intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

27
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh, đề tài luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MAI VĂN HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MAI VĂN HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Mai Văn Hải
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................ 8 1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài.......................... 9 1.2. Những công trình nghiên cứu của tác giả trong nước ........................ 17 1.3. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu của các công trình được tổng quan........................................................................................ 26 1.4. Những vấn đề được lựa chọn nghiên cứu trong luận án ............................ 27 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ .............................................. 28 2.1. Khái quát về làng nghề và quản lý nhà nước đối với làng nghề ......... 28 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với làng nghề ............................................................. 42 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với làng nghề của một số địa phương trong nước, ngoài nước và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa ..... 61 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ........................... 71 3.1. Khái quát về làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa......................... 71 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2017....................................... 86 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa....................................................................... 101 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA............................................................ 115 4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030...................................................................................... 115
  5. 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030...................................................................................... 126 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................ 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 151 PHỤ LỤC ............................................................................................. 167
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH Đồng bằng sông hồng ĐTB Điểm trung bình ĐTM Đánh giá tác động môi trường FTA Hiệp định thương mại tự do GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KCDF Korea Craft and Design Foundation - Quỹ nghề thủ công và thiết kế Hàn Quốc KHCN Khoa học công nghệ LNTT Làng nghề truyền thống NNNT Ngành nghề nông thôn OCOP One commune, One Product - Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm. ODA Vốn vay nước ngoài OTOP One tambom one product Mỗi địa phương một sản phẩm QLNN Quản lý nhà nước TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1. Thang đánh giá Likert ................................................................. 6 Bảng 3.1. Một số đóng góp của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2012-2017....................................... 76 Bảng 3.2. Tình hình phát triển làng nghề hiện nay (Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý) ............................................................... 79 Bảng 3.3. Nguồn lực sản xuất giai đoạn 2012 - 2016 (Đối tượng khảo sát: người dân/doanh nghiệp) ................................................. 80 Bảng 3.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2012 - 2016.................. 83 Bảng 3.5. Kết quả sản xuất giai đoạn 2012-2016 (Đối tượng khảo sát: các cơ sở sản xuất) ................................................................ 86 Bảng 3.6. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Đối tượng hỏi: cán bộ quản lý ở địa phương)......... 88 Bảng 3.7. Thực trạng triển khai thực hiện quy hoạch (Đối tượng được hỏi: Cán bộ quản lý ở địa phương) ......................................... 90 Bảng 3.8. Thực trạng tác động của luật pháp và các chính sách phát triển làng nghề ở tỉnh Thanh Hóa (Đối tượng hỏi: Cán bộ quản lý các cấp; Doanh nghiệp và người dân)......................... 96 Bảng 3.9. Việc thực hiện kiểm tra giám sát trong QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Đối tượng được hỏi: Cán bộ quản lý ở địa phương) .............................................. 100 Bảng 3.10. Mức độ đáp ứng của công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình phát triển làng nghề (Đối tượng được hỏi: Cán bộ quản lý ở địa phương)... 101 Bảng 3.11: Đánh giá về đảm bảo về các nguyên tắc quản lý (Đối tượng được hỏi : Cán bộ quản lý ở địa phương).................... 110 Bảng 3.12: Đánh giá mức độ đạt được của quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay ................... 111
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Làng nghề và các làng nghề truyền thống là nơi lưu giữ và phát triển tinh hoa văn hóa của dân tộc, cũng là một bộ phận không thể tách rời của kinh tế nông thôn Việt Nam, và trong Văn kiện Đại hội của Đảng luôn khẳng định và chỉ rõ: “Mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ…" [25, tr.279]. Với trên 150 làng nghề, phân bổ rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, làng nghề ở Thanh Hóa hoạt động khá đa dạng ở nhiều lĩnh vực ngành nghề, chiếm tỷ trọng cao nhất là các làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN), gồm: nghề chế biến cói 37 làng, sản xuất muối 10 làng, nghề đá ốp lát, đá mỹ nghệ, đá trang sức 9 làng, nghề mộc 7 làng, nghề rèn cơ khí công cụ 3 làng, nghề đan lát 12 làng… Các làng nghề truyền thống đã và đang có đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo tiền đề thực hiện thành công đề án phát triển mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) và xây dựng nông thôn mới. Để hỗ trợ sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với làng nghề là rất quan trọng nhằm "… đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ TTCN, thương hiệu và thị trường tiêu thụ; du nhập, nhân cấy một số nghề mới có tiềm năng phát triển ngành nghề nông thôn, nhất là các nghề truyền thống đã có" [22]. Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cơ chế chính sách để phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) như Quyết định 2409/2006/QĐ-UBND [89]; Quyết định số 2513/QĐ-UBND [91]; Quyết định số 604/QĐ-UBND [103]; Quyết định số 3632/QĐ-UBND [108]; Kế hoạch số 144/KH-UBND; Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn (NNNT) tỉnh Thanh Hóa đến 2020 [118]… Điều đó đã tạo đà cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nghề trên địa bàn phát triển mạnh, du nhập thêm nhiều nghề mới, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn...
  9. 2 Tuy vậy, có nhiều vấn đề nảy sinh và tồn tại trong QLNN đối với làng nghề ở Thanh Hóa, như: quy hoạch làng nghề, đổi mới công nghệ, tiếp cận đất đai, tín dụng, khuyến công, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu, thanh tra, kiểm tra… Việc tổ chức thực hiện các công cụ này cũng còn bất cập, chồng chéo giữa các ngành chức năng (Sở NNPTNT với Sở Công Thương). Cũng giống như đại đa số các làng nghề trên toàn quốc, phần lớn sản phẩm làng nghề của tỉnh Thanh Hóa có chất lượng thấp, khả năng cạnh tranh chưa cao, mẫu mã sản phẩm đơn điệu; hoạt động sản xuất, kinh doanh của một số làng nghề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, môi sinh đô thị; ý thức chấp hành luật pháp về làng nghề chưa cao… Xét về mặt lý luận, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về làng nghề dưới nhiều góc độ khác nhau, song chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa một cách hệ thống, bài bản, khoa học. Với những lí do nêu trên, đề tài "Quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" có ý nghĩa lí luận và thực tiễn thiết thực. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh, đề tài luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Tổng quan các công trình nghiên cứu đã được công bố ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án. + Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh trong điều kiện hiện nay. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua.
  10. 3 + Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với làng nghề trên địa bàn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về chủ thể và nội dung quản lý: Đề tài luận án nghiên cứu QLNN của chính quyền cấp tỉnh Thanh Hóa đối với làng nghề trên địa bàn, tập trung ở các lĩnh vực chính, bao gồm: Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề; chính sách và tổ chức thực thi chính sách phát triển làng nghề; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm liên quan tới phát triển làng nghề. + Về các làng nghề: Các làng nghề được đề cập đến trong luận án thuộc 10 nhóm sau: Làng nghề dệt chiếu cói; làng nghề thủ công mỹ nghệ; làng nghề mây tre đan; làng nghề mộc; làng nghề rèn, đúc đồng; làng nghề đá và sản xuất vật liệu xây dựng; làng nghề chế biến thủy hải sản; làng nghề chế biến nông sản; làng nghề dệt và thêu ren; làng nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh + Về địa bàn khảo sát: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở các làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (gồm 9 huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Như Thanh, Thọ Xuân, Tĩnh Gia). + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2012 - 2017, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng tới năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Việc nghiên cứu đề tài luận án dựa trên thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
  11. 4 chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. 4.2. Khung nghiên cứu của luận án Nhân tố ảnh Mục tiêu quản lý hưởng đến quản lý nhà nước đối với làng nghề 1 Nhân tố khách quan Nguyên tắc quản lý 2. Nhân tố chủ quan Nội dung quản lý - Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch làng nghề - Xây dựng và tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề - Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến làng nghề Phương hướng và giải pháp hoàn thiện - Phương hướng hoàn thi - Giải pháp hoàn thiện 4.3. Phương pháp nghiên cứu Thứ nhất, phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê: Các phương pháp này được sử dụng để tổng hợp, so sánh và thống kê các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp do tác giả thu thập hoặc nguồn từ các cơ quan QLNN tỉnh Thanh Hóa trong phát triển làng nghề trên địa bàn, từ đó làm nổi bật các đặc điểm của làng nghề Thanh Hóa cũng như các kết quả QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nghiên cứu.
  12. 5 Thứ hai, phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu được tác giả trực tiếp thu thập từ các đề tài và luận án, Thư viện Quốc Gia, Thư viện của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh hóa, Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, UBND các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hà Trung, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa,… nhằm đưa ra các nhận xét, kết luận, khuyến nghị liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Thứ ba, phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn được sử dụng nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp, phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong phạm vi nghiên cứu. Thứ tư, phương pháp phân tích SWOT: SWOT (Điểm mạnh - Strengths, Điểm yếu - Weaknesses, Cơ hội - Opportunities và Thách thức - Threats) là phương pháp mà tác giả sử dụng để xem xét tính hiệu quả của các cơ chế chính sách đã được ban hành của Trung ương và tỉnh Thanh Hóa trong quản lý nhà nước đối với làng nghề, xác định vị thế của làng nghề ở tỉnh Thanh Hóa, phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp về QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Thiết kế phiếu điều tra: Dựa trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trong ngoài nước về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với nghề, tác giả xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn phù hợp với hai đối tượng là doanh nghiệp, hộ gia đình làng nghề và cán bộ QLNN các cấp để thu thập ý kiến, làm cơ sở cho việc đánh giá về QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay + Đối với các cơ sở sản xuất và người dân trong các làng nghề. Thông tin thu thập đối với nhóm đối tượng này là tình hình sản xuất, vốn, đất đai, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các ý kiến cảm nhận của các cơ sở
  13. 6 sản xuất và hộ sản xuất trong làng nghề về tác động của quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Khảo sát được tiến hành tại 9 huyện có làng nghề trên địa bàn tỉnh, bao gồm các huyện thuộc cả miền biển, đồng bằng và trung du miền núi của tỉnh Thanh Hóa. Đối với cán bộ QLNN các cấp trên địa bàn tỉnh, từ tỉnh đến huyện, xã. Thông tin thu thập từ đối tượng này bao gồm: Trình độ chuyên môn, sự phù hợp của cơ chế chính sách, đánh giá công tác QLNN đối với làng nghề hiện nay, những thành tựu hạn chế, những thuận lợi khó khăn và đề xuất phương hướng đổi mới QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh. - Thang đo: Để thực hiện đánh giá mức độ cảm nhận, trong các bảng hỏi, luận án sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Đây là thang đo được sử dụng 1 cách phổ biến trong nghiên cứu định lượng, được phát triển và giới thiệu bởi Rennis Likert vào năm 1932. Việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (Mean) đánh giá đối với từng yếu tố quy ước như sau: Bảng 1. Thang đánh giá Likert Mức Khoảng điểm Ý nghĩa 5 4.2 - 5.00 Tốt 4 3.40 - 4.19 Khá 3 2.60 - 3.39 Trung bình 2 1.80 - 2.59 Yếu 1 1.00 - 1.79 Kém - Cách điều tra: NCS gửi phiếu điều tra khảo sát đến các cán bộ quản lý có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu ở cấp tỉnh và cấp huyện, thông qua các cán bộ quản lý cấp huyện để gửi phiếu điều tra khảo sát đến các đối tượng cần thu thập thông tin còn lại. Tổng số phiếu phát ra là 485 phiếu và tổng số phiếu thu về là 483 phiếu, trong đó đối tượng doanh nghiệp/cơ sở sản xuất và người dân là 293
  14. 7 phiếu trong đó có 03 phiếu không hợp lệ, đối tượng QLNN (gồm cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, thôn xóm) là 190 phiếu. - Cách thức xử lý số liệu: Mã hóa và nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel; Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê, phân tích thống kê và diễn giải kết quả bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 5. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án Thứ nhất, đã phân tích làm rõ được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác QLNN đối với làng nghề, đặc biệt là vai trò quan trọng của nhà nước trong việc tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các làng nghề. Thứ hai, làm rõ hơn về cơ sở lý luận, nhất là về khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN đối với làng nghề. Rút ra được một số bài học cho tỉnh Thanh Hóa từ kinh nghiệm QLNN đối với làng nghề ở các tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình về công tác quy hoạch, công tác đào tạo nghề, các chính sách hỗ trợ làng nghề… Thứ ba, phân tích, làm rõ được thực trạng QLNN của chính quyền cấp tỉnh Thanh Hóa đối với làng nghề trên các lĩnh vực quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch; chính sách và tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; đào tạo nghề; thanh tra, kiểm tra…, chỉ rõ được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN đối với làng nghề. Thứ tư, đã đề xuất được phương hướng và các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với làng nghề trên địa bản tỉnh Thanh Hóa đến 2025 và định hướng đến năm 2030. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án góp phần hệ thống và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với làng nghề trên địa bàn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu những chuyên đề có liên quan đến đề tài luận án.
  15. 8 - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án góp phần hoàn thiện QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Điểm nhấn của luận án là làm rõ những hạn chế trong QLNN đối với làng nghề dẫn đến những mục tiêu, nguyên tắc và các chỉ tiêu đã đạt trong phát triển làng nghề còn chưa được như mong muốn, nhất là làng nghề phát triển còn phân tán, nhỏ lẻ, xen kẽ khu dân cư vừa gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, vừa thiếu sự phối hợp ngành nghề dẫn đến hiệu quả chưa cao; các làng nghề truyền thống (LNTT) còn bị mai một, hoạt động khó khăn, chưa du nhập phát triển ngành nghề mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới, gắn bó giữa truyền thống và hiện đại; sự phát triển làng nghề chưa khai thác được tiềm năng lợi thế của địa phương, nhất là du lịch và hoạt động lễ hội. Từ đó luận án đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong QLNN để phát triển làng nghề theo hướng tập trung, quy mô lớn, khôi phục được làng nghề, ngành nghề truyền thống và du nhập các ngành nghề mới, phát triển du lịch - làng nghề, lễ hội - làng nghề nhằm tạo thị trường ổn định và bền vững cho làng nghề. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc thực tiễn QLNN đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các địa phương có điều kiện tương đồng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.
  16. 9 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, vai trò và các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề - Trong tác phẩm "To Establish a Protection System for China’s Famous Villages of Historic and Cultural Interest" (Để thiết lập một hệ thống bảo vệ Làng lịch sử và văn hóa của Trung Quốc) của tác giả Liu Peilin [142], tác giả đã khẳng định ở Trung Quốc, các làng nghề được quan niệm như “ngọc trai của văn hóa truyền thống" và “bảo vật quốc gia của bộ sưu tập dân gian”, đóng vai trò đặc biệt và có tác động to lớn tới nền kinh tế - xã hội địa phương, do vậy cần được bảo vệ cho mục đích “tham quan lịch sử văn hóa”. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa đề cập cụ thể tới sự tác động của nhà nước đến sự phát triển của làng nghề như: quy hoạch, chính sách, vốn đầu tư; việc giải quyết ô nhiễm môi trường; việc áp dụng KHCN trong sản xuất… - Trong các tác phẩm được phát hành những năm đầu thế kỷ XX như “Nhà máy làng xã" của Bành Tử [82]; “Mô hình sản xuất làng xã" của N.H.Noace [43], các quan niệm về làng nghề bắt đầu được hình thành, tuy nhiên chưa có sự thống nhất chung, mà chỉ đồng ý trên quan điểm rằng, sự phát triển của các làng nghề (nhất là ở các nước châu Á) đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn, đã có rất nhiều quốc gia trong khu vực đầu tư phát triển các LNTT, thủ công và đã thành công như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Đó là những thành công tốt đẹp với mục đích bảo tồn những sản phẩm nghệ thuật và nghề thủ công truyền thống, nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm, đồng thời vẫn chú ý bảo tồn sự phát triển ở nông
  17. 10 thôn. Quan niệm này đưa ra mới chủ yếu xem xét ở góc độ đóng góp cho sự phát triển kinh tế, mà chưa xem xét tới các yếu tố địa lý, lịch sử, văn hóa… hình thành của các làng nghề, và cũng chưa đánh giá được sự tác động của các chính sách đối với sự phát triển của làng nghề. - Nhìn nhận về vai trò của các LNTT, hai tác giả LU Song và LU Lin trong “Temporal Characteristics of Tourist Flows to Ancient Villages - A Case Study of Two World Cultural Heritages, Xidi Village and Hongcun Village" [143] chú trọng tới khía cạnh văn hóa truyền thống của làng nghề, nghiên cứu đã chỉ ra rằng cần phải lưu giữ bản sắc văn hóa truyền thống, phát triển các làng cổ theo hướng phục vụ cho sự phát triển du lịch hiện đại. Khái niệm văn hóa làng nghề được làm rõ bởi sự cấu thành của các nhân tố của văn hóa dân gian làng nghề. Đối tượng nghiên cứu đã được các tác giả lựa chọn là các làng văn hóa di sản thế giới Xidi và làng Hongcun. Trong nghiên cứu chỉ rõ vai trò to lớn của các làng cổ đối với phát triển du lịch của các địa phương, giúp tăng số lượng khách du lịch, tour du lịch một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng chỉ rõ về các yếu tố ảnh hưởng, đến văn hóa làng nghề như các yếu tố xã hội, yếu tố môi trường tự nhiên và các chính sách của nhà nước. Từ đó chỉ ra sự so sánh sơ bộ giữa các làng cổ xưa và các làng nghề mới hình thành. Cuối cùng, các tác giả trình bày chi tiết những tác động của các chính sách đến làng nghề. Nghiên cứu này góp phần thúc đẩy các nghiên cứu về chính sách và tổ chức thực thi chính sách, như là một yếu tố tác động đối với làng nghề, cung cấp cơ sở khoa học cho sự phát triển bền vững của làng nghề. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển làng nghề trong bối cảnh hội nhập và những vấn đề đặt ra hiện nay - Trong nghiên cứu “Conversion of traditional village gardens and new economic strategies of rural households in the area of Bogor, Indonesia" [137], G.Michon và F.Mary nghiên cứu nội dung chuyển đổi khu vườn làng nghề
  18. 11 truyền thống (LNTT) và chiến lược kinh tế mới của các hộ gia đình nông thôn trong khu vực Bogor, Indonesia. Kết quả nghiên cứu này tạo bước đệm để góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn ở Indonesia bằng việc phát triển các làng nghề gắn liền với hình thức du lịch sinh thái kết hợp với khu vườn LNTT. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ rõ những sản phẩm nghệ thuật và đồ thủ công truyền thống, nếu được nhà nước quan tâm và thúc đẩy thì sẽ có khả năng thực sự hội nhập được với thị trường thế giới, đồng thời các làng nghề cũng phải tự mình cải thiện, đổi mới hình thức sản xuất, kinh doanh để làng nghề được bảo tồn và lưu giữ mãi mãi. - Theo K.Niedderer và K.Townsend trong “Designing Craft Research: Joining emotion and knowledge" [141], nghề thủ công truyền thống là nghề liên quan đến sáng tạo để tạo ra các đồ vật bắt nguồn từ kinh nghiệm và cảm xúc, trong khi nghiên cứu là dành cho hoạt động tri thức. Làng nghề thủ công bao gồm những nghề cần sự rèn luyện và hoạt động, nó liên quan chặt chẽ đến sự nhạy cảm đối với sự hiểu biết về nguyên vật liệu để từ đó tạo ra sản phẩm có các giá trị cảm xúc. Các tác giả cũng đã giới thiệu sự cần thiết về nghiên cứu sáng tạo cho các mặt hàng thủ công. Nghiên cứu này đã phân tích khái niệm làng nghề và các đặc tính nội tại của nó liên quan đến nghiên cứu. Nó đã xem xét các giá trị tiềm năng của nghiên cứu để hiểu và thúc đẩy làng nghề thủ công, cũng như các căng thẳng giữa các nhu cầu và yêu cầu của việc tiến hành nghiên cứu trong làng nghề. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: Nghề thủ công với sản phẩm của nó thực sự đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Đây chính là nền tảng và động lực cho sự phát triển, cũng là mục tiêu của sự phát triển, bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển bền vững, lâu dài của các dân tộc. Ngày nay, với thành tựu văn hóa - khoa học - kỹ thuật với những sản phẩm, công cụ, kinh nghiệm sản xuất, sáng chế của con người qua nhiều thế hệ, cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị.
  19. 12 - Các tác giả D.Chudasri, S.Walker và M.Evans đã công bố một nghiên cứu tại miền Bắc của Thái Lan “Tổng quan các vấn đề phải đối mặt của ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ và tiềm năng cho sáng tạo" [135]. Nghiên cứu này đã khảo sát các cơ hội cho việc sáng tạo nhằm đóng góp vào tương lai bền vững cho sự phát triển của làng nghề. Từ đó đã chỉ ra những thách thức trong việc xây dựng kế hoạch phát triển các làng nghề sản xuất đồ thủ công ở Thái Lan, đồng thời đã đưa ra giải pháp đó là cần có sự hợp nhất những đóng góp của nhà thiết kế và nhà sản xuất trong sản xuất đồ thủ công. - N.VU trong “Applicability of the OVOP movement in rural tourism development: Case of craft tourism in Vietnam" [146] đã nghiên cứu những kinh nghiệm của ngành du lịch thủ công của Thái Lan. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy các làng nghề thủ công của Thái Lan đã được phát triển từ năm 2001 do sự thành công của phong trào "Một Tambon một Sản phẩm" (OTOP) (Tambon là đơn vị hành chính địa phương cấp 3, dưới tỉnh (cấp 1) và huyện (amphoe, cấp 2). Từ thành công của OTOP, chính phủ Thái Lan đã chỉ định Bộ Thể thao và Du lịch (MTS) phát triển du lịch làng nghề thủ công ở Thái Lan dựa trên phong trào OTOP. Do đó, tác giả đã rút ra được sự phát triển du lịch OTOP là một hướng đi đúng, cần được nhân rộng và được coi là một thước đo về sự duy trì và nâng cao chất lượng du lịch Thái Lan và các sản phẩm truyền thống của các địa phương. Đồng thời nghiên cứu đã cho thấy việc xây dựng các chính sách, lập kế hoạch và mục tiêu hành động cũng như phối hợp triển khai thực hiện tốt giữa cơ quan quản lý các cấp với các doanh nghiệp và cộng đồng địa phương sẽ đảm bảo cho việc phát triển du lịch làng nghề. - J.Beamer trong “Prospects and Strategies for Asian Regional Integration" [140] đã nghiên cứu thử nghiệm phương pháp tiếp cận lý thuyết văn hóa đối với toàn cầu hóa và chủ nghĩa khu vực, nơi mà nhiều học giả lập luận rằng các quá trình của chủ nghĩa khu vực liên quan đến kinh tế. Tiếp đến là bản sắc và giá trị của làng nghề thủ công, trong phát triển du lịch làng
  20. 13 nghề, đây là một lợi thế để phát triển du lịch, nó được sử dụng là điểm khởi đầu hoặc công cụ cho hội nhập. Cuối cùng là hiện trạng làng nghề thủ công truyền thống của Nhật Bản và đưa ra các chiến lược hội nhập dựa trên cơ sở điều tra sơ bộ trường hợp liên doanh Sơn mài Kiso Nhật Bản với Myanmar. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thách thức khó khăn đối với Nhật Bản và Đông Á trong thế kỷ XXI là vượt qua những khía cạnh "kinh tế" của hội nhập khu vực và cố gắng hiểu được các bản sắc, giá trị và văn hóa của các nước láng giềng. Nghiên cứu đã lập luận rằng sự nhấn mạnh về hội nhập khu vực ở châu Á chủ yếu tập trung vào các vấn đề kinh tế và chính trị, và từ góc độ đó, đánh giá khả năng hợp tác khu vực dưới hình thức các làng nghề. Nghiên cứu đã đề xuất rằng các mối quan hệ kinh tế có thể không chỉ làm cho bản sắc châu Á mạnh hơn, mà còn có thể mở đường cho một cộng đồng châu Á đầy hứa hẹn, trong đó các giá trị chung và nền móng văn hóa là cơ sở cho sự tương đồng trong sản xuất các mặt hàng thủ công truyền thống. LNTT gắn liền với các bản sắc, giá trị và văn hóa có tiềm năng để tăng cường phát triển du lịch theo hướng xây dựng du lịch cộng đồng, đặc biệt là khi hội nhập kinh tế diễn ra. Nó có thể là lợi ích cao nhất của các quốc gia có liên quan để tập trung vào việc chia sẻ các nền tảng chung, bắt đầu với hàng hóa truyền thống đại diện cho ý nghĩa và giá trị. 1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với làng nghề - Kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng đến nâng cấp, hiện đại hóa tân trang kết cấu hạ tầng giúp các làng nghề phát triển đã được báo cáo trong công trình nghiên cứu “Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề" của Trung tâm Khoa học Công nghệ của các Quốc gia không liên kết và đang phát triển [78], theo đó có 83% người dân Ethiopia sống ở các vùng nông thôn và kế sinh nhai xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp hóa phát triển nông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2