tăng phúc lợi gián tiếp qua việc cải thiện hệ thống giao dịch trên thị trường. Tác giả tập trung nghiên cứu vào các dự án đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật thuộc các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, vào kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng nhân lực như y tế, giáo dục.... Từ đó cho thấy, tác giả nghiên cứu đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất và con người sẽ có tác động tích cực đối với thực hiện xóa đói, giảm nghèo, giảm chênh lệch
- 11 vùng miền, thúc đẩy tăng trưởng. [81]. Đối với các tác giả Easterly và Rebelo, Ahmed và Miller, Greene và Villanueva), Ghura và Goodwin, Cavallo và Daude tập trung nghiên cứu về đầu tư tư nhân không nghiên cứu về đầu tư công nhưng các kết quả của các công trình nghiên cứu này cho ta thấy được mối tương quan của đầu tư công với đầu tư tư nhân và các kết quả này chỉ ra: ở một số nước đầu tư công có ảnh hưởng lấn át đầu tư tư nhân. Theo các tác giả Cavallo và Daude đã sử dụng phương pháp nghiên cứu số liệu chuỗi (panel data) cho 116 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2006 để đưa ra kết quả là đầu tư công lấn át rất mạnh đầu tư tư nhân, tức tăng đầu tư công làm giảm đầu tư tư nhân. Tiếp đến, mức độ lấn át của đầu tư công phụ thuộc vào một số yếu tố như: sức mạnh nền kinh tế, cơ chế, chính sách của mỗi quốc gia … Đối với một số quốc gia, đầu tư công thường là lôi kéo đầu tư tư nhân chứ không lấn lướt đầu tư công. Từ đó, các quốc gia nên đầu tư công tập trung vào mức tăng năng suất và sức cạnh tranh của nền kinh kế của mình nhất là những lĩnh vực có lợi tức xã hội lớn nhất và tạo cơ hội cho đầu tư tư nhân phát triển dẫn đến nền kinh tế phát triển. [79]. Nghiên cứu về đầu tư công các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phương pháp quản lý đầu tư công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý đầu tư công để từ đó rút ra những hạn chế trong quản lý đầu tư công để có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, tiết kiệm ngân sách trong điều kiện hạn chế về tài chính. Bài viết “Fiscal Austerity and Pucblic Investment” – Thắt chặt tài chính và đầu tư công của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens đã thông qua việc chứng minh tình hình đầu tư công của 3 quốc gia: Đức, Thụy Điển (giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2007) và Mỹ . Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư công của các quốc gia này có xu hướng tăng đầu tư công cho phần mềm (tăng đầu tư cho giáo dục, cho nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ các gia đình và chính sách của thị trường lao động. Bài báo“A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management”. [93]
- 12 Có thể thấy rằng, quan điểm của các nhà khoa học về lĩnh vực đầu tư công là không giống nhau. Các nhà kinh tế Paul A. Samuelson và William D, Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học”, khi trình bày về phương thức ra quyết định của các cơ quan nhà nước, đã đi đến kết luận: Kết quả của các quyết định công cộng là không rõ ràng. Nó có thể là hiệu quả khi làm cho phúc lợi tăng lên; nó cũng có thể là một thất bại nếu làm cho hiệu quả chung giảm xuống vì tác động của nhóm lợi ích; phổ biến nhất là một kết quả chỉ mang tính chất phân phối lại. Nhà khoa học Joseph E. Stiglitz trong “Kinh tế công cộng”, khó đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, vì thế, người ta phải thay thế đánh giá kết quả bằng đánh giá theo quy trình, thủ tục. Hơn nữa, cũng khó đánh giá theo mục tiêu vì các cơ quan quản lý nhà nước thường theo đuổi một lúc nhiều mục tiêu và ít khi lựa chọn đúng mục tiêu ưu tiên. Ông cũng cho rằng, nhà quản lý công thường ưu tiên theo đuổi quyền lực hơn là hiệu quả hoạt động của cơ quan và họ không mấy khi thích mạo hiểm để tăng hiệu suất hoạt động của dự án đầu tư vì họ không có lợi ích gắn trực tiếp với hiệu quả tăng thêm đó [29,tr. 244-263]. Đối với nghiên cứu của Mello đã phân tích sự phân quyền của chính sách tài khóa và đầu tư công ở các nước châu Mỹ La tinh. Số liệu tại các nước châu Mỹ La tinh cho thấy, tỷ lệ đầu tư/GDP trung bình và chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực này tương đối thấp. Theo tác giả, việc phân quyền từ những năm 1990 là nguyên nhân làm cho chính quyền địa phương không có động lực để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tích lũy vốn [86]. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Chakraborty và Dabla-Norris đã chỉ ra vai trò của bộ máy quản lý đầu tư công: nếu bộ máy quan liêu, kém hiệu quả và tham nhũng sẽ gây ra hậu quả xấu, giảm chất lượng và hiệu quả VĐT, tác động tiêu cực tới tăng trưởng [77]. Theo tác giả Flyvbjerg, tình trạng lãng phí, thất thoát, chi phí vượt vốn ban đầu, hiệu quả thấp tại các dự án đầu tư công vào hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu do yếu kém trong công tác giám
- 13 sát, đánh giá dự án đầu tư làm cho dự án tiêu tốn nhiều kinh phí nhưng hiệu quả lại thấp hơn mong đợi [76;88;82]. Một khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công được thực hiện bởi các tác giả Tuan Minh Le, Anerd Rajaram, Nataliya Biletska và Jim Brumby. Các nhóm tác giả này đã làm việc cho Ngân hàng thế giới (WB) khoảng 3 năm, từ năm 2005 đến năm 2007 trong lĩnh vực nghiên cứu về chính sách tài chính cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Kết quả của Nhóm tác giả này đã chỉ ra rằng có 8 nội dung cơ bản của một hệ thống quản lý đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, chuẩn bị dự án và phát triển dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; (8) đánh giá dự án [80]. Từ các kết quả nghiên cứu này, các tác giả trên đưa ra các mối quan hệ mật thiết giữa đầu tư công và đầu tư vào phần mềm trong điều kiện ngân sách hạn hẹp để đạt hiệu quả cao. Thông qua các kết quả nghiên cứu đã giúp các tác giả phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản lý đầu tư công. Đồng thời, giúp các tác giả nhằm mục đích thúc đẩy việc đánh giá quản lý đầu tư công của chính phủ, các cơ quan sử dụng nguồn vốn NSNN, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến quản lý đầu tư công chưa hiệu quả và từ đó khắc phục các hạn chế trong quản lý đầu tư công. Trong bài viết về đánh giá hiệu quả đầu tư công của các tác giả Era Babla – Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Xa Mills, và Chris Papageorgiou – IMF, tiêu đề bài viết “Investing in Public Investment, an Index of Public Investment Efficiency”: - Khảo sát đầu tư công, một chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư công đã đề xuất một chỉ số mới khái quát về quy trình quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: (1) Thẩm định dự án, (2) Lựa chọn dự án, (3) Thực hiện đầu tư, (4) Đánh giá đầu tư. Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát tại hơn 71 quốc gia, trong đó có 40 quốc gia có thu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn