intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:232

83
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGÔ NGUYỄN HIỆP PHƯỚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGÔ NGUYỄN HIỆP PHƯỚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Nguyễn Hữu Thắng 2. TS. Trần Thị Hằng HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Ngô Nguyễn Hiệp Phước
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 8 1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch ở nước ngoài 8 1.2. Các công trình nghiên cứu về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch ở trong nước 15 1.3. Đánh giá về chung về kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐIA BÀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 26 2.1. Khái quát chung về du lịch trên địa bàn thành phố 26 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về du lịch cấp thành phố trực thuộc trung ương trong hội nhập quốc tế 35 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành phố và bài học rút ra 64 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 71 3.1. Điều kiện, tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ 71 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ 91 3.3. Đánh giá chung đối với quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ 120 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 131 4.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ 131 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ 137 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNTT : Công nghệ thông tin DLST : Du lịch sinh thái DNDL : Doanh nghiệp du lịch DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn HDV : Hướng dẫn viên HĐDL : Hoạt động du lịch HĐND : Hội đồng nhân dân HNQT : Hội nhập quốc tế KT-XH : Kinh tế - xã hội MDEC : Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long PATA : Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương QLNN : Quản lý nhà nước TMV : Thuyết minh viên TTTƯ : Trực thuộc trung ương UBND : Ủy ban nhân dân UNWTO : Tổ chức du lịch của Liên hợp quốc VH-TT-DL : Văn hóa, thể thao và du lịch VNACCS/VCIS : Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia WTTC : Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới XHH : Xã hội học
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Các cơ sở lưu trú du lịch Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2017 76 Bảng 3.2 Nguồn nhân lực ngành du lịch Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2015 76 Bảng 3.3 Cơ sở lưu trú và kinh doanh du lịch Cần Thơ 2006 - 2017 80 Bảng 3.4 Số lượt khách theo mục đích du lịch của du khách dến Cần Thơ 83 Bảng 3.5 Lượng khách đến Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2017 84 Bảng 3.6 Doanh thu du lịch thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 -2017 85 Bảng 3.7 Số ngày du lịch của du khách ở Cần Thơ 87 Bảng 3.8 Điểm du lịch du khách lựa chọn khi đến Cần Thơ 88 Bảng 3.9 Số lượng cơ sở lưu trú năm 2017 115 Bảng 3.10 Ý kiến đánh giá về nguồn thông tin chọn du lịch đến Cần Thơ 122 Bảng 3.11 Ý kiến đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về du lịch ở Cần Thơ 123 Bảng 3.12 Ý kiến đánh giá về hạ tầng du lịch ở Cần Thơ 126
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống quản lý 36 Hình 2.2 Hệ thống quản lý nhà nước về hoạt động du lịch ở thành phố 38 Hình 2.3 Kiến nghị vấn đề cần cải thiện mạnh nhất ở Cần Thơ hiện nay 57 Hình 3.1 Cơ cấu lao động Cần Thơ 2016 72 Hình 3.2 Cơ cấu kinh tế Cần Thơ năm 2016 72 Hình 3.3 Tỷ lệ nhựa hóa các tuyến đường Cần Thơ 73 Hình 3.4 Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2017 80 Hình 3.5 Doanh thu du lịch 2006 - 2017 85 Hình 3.6 Đánh giá ý nghĩa của hoạt động du lịch đối với thành phố Cần Thơ 86 Hình 3.7 Mức độ phát triển hoạt động du lịch Cần Thơ 86 Hình 3.8 Đánh giá sự hài lòng của du khách về hoạt động du lịch ở Cần Thơ 87 Hình 3.9 Tỷ lệ số ngày du lịch của du khách ở Cần Thơ 87 Hình 3.10 Tỷ lệ khách sạn đã phân hạng năm 2017 115 Hình 3.11 Mức độ hài lòng đối với kết quả quản lý nhà nước về du lịch ở Cần Thơ 121 Hình 3.12 Đánh giá mức độ khuyến khích phát triển hoạt động du lịch 121 Hình 3.13 Đánh giá các chính sách du lịch được chú trọng phát triển ở Cần Thơ 122
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và phạm vi lớn nhất trên thế giới hiện nay, góp phần quan trọng vào sự phát triển thịnh vượng của nhiều quốc gia. Theo báo cáo của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới (WTTC), năm 2015, ngành du lịch và lữ hành đã tạo ra hàng triệu việc làm cho nền kinh tế thế giới, đóng góp hàng nghìn tỷ USD cho GDP toàn cầu mỗi năm. Cũng theo tổ chức này, hoạt động du lịch (HĐDL) có tác động lan tỏa đến nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Trải qua các biến cố, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, du lịch được xác định là ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất. Các nước phát triển hàng đầu như Mỹ coi du lịch là động lực cho tăng trưởng kinh tế, còn đối với các nước đang phát triển thì du lịch là công cụ xóa đói, giảm nghèo, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam, ngành du lịch cũng được chú trọng phát triển. Nhờ đó, du lịch đóng góp ngày càng tăng trong nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng khá cao. Giai đoạn 2010 - 2017, du khách quốc tế đến Việt Nam tăng từ 5 triệu lượt khách lên đến trên 10 triệu lượt khách/năm; khách trong nước tăng từ 28 triệu lượt khách lên đến 73,2 triệu lượt khách/năm; doanh thu ngành du lịch từ 96 nghìn tỷ đồng lên trên 500 nghìn tỷ đồng mỗi năm [67]. Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương (TTTƯ) được thành lập vào đầu năm 2004, nằm ở vị trí trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - vùng kinh tế quan trọng, vựa lúa của cả nước. Đây là vùng đất giàu tiềm năng phát triển du lịch, nhất là du lịch sông nước, miệt vườn, du lịch hội nghị, hội họp - khuyến thưởng và hội chợ (MICE), du lịch khám phá nền văn hóa dân tộc và văn minh nông nghiệp. Trong những năm qua, ngành du lịch thành phố Cần Thơ đã phát triển khá nhanh, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch,
  9. 2 hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý du lịch, tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh du lịch. Nhờ đó, hoạt động du lịch trên địa bàn đã có những bước khởi sắc và đạt được một số thành tựu quan trọng. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, doanh thu du lịch và lượt khách lưu trú ngày càng tăng. Năm 2017, lượng du khách đến Cần Thơ trên 7,5 triệu lượt khách, trong đó, khách có lưu trú tại thành phố trên 2 triệu lượt, tăng 4 lần so với năm 2006 và tăng 27% so với năm 2016. Năm 2007, tổng thu nhập của toàn ngành du lịch mới đạt 365 tỷ đồng thì đến năm 2017 thu nhập du lịch đạt 2.879 tỷ đồng [55]. Tuy nhiên, quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch còn nhiều hạn chế như thiếu tầm nhìn tổng thể về phát triển du lịch nên sản phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, kém hấp dẫn và không thể hiện được tính đặc thù. Quản lý và quy hoạch du lịch chưa hiệu quả, vấn đề liên kết phát triển du lịch chưa được chú ý. Ngoài ra, còn hạn chế, yếu kém về kết cấu hạ tầng kỹ thuật du lịch, đội ngũ nhân lực du lịch, năng lực xúc tiến quảng bá du lịch và thiếu sự ổn định về tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực du lịch, nhiều di tích lịch sử - văn hóa - cách mạng đang trong tình trạng xuống cấp chưa được tu bổ, tôn tạo lại. Bên cạnh đó, so với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có thì sự phát triển du lịch thành phố Cần Thơ vẫn chưa tương xứng, số ngày lưu trú bình quân (1,5 ngày/khách) và chi tiêu của du khách còn thấp, khách quốc tế đến Cần Thơ chưa nhiều. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT) hiện nay và cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhu cầu du lịch gia tăng, lưu lượng du khách tăng mạnh, đặc biệt là khách quốc tế, xu hướng du lịch thay đổi, hình thức và loại hình du lịch gia tăng. Bên cạnh những tích cực của HNQT đối với du lịch, thì những hiện tượng tiêu cực cũng gia tăng, ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa và xã hội địa phương, như hiện tượng "tour 0 đồng", mại dâm, gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến văn hóa địa phương… Trong bối cảnh đó, yêu cầu đối với QLNN về du lịch tăng cao. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm giải pháp đổi mới QLNN về du lịch nhằm thúc đẩy HĐDL phát triển bền vững, góp phần làm cho du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Cần Thơ và phát triển bền vững là vấn đề
  10. 3 bức thiết hiện nay. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn ở địa phương cũng như trong cả nước. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế" làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong điều kiện đẩy mạnh HNQT. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đặt ra gồm: - Phân tích, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch ở cấp thành phố TTTƯ; luận giải đặc thù và nội dung của QLNN về du lịch theo ngành kết hợp lãnh thổ; - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về du lịch của thành phố Cần Thơ, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu của QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đặc biệt là quản lý của chính quyền thành phố Cần Thơ; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch ở Cần Thơ, đặc biệt là trong điều kiện HNQT. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong HNQT và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là QLNN ở cấp thành phố TTTƯ đối với HĐDL trên địa bàn thành phố, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân cấp cho chính quyền cấp thành phố dưới góc độ quản lý kinh tế. Phạm vi nghiên cứu: Về phạm vi đối tượng quản lý, du lịch nói chung có thể được nhìn nhận dưới nhiều giác độ: như một loại sản phẩm - dịch vụ du lịch; như một loại hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH); như một ngành, lĩnh vực kinh tế. Trong luận án
  11. 4 này, du lịch - đối tượng của quản lý ở cấp chính quyền địa phương, được xem xét như một loại hoạt động kinh tế. Về phạm vi nội dung, việc nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung QLNN về du lịch của cấp thành phố TTTƯ, trong đó chú trọng việc hoạch định phát triển các HĐDL ở thành phố TTTƯ; xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về HĐDL trên địa bàn; tổ chức HĐDL; phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn; và kiểm tra, kiểm soát HĐDL trên địa bàn. Về không gian, việc nghiên cứu QLNN về du lịch chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có khảo cứu các tỉnh lân cận để kết nối du lịch. Về thời gian, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN về du lịch ở thành phố Cần Thơ chủ yếu từ năm 2010 đến nay; các giải pháp đề xuất hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Về cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý kinh tế, trong đó có du lịch; lý luận về QLNN, các mô hình lý thuyết của quản lý du lịch trong nước và trên thế giới. Về phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng để làm rõ vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố trong sự biến đổi không ngừng, trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, gắn với những điều kiện cụ thể. Về phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao hàm cả phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp; phương pháp định tính, định lượng và phối hợp. Việc sử dụng phương pháp diễn dịch nhằm hình thành khung lý thuyết về QLNN đối với du lịch trên địa bàn thành phố theo cách tiếp cận QLNN nhằm phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở đó để rút ra những kết luận cần thiết, những kiến nghị về QLNN nhằm phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
  12. 5 Phương pháp quy nạp được sử dụng trên cơ sở các dữ liệu thực tế về HĐDL, thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ để khái quát hóa (quy nạp), rút ra những nhận định, kết luận về QLNN nhằm thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ một cách có hiệu quả và bền vững. Việc nghiên cứu đề tài đòi hỏi sử dụng cả phương pháp định tính, định lượng và phối hợp cả hai phương pháp đó. Theo đó, phương pháp định tính được sử dụng trong việc mô tả, đưa ra các khái niệm, đặc điểm của du lịch, nội dung và phương thức QLNN nhằm phát triển du lịch ở đô thị nói chung và trên địa bàn thành phố Cần Thơ nói riêng. Phương pháp định tính cho chúng ta biết như thế nào và tại sao: QLNN về du lịch ở cấp thành phố TTTƯ nên như thế nào và tại sao nhằm phát triển du lịch bền vững và có hiệu quả trên địa bàn? Phương pháp định lượng được sử dụng để xem xét, đánh giá sự phát triển của HĐDL, những chuyển động trong QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ cũng như lượng hóa một số vấn đề nghiên cứu có liên quan. Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương điều tra xã hội học (XHH). Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dùng để thu thập, phân tích các tư liệu, tài liệu liên quan như giáo trình, các tài liệu về QLNN về du lịch, tìm hiểu các bài báo, bài viết về du lịch và QLNN về du lịch, các báo cáo của cơ quan nhà nước về HĐDL và QLNN về du lịch với trọng tâm là những nội dung, những yêu cầu, những yếu tố ảnh hưởng và những vấn đề liên quan đến QLNN về du lịch. Phương pháp điều tra XHH được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp về du lịch và QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ. + Mục đích điều tra: Nắm bắt thực trạng du lịch và QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, những đề xuất, kiến nghị đối với chính quyền Cần Thơ. + Việc điều tra được tiến hành theo ba khâu: chuẩn bị điều tra, tiến hành điều tra, xử lý và sử dụng kết quả điều tra. + Đối tượng điều tra: Để đảm bảo tính khách quan trong kết quả điều tra, việc chọn mẫu điều tra được cân nhắc kỹ lưỡng theo các nhóm đối tượng điều tra: du khách - người thụ hưởng dịch vụ du lịch; các cơ sở kinh doanh du lịch - người cung
  13. 6 cấp dịch vụ du lịch và chịu tác động trực tiếp của QLNN; các cơ quan QLNN ở địa phương; các đối tượng khác như các nhà nghiên cứu, người dân. + Quá trình điều tra được tiến hành theo ba loại phiếu hỏi: phiếu hỏi du khách nước ngoài (100 phiếu), phiếu hỏi du khách trong nước (200 phiếu) và phiếu hỏi 4 nhóm đối tượng khác (500 phiếu), gồm các cơ sở kinh doanh du lịch, quan chức QLNN ở địa phương, các chuyên gia nghiên cứu du lịch và người dân ở thành phố Cần Thơ. Tổng số phiếu thu được sau khi làm sạch là 800 phiếu. Phiếu điều tra được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng SPSS và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả xử lý phiếu điều tra được sử dụng trong 3 chương của luận án, đặc biệt là chương 3. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn sau: Xây dựng mô hình quản lý của chính quyền cấp thành phố TTTƯ về du lịch trong sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong bối cảnh HNQT. QLNN về du lịch cấp thành phố trực thuộc trung ương có sự gắn kết giữa chức năng, nhiệm vụ của chính quyền thành phố được giao để quản lý ngành đặc thù, có tính nối kết phức tạp của HĐDL (liên ngành) để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và của ngành. Phân tích, đánh giá có kiểm chứng bằng số liệu điều tra thực tế về thực tiễn mô hình kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đề xuất các giải pháp để vận hành mô hình QLNN này một cách hiệu quả và phù hợp với các đặc thù của thành phố Cần Thơ, bao gồm từ thiết kế lại tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường công tác hoạch định, phát triển, chính sách hỗ trợ, kiểm tra, kiểm soát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Bổ sung một số vấn đề mang tính chất lý luận của QLNN về du lịch cấp thành phố TTTƯ trong sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
  14. 7 Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc hoạch định cơ chế, chính sách và phương hướng QLNN về du lịch nói chung và ở thành phố Cần Thơ nói riêng. Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy QLNN về du lịch ở các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề cũng như biên soạn tài liệu cho các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức QLNN về du lịch. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Hiện nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học và tổ chức xã hội của các nước trên thế giới và Việt Nam đã có những nghiên cứu chuyên sâu về du lịch và QLNN về du lịch. Những công trình khoa học đó được đăng tải dưới các hình thức như: đề tài khoa học, luận án tiến sỹ, sách, bài tạp chí, bài báo chuyên ngành. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch ở nước ngoài 1.1.1.1. Về quan niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch Ở các nước phát triển, việc nghiên cứu về du lịch được quan tâm và tiến hành từ lâu. Chính vì thế, khi bàn về du lịch, có rất nhiều quan điểm nói về ý nghĩa và tác động của HĐDL. Theo quan điểm của Guer Freuler, du lịch với ý nghĩa hiện đại là một hiện tượng của thời đại, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khỏe và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên [60, tr. 8]. Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara -Edmod cũng chỉ ra ý nghĩa của HĐDL, khi cho rằng: Du lịch là việc tổng hòa việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí [60, tr. 9]. Những học giả Trung Quốc nghiên cứu về du lịch cũng có chung quan điểm với hai giáo sư trên nêu ra, họ đưa ra nhận định: Du lịch là một hiện
  16. 9 tượng kinh tế xã hội nhất định, là sự tổng hợp tất cả các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí và văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời cư trú của mọi người dẫn đến [60, tr. 29]. Từ các quan điểm trên, có thể thấy HĐDL là tổng hợp của nhiều hoạt động, bao gồm các hoạt động lữ hành, lưu trú và các hoạt động khác phục vụ cho nhu cầu khác nhau của du khách. HĐDL sẽ giúp du khách khôi phục sức khỏe, phát sinh và phát triển tình cảm với vẻ đẹp thiên nhiên, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí và văn hóa. Thông qua HĐDL sẽ thúc đẩy tăng trưởng KT-XH địa phương. Năm 1980, tại Hội nghị Manila, Tổ chức Du lịch Quốc tế đã chỉ ra ý nghĩa của HĐDL, khi cho rằng: Việc lữ hành của mọi người bắt đầu từ mục đích không phải di cư và một cách hòa bình, hoặc xuất phát từ mục đích thực hiện sự phát triển cá nhân về phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người [33, tr. 12]. Còn theo Tổ chức Du lịch của Liên hợp quốc (UNWTO) cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển tới các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cư trú thường xuyên của con người với các mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn [11, tr. 5]. Từ đó, ta có thể thấy rằng, HĐDL có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người. Nhiều nhà khoa học đã khẳng định HĐDL là hoạt động tổng hợp và phát triển nhanh với kết quả kinh tế, xã hội và chính trị. Giao lưu văn hóa, hòa bình, thiện chí và hiểu biết được coi là những tác động tích cực của các luồng du lịch quốc tế. Các điểm thu hút tự nhiên, văn hóa, vị trí địa lý, hệ thống giao thông thuận lợi, sự an toàn xã hội và an ninh chính trị ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch và đích đến. An ninh chính trị và an toàn xã hội cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phát triển HĐDL [91]. Bàn về ý nghĩa của HĐDL, Salvo Creaco (2003) cho rằng: Du lịch bây giờ là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới và là một trong
  17. 10 những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất. Đối với nhiều quốc gia, du lịch được coi là một công cụ chính cho sự phát triển vì nó kích thích các hoạt động kinh tế mới. Du lịch có thể có tác động tích cực về kinh tế đối với cán cân thanh toán, về việc làm, thu nhập và sản xuất, nhưng cũng có thể có những tác động tiêu cực, đặc biệt đối với môi trường [100]. Lelei Lelaulu - Chủ tịch Đối tác quốc tế thì khẳng định: HĐDL là phương tiện chuyển giao của cải tự nhiên lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ [95]. Khi dự báo phát triển du lịch, Priya Chetty khẳng định: Dự báo phát triển du lịch có giá trị kinh tế lớn đối với cả khu vực công và khu vực tư nhân. Bất kỳ thông tin liên quan đến sự tiến triển trong tương lai của dòng chảy du lịch là rất quan trọng đối với khách sạn, nhà điều hành tour du lịch và các ngành công nghiệp khác liên quan đến du lịch [98]; Tác giả William Theobald (1994) làm rõ ý nghĩa của HĐDL đối với hòa bình thế giới [108]. Tác giả đã làm rõ HĐDL thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau. 1.1.1.2. Về các loại hình du lịch Theo kết quả của các nhà nghiên cứu, tùy theo mục đích của du khách mà có thể phân loại thành nhiều hình thức du lịch khác nhau. Tác giả Iresh Singh (2011) cho rằng du lịch đề cập đến việc kinh doanh cung cấp chỗ ở và các dịch vụ liên quan cho những người đến thăm các điểm đến. Du lịch bao gồm hai yếu tố là hành trình tới đích và ở. Theo đó, các loại hình du lịch được kể đến bao gồm: du lịch giải trí, du lịch sinh thái (DLST), du lịch lịch sử, du lịch dân tộc, du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh, du lịch tôn giáo, du lịch âm nhạc, du lịch làng, du lịch sinh vật hoang dã [90]. Ngoài ra, còn có các bài viết khác cũng bàn về các loại hình du lịch như: du lịch mạo hiểm, du lịch kinh doanh, du lịch sinh nở, du lịch ẩm thực, du lịch văn hóa, du lịch đen, du lịch thiên tai, du lịch ma túy, du lịch y tế, du lịch gia
  18. 11 phả, du lịch biển, du lịch tình dục, du lịch khu ổ chuột, du lịch không gian, du lịch thể thao, du lịch ảo, du lịch chiến tranh [103], [105]. Theo UNWTO, tùy thuộc vào nguồn lực sẵn có của điểm đến để đa dạng hóa và cung cấp nhiều hơn một loại hình du lịch. UNWTO đưa ra một số giải thích ngắn gọn về các loại hình du lịch chính như du lịch giải trí, du lịch y tế, du lịch giáo dục, du lịch kinh doanh, du lịch thăm bạn bè hoặc người thân, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao [109]. Ngoài ra, các công trình khác cũng đề cấp đến một vài loại hình du lịch theo các cách khác như: du lịch giải trí, du lịch văn hóa [105], DLST [4], du lịch kinh doanh [104], du lịch y tế [106], du lịch giáo dục [99]. 1.1.1.3. Về hoạt động kinh tế du lịch và sự phát triển du lịch Các công trình nghiên cứu về hoạt động kinh tế du lịch đã giúp người đọc hiểu về ngành công nghiệp du lịch. Bàn về hoạt động kinh tế du lịch, theo tác giả Robert Lanquar (1993) kinh tế du lịch đó là ngành công nghiệp vì toàn bộ hoạt động nhằm khai thác các của cải của du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu thành dịch vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cũng giới thiệu những vấn đề về yêu cầu, sự tiêu dùng của du lịch, sản xuất phục vụ du lịch, đầu tư cho du lịch [45]. Trong nghiên cứu The Economics of Tourism, tác giả William S. Reece (2009) sử dụng phân tích kinh tế hiện đại để giúp người đọc hiểu được hành vi thị trường du lịch, đề cập đến thay đổi kỹ thuật vì nó liên quan tới việc điều chỉnh mô hình kinh doanh và chiến lược, giải thích rõ ràng về quản lý doanh thu [107]. Các tác giả John Ward, Phil Higson và William Campbell (1994) trong nghiên cứu Leisure and Tourism, đã nghiên cứu về ngành công nghiệp du lịch và giải trí thông qua việc phân tích các hình mẫu và xu hướng, các sản phẩm và dịch vụ trong ngành du lịch và giải trí cũng như các tác động của nó đến kinh tế, xã hội, văn hóa hay môi trường [93]. Công trình Tourism in Developing Countries, các tác giả tập trung bàn về sự phát triển du lịch ở các nước đã và đang phát triển. Bên cạnh đó, công trình
  19. 12 này còn đề cập đến mối liên hệ giữa chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phương pháp đo lường phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch như khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô [96]. John Tribe (1995), trong nghiên cứu The Economics of Leisure and Tourism, đã làm rõ các vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động giải trí và du lịch; nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời, marketing du lịch ở các nước đang phát triển [92]. Ngoài ra, còn có các công trình khác đề cập đến kinh tế du lịch và phát triển du lịch như Political and Economic Factors Affecting Tourism Demand between Countries: A Case from Bosnia Herzegovina and Turkey [91], Tourism Economics [89], Tourism Economics and Policy [94]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch ở nước ngoài 1.1.2.1. Về vai trò và nội dung quản lý nhà nước về du lịch Phutsady Phanyasith (2014), trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tác giả cho rằng QLNN đối với HĐDL là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng HĐDL để định hướng hoạt động này vận động, phát triển đạt được mục đích xác định [37]. W. Susan (1996) khi phân tích nguồn gốc của ngành thương mại giải trí và du lịch, đã miêu tả về ngành thương mại giải trí và du lịch; miêu tả sứ mệnh của ngành này; giải thích sự khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ; giới thiệu những địa điểm mà thương mại giải trí và du lịch có thể diễn ra; giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp cho các ứng viên tốt nghiệp ngành này. Trên cơ sở đó, tác giả làm rõ vấn đề quản lý và tổ chức sự kiện, lưu trú, thực phẩm và đồ uống, nghề nghiệp [102]. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả S.Medlik (1995) đã đề cập về sự cạnh tranh trong ngành hàng không, quảng bá sản phẩm và điểm đến, sự quản lý du lịch, giới hạn cũng như thách thức đối với ngành du lịch [100].
  20. 13 Ngoài ra, còn có các công trình của các tác giả khác đề cập đến vấn đề này như các tác giả Lelei LeLaulu (2006) [95], Mechthild Kuellmer (2007) [97], Priya Chetty (2011) [98]. 1.1.2.2. Về quản lý nhà nước về du lịch S.Medlik (1995) đã cho rằng, trong QLNN về du lịch, các chính sách phải dựa trên một kết hợp chặt chẽ của kinh tế, chính trị, xã hội và các đối tượng về không gian. Những đối tượng này phải được đặt vào một khuôn khổ mang tính quyết định mà chức năng chính của nó là việc đạt được mục tiêu với những ý nghĩa cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Thiết lập chính sách trong du lịch không phải là một nhiệm vụ phức tạp với chính phủ, mà là việc phát triển thông qua sự cộng tác với các tổ chức du lịch và ngành công nghiệp du lịch [100]. Khi đề cập đến vấn đề quản lý du lịch của Thái Lan để chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015, Sokxay Soutthaveth kiến nghị Nhà nước Thái Lan phải chú ý đến vấn đề quản lý du lịch bền vững, sử dụng tài sản vốn có gây ảnh hưởng ít nhất đến môi trường và sử dụng lợi ích lâu dài, chú ý đến HĐDL gây ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân, nhất là nền văn hóa, phong tục tập quán của các cộng đồng dân cư [113]. Tác giả Saknalin Keosi, khi nghiên cứu các biện pháp pháp lý quản lý du khách trong việc mua bán dịch vụ du lịch theo kiểu đóng tiền phí một lần giữa du khách và các công ty lữ hành, đã phân tích đánh giá việc thực hiện các biện pháp pháp lý của Thái Lan và quốc tế về quản lý du khách ở các nước Cộng đồng châu Âu và Nhật Bản. Tác giả đã phân tích các vấn đề khi có tranh chấp giữa du khách và các công ty lữ hành, đóng tiền phí cho công ty lữ hành trước khi đi tham quan, đăng ký hợp đồng có điều kiện trả lại cho du khách khi có vấn đề xảy ra trong chương trình du lịch, và đề ra những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi bổ sung trong nội dung của Nghị định năm 2007 về quản lý du khách trong việc mua bán dịch vụ du lịch ở Thái Lan [112]. Trong luận án của Phutsady Phanyasith chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Lào. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp: Tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về du
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2