intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ở một số nước trên thế giới và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Chia sẻ: Huang Minghao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:224

38
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là xác định được mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra hàm ý chính sách liên quan đến vấn đề NCBV cho Việt Nam. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận án này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ở một số nước trên thế giới và hàm ý chính sách cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế PHẠM XUÂN TRƯỜNG Hà Nội - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9310106 Nghiên cứu sinh: Phạm Xuân Trường Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hoàng Xuân Bình 2. PGS. TS. Nguyễn Việt Dũng Hà Nội - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này bên cạnh sự nỗ lực trong học tập nghiên cứu của tác giả thì không thể thiếu được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, sự quan tâm chia sẻ của rất nhiều người. Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hoàng Xuân Bình, người thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu cũng như luôn động viên, chỉ bảo, khuyến khích để tác giả sớm hoàn thành luận án. Tác giả cũng xin được cảm ơn PGS, TS Nguyễn Việt Dũng người thày thứ hai luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong mọi tình huống. Tác giả cũng xin cảm ơn PGS, TS Từ Thúy Anh, Trưởng Khoa Kinh tế Quốc tế đã luôn tạo điều kiện trong công tác, cũng như những đóng góp ý kiến quý báu của cô để giúp cho tác giả hoàn thành công việc khó khăn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm và các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế Quốc tế, đồng nghiệp sự trong Bộ môn Kinh tế vĩ mô - Trường Đại học Ngoại thương đã luôn động viên, góp ý, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương đã hỗ trợ và tận tình giúp đỡ các thủ tục hành chính trong suốt quá trình tác giả học tập và bảo vệ Luận án. Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, bố mẹ hai bên, vợ, con và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, thông cảm và hỗ trợ những lúc tác giả khó khăn, mệt mỏi và bận rộn nhất. Sự giúp đỡ của các thành viên trong gia đình chính là động lực giúp tác giả hoàn thành luận án. Tác giả rất mong muốn tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ từ các thầy, cô, các chuyên gia trên bước đường nghiên cứu khoa học tiếp theo của mình.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ....................... 6 1.1 Nghiên cứu về nợ công bền vững ............................................................................ 6 1.2 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ........ 9 1.2.1 Nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế tác động đến nợ công bền vững ............ 9 1.2.2 Nghiên cứu về nợ công bền vững tác động đến tăng trưởng kinh tế .......... 11 1.3 Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................................... 23 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .............................................................. 25 2.1 Tổng quan về nợ công bền vững ........................................................................... 25 2.1.1 Khái niệm về nợ công và nợ công bền vững ................................................ 25 2.1.2 Các tiêu chí đánh giá nợ công bền vững ....................................................... 33 2.1.3 Phương pháp đánh giá nợ công bền vững .................................................... 35 2.2 Tổng quan về tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 46 2.2.1 Khái niệm ....................................................................................................... 46 2.2.2 Phương pháp đo lường ................................................................................... 47 2.2.3 Phân loại ......................................................................................................... 48 2.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ......... 50 2.3.1 Tăng trưởng kinh tế tác động đến nợ công bền vững .................................. 50 2.3.2 Nợ công bền vững tác động đến tăng trưởng kinh tế ................................... 51 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 61 3.1 Phương pháp chỉ số đo lường nợ công bền vững ................................................. 61 3.1.1 Giới thiệu chung về phương pháp chỉ số ...................................................... 61 3.1.2 Lựa chọn cách thức chuẩn hóa số liệu để đo lường nợ công bền vững ...... 66 3.1.3 Xây dựng chỉ số nợ công bền vững (DSI) dựa trên chuẩn hóa min - max . 69 3.2 Mô hình ước lượng mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................................................... 80
  6. iv 3.2.1 Mô hình VAR ................................................................................................. 80 3.2.2 Mô hình VECM.............................................................................................. 82 3.2.3 Quy trình ước lượng ....................................................................................... 83 CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................................................................................... 88 4.1 Phân tích mô tả mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế .... 88 4.1.1 Kết quả tính toán chỉ số nợ công bền vững (DSI) ........................................ 88 4.1.2. Mối quan hệ tổng thể giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ....... 94 4.1.3 Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế theo từng nhóm nước .......................................................................................................................... 95 4.1.4 Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia ........................................................................................................................... 101 4.2 Phân tích lượng hóa mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế................................................................................................................................... 106 4.2.1 Mô hình ước lượng và giả thuyết nghiên cứu ............................................ 106 4.2.2 Dữ liệu nghiên cứu và mô tả thống kê các biến ......................................... 108 4.2.3 Kết quả ước lượng ........................................................................................ 110 4.2.4 Thảo luận kết quả ......................................................................................... 126 CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM ................................. 130 5.1 Thực trạng mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.............................................................................................................................. 130 5.1.1 Thực trạng nợ công Việt Nam ..................................................................... 130 5.1.2 Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ........................................................................................................................ 136 5.2 Một số hàm ý chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam ............................................................................. 137 5.2.1 Mở rộng, nâng cấp các chỉ số được sử dụng trong quản lý nợ công ........ 137 5.2.2 Điều chỉnh nợ công bền vững một cách hợp lý trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế......................................................................................................... 140 5.2.3 Cải cách thể chế về quản lý nợ công........................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.................... 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 151 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 169
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ tiếng Việt Từ viết tắt Từ đầy đủ BTC Bộ Tài chính DNNN Doanh nghiệp nhà nước NCBV Nợ công bền vững NHTW Ngân hàng Trung ương NSNN Ngân sách nhà nước UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội THNS Thâm hụt ngân sách TTKT Tăng trưởng kinh tế Từ tiếng Anh Từ viết tắt Từ đầy đủ Nghĩa tiếng việt AE Advanced economy Nền kinh tế phát triển CI Composite Index Chỉ số tổng hợp CPIA Country’s Policy and Đánh giá chất lượng thể chế và Institutional Assessment chính sách của quốc gia CV Component value Giá trị chỉ số thành phần DSA Debt Sustainability Đánh giá bền vững nợ công Assessment DSI Debt Sustainability Index Chỉ số nợ công bền vững DSF Deb Sustainability Framework Khung đánh giá bền vững nợ công EM Emerging Market Thị trường mới nổi EWS Early Warning System Hệ thống cảnh báo sớm GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm trong nước GCI Global Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GII Global Innovation Index Chỉ số đổi mới toàn cầu GNP Gross National Products Tổng sản phẩm quốc dân
  8. vi HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người HI High Income Thu nhập cao IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IRGD Interest rate Growth Chênh lệch lãi suất - tăng trưởng Differential KEI Knowledge-based Economy Chỉ số kinh tế tri thức index LI Low Income Thu nhập thấp LMI Lower Middle Income Thu nhập trung bình thấp MAC Market Access Country Quốc gia tiếp cận được thị trường MCA Multi-Criteria Analysis Phân tích đa tiêu chuẩn VECM Vector Error Correction Model Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số VAR Vector Autocorrelation Mô hình vectơ tự hồi quy Regression UMI Upper Middle Income Thu nhập trung bình cao UN United Nations Liên Hợp Quốc UNCTAD UN’s Conference on Trade and Hội nghị Liên Hợp Quốc về Development Thương mại và Phát triển WB World Bank Ngân hàng thế giới
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm giữa nợ công và TTKT ..............21 Bảng 2.1: Ngưỡng nợ chuẩn được áp dụng trong phân tích DSF .............................43 Bảng 2.2: Ưu nhược điểm của các phương pháp đánh giá NCBV ...........................46 Bảng 3.1: Tổng hợp các ngưỡng nợ cho các nhóm nước giai đoạn 2000 - 2018 .....75 Bảng 3.2: Số liệu giả định cho 3 quốc gia X, Y, Z trong vòng 3 năm ......................78 Bảng 3.3: Kết quả DSI của quốc gia X, Y, Z trong vòng 3 năm ..............................79 Bảng 4.1: Top 10 quốc gia có DSI tốt nhất trên thế giới giai đoạn 2000 - 2018 ......89 Bảng 4.2: Đóng góp của các chỉ số thành phần trong chỉ số tổng hợp DSI bình quân của thế giới thời kỳ 2000 - 2018 ...............................................................................93 Bảng 4.3: Mô tả thống kê hai biến TTKT (g) và chỉ số nợ công bền vững (DSI) ..109 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng VAR cho mẫu tổng thể ............................................111 Bảng 4.5: Bảng phân rã phương sai trong mẫu tổng thể .........................................114 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước HI .............................116 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước UMI .........................118 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước LMI..........................120 Bảng 4.9: Kết quả ước lượng VAR 1 chiều cho nhóm nước LI .............................123 Bảng 4.10: Tổng kết kết quả chạy mô hình cho mẫu tổng thể và từng nhóm nước ....125 Bảng 5.1: Nợ công Việt Nam từ 2011 - 2018 .........................................................131 Bảng 5.2: Nợ công/người và GDP/người của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018 ....131 Bảng 5.3: Cơ cấu nợ công theo các cấp giai đoạn 2011 - 2018 ..............................132 Bảng 5.4: Cơ cấu giữa nợ trong nước và nợ nước ngoài của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2018 .............................................................................................................133 Bảng 5.5: Kỳ hạn và lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011 - 2018 .............................................................................................................133
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mối quan hệ giữa ngưỡng nợ công và tăng trưởng GDP ..........................31 Hình 2.2: Mô hình cây nhị phân................................................................................40 Hình 3.1: Các bước tính chỉ số tổng hợp ..................................................................62 Hình 4.1: DSI bình quân của thế giới và các nhóm nước theo thu nhập thời kỳ 2000 - 2018 ...............................................................................................................91 Hình 4.2: TTKT bình quân và DSI bình quân của các nước thời kỳ 2000 - 2018....94 Hình 4.3: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của các nước thời kỳ 2000 - 2018 ...............95 Hình 4.4: TTKT bình quân và DSI bình quân của nhóm nước HI thời kỳ 2000 - 2018.96 Hình 4.5: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước HI thời kỳ 2000 - 2018 ......96 Hình 4.6: TTKT bình quân và DSI bình quân của nhóm nước UMI thời kỳ 2000 - 2018 ...............................................................................................................97 Hình 4.7: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước UMI thời kỳ 2000 - 2018 ..98 Hình 4.8: TTKT bình quân và DSI bình quân của nhóm nước LMI thời kỳ 2000 - 2018 ...........................................................................................................................99 Hình 4.9: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước LMI thời kỳ 2000 - 2018 ...99 Hình 4.10: TTKT bình quân và DSI bình quân của nhóm nước LI thời kỳ 2000 - 2018 .................................................................................................... 100 Hình 4.11: Biểu đồ điểm TTKT và DSI của nhóm nước LI thời kỳ 2000 - 2018 ..101 Hình 4.12: TTKT và DSI của Trung Quốc thời kỳ 2000 - 2018 ............................102 Hình 4.13: TTKT và DSI của Mỹ thời kỳ 2000 - 2018 ..........................................103 Hình 4.14: TTKT và DSI của Anh thời kỳ 2000 - 2018 .........................................104 Hình 4.15: TTKT và DSI của Ấn Độ thời kỳ 2000 - 2018 .....................................105 Hình 4.16: TTKT và DSI của Campuchia thời kỳ 2000 - 2018..............................105 Hình 4.17: Đồ thị hàm phản ứng của DSI và g trước các cú sốc trong mẫu tổng thể..113 Hình 4.18: Đồ thị hàm phản ứng của DSI trước cú sốc của chính mình trong nhóm nước HI....................................................................................................................117 Hình 4.19: Đồ thị hàm phản ứng của g trước cú sốc của chính mình trong nhóm nước UMI .........................................................................................................................119
  11. ix Hình 4.20: Đồ thị hàm phản ứng của g trước cú sốc của chính mình trong nhóm nước LMI..........................................................................................................................121 Hình 4.21: Đồ thị hàm phản ứng của DSI trước cú sốc của chính mình trong nhóm nước LI ....................................................................................................................124 Hình 5.1: Mô hình quản lý nợ công ở Việt Nam ....................................................135 Hình 5.2: Các mô hình quản lý nợ công phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế ...............................................................................................................136 Hình 5.3: TTKT và DSI của Việt Nam thời kỳ 2000 - 2018 ..................................137
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nợ công hay nợ của chính phủ là một vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đối mặt. Bản thân nợ công không phải là một điều xấu. Chính phủ với chức năng của mình cần phải chi tiêu để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, đảm bảo hệ thống giáo dục, y tế, duy trì an ninh quốc phòng, trật tự xã hội mà theo quá trình phát triển thì các khoản chi này mỗi lúc một tăng, trong khi đó chính phủ không thể nào tăng thuế một cách liên tục qua từng năm để bù đắp các khoản tăng chi tiêu này và vì thế mà chính phủ phải đi vay nợ. Tuy nhiên tốc độ tăng nợ công đang cao hơn bao giờ hết. Tính đến năm 2019, tổng nợ công trên thế giới đã tăng đến 63.900 tỷ USD, gấp gần 3,5 lần so với cách đây 20 năm, trung bình trong giai đoạn từ 2000 - 2019 nợ công tăng 6,76% một năm; điều này khiến cho nợ công bình quân tính trên đầu người tăng từ 3.267 USD lên 8.930 USD (IMF, 2019). Ngay ở các nước phát triển nhất nơi được coi quản lý nợ công rất tốt, con số nợ công cũng tăng lên mức đáng kinh ngạc. Nợ công của các nền kinh tế phát triển đang ở mức cao nhất kể từ sau chiến tranh thế giới II, hơn 1/3 các nước này có mức nợ lớn hơn 85% GDP. Con số này ở các quốc gia đang phát triển và có thu nhập thấp cũng ở mức trung bình 50%, tăng thêm 10% chỉ trong vòng 5 năm từ 2015 - 2019 (IMF, 2019). Ở Việt Nam, một quốc gia đang phát triển cũng trải qua tình cảnh tương tự khi nợ công tăng từ 54,5% GDP năm 2013 lên tới 61,4% GDP năm 2017, con số này giảm đôi chút vào năm 2018 ở mức 58,4%. Nợ công bình quân trên đầu người tăng tương ứng từ 23 triệu VND năm 2013 lên 32 triệu VND năm 2018 (GSO, 2018). Đáng lưu ý ngay cả khi nợ công giảm vào năm 2018 ở mức 58,4% GDP thì vẫn cao hơn 10% so với mức bình quân của nhóm các quốc gia đang phát triển. Hiệu quả sử dụng nợ công cũng đang có vấn đề khi chỉ số ICOR1 vào những năm 1991 - 1995 chỉ ở mức 3,5 thì đến năm 2018 chỉ số này đã tăng gần gấp đôi ở mức 6,21 cho thấy để làm ra 1 đồng sản lượng thì Việt Nam phải bỏ đến tận hơn 6 đồng vốn (NCIF, 2019). Khi quy mô nợ công quá cao cùng với rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn gia tăng như nguồn thu thuế giảm, lãi suất tăng, nợ nước ngoài nhiều, nợ công sẽ rơi vào trạng thái không bền vững. Các nhà kinh tế học đều đồng ý rằng nợ công không bền vững sẽ tạo một môi trường vĩ mô tiêu cực cho nền kinh tế khiến cho tôc độ tăng trưởng kinh tế (TTKT) suy giảm. Khủng hoảng nợ công khu vực Mỹ Latinh những 1 Hệ số ICOR = ∆K/∆Y trong đó ∆K chênh lệch vốn đầu tư giữa hai thời kỳ hay tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ, ∆Y là chênh lệch sản lượng giữa hai thời kỳ hay tổng sản lượng làm ra trong kỳ. Hệ số ICOR cho biết để tạo ra thêm 1 đồng sản lượng thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đồng vốn.
  13. 2 năm 1980, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu giai đoạn 2009 - 2011 kéo theo suy thoái về kinh tế là những minh chứng rõ rệt. Ngược lại, quy mô nợ so với GDP vừa phải, lãi suất ổn định, cơ cấu nợ (trong nước/ngoài nước, nợ ngắn hạn/dài hạn) hợp lý sẽ là những điều kiện cần thiết để đạt đến trạng thái nợ công bền vững (NCBV). Trạng thái NCBV sẽ tạo nên nền tảng tài khóa vững mạnh giúp kinh tế phát triển thịnh vượng và đạt tới tiềm năng của mình. Các nước Bắc Âu là những ví dụ tiêu biểu khi duy trì được trạng thái NCBV hỗ trợ cho một nền kinh tế thịnh vượng (Calmfors, 2020). Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển, chính phủ với vai trò chủ đạo sẽ không thể tránh khỏi việc tăng chi tiêu để thúc đẩy tăng trưởng. Theo quan điểm của trường phái Keynes điều này sẽ làm gia tăng sản lượng trong ngắn hạn. Đổi lại do tăng chi tiêu dẫn đến quy mô nợ và lãi suất tăng cao, nợ công sẽ trở nên kém bền vững. Tăng trưởng kinh tế nhanh lúc này lại đi kèm với nợ công kém bền vững hơn. Thực tế trên cho thấy cần phải có một nghiên cứu tổng quan về mối quan hệ giữa NCBV và TTKT của các nước trên thế giới và đặc biệt là theo từng nhóm nước để đi đến một kết luận thống nhất về mối quan hệ giữa NCBV và TTKT. Là một nước đang phát triển Việt Nam cần thiết phải biết được mối quan hệ giữa hai đối tượng này trong nhóm nước của mình để đưa ra các chính sách củng cố tài khóa hợp lý trong tương lai. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Việt Nam trong một tương lai không xa sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình cao và cao, do đó mối quan hệ giữa hai biến này trong nhóm những nước có thu nhập cao hơn cũng là một bằng chứng thực nghiệm quan trọng để Việt Nam có chính sách NCBV được điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm hiện tại chỉ tập trung khai thác mối quan hệ giữa tiêu chí tỷ lệ nợ công trên GDP với TTKT. Trong khi đó NCBV là một tiêu chí tổng hợp bao gồm nhiều tiêu chí thành phần như cấu trúc nợ công hay khả năng trả nợ ngắn hạn (tính thanh khoản) được thể hiện thông qua các chỉ số như tỷ lệ nợ nước ngoài/tổng nợ công, tỷ lệ nợ phải trả ngắn hạn/tổng thu thuế, nợ nước ngoài/xuất khẩu. Do đó không thể đánh đồng quy mô nợ công với mức độ bền vững nợ công. Chẳng hạn những quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ nợ công chỉ ở mức 20% GDP đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ do cấu trúc nợ không tốt, lãi suất cao nhưng có những quốc gia như Nhật Bản nợ công lên đến mức hơn 200% GDP nhưng vẫn an toàn do cấu trúc nợ tốt và lãi suất rất thấp. Lượng hóa mức độ NCBV từ nhiều tiêu chí qua đó xem xét mối quan hệ của nó với TTKT trở thành một nhiệm vụ cần thiết trong những nghiên cứu về nợ công nói riêng và nghiên cứu kinh tế vĩ mô nói chung.
  14. 3 Với những lý do kể trên, tác giả đã lựa chọn “Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế ở một số nước trên thế giới và hàm ý chính sách cho Việt Nam” trong đó mức độ NCBV được lượng hóa dựa trên nhiều tiêu chí làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Xác định được mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra hàm ý chính sách liên quan đến vấn đề NCBV cho Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu tổng quát kể trên, luận án đề ra các nhiệm vụ sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa NCBV và TTKT. - Xây dựng phương pháp chỉ số đo lường mức độ NCBV. - Xác định mô hình lượng đánh giá mối quan hệ giữa NCBV và TTKT. - Đề xuất chính sách và một số giải pháp thực hiện nhằm giải quyết tối ưu mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa NCBV và TTKT dựa trên số liệu của 151 quốc gia trên thế giới. 3.2 Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: luận án xem xét mối quan hệ giữa NCBV và TTKT của tổng thể 151 quốc gia và theo bốn nhóm nước, đó là nhóm nước thu nhập cao (39 quốc gia), nhóm nước có thu nhập trung bình cao (39 quốc gia), nước có thu nhập trung bình thấp (47 quốc gia) và nước có thu nhập thấp (27 quốc gia). + Về thời gian: luận án đánh giá mối quan hệ giữa NCBV và TTKT trong khoảng thời gian 2000 - 2018 do đây là khoảng thời gian số liệu về đánh giá nợ công được thu thập đầy đủ nhất bởi Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB). Năm 2000, IMF và WB lần đầu tiên thiết lập một chương trình đánh giá chung liên quan đến tình hình vay nợ của các nước nghèo có mức nợ cao (High Indebted Poor Countries - HIPCs), cũng là năm đánh dấu IMF và WB bắt đầu tiến hành thu thập và tổng hợp dữ liệu về nợ công cho từng quốc gia. Năm 2018 là năm gần nhất số liệu về nợ công được các quốc gia báo cáo đầy đủ và đã có điều chỉnh để có được con số thống kê chính thức trong khi đó năm 2019, 2020 có rất nhiều các quốc gia
  15. 4 chưa báo cáo dữ liệu nợ công của quốc gia mình cho IMF khiến cho số lượng quan sát trong mô hình giảm đi tương đối nhiều. + Về nội dung: luận án chỉ đánh giá mối quan hệ về mặt kinh tế giữa NCBV và TTKT. Điều đó có nghĩa là các tiêu chí thành phần trong NCBV là những tiêu chí về mặt tài chính công không xét tới yếu tố chính trị, địa lý như thể chế, tổ chức quốc tế mà quốc gia đang tham gia. Những tiêu chí kinh tế này đã có lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm xác nhận mối quan hệ với TTKT. Ngoài ra luận án sẽ tập trung vào đặc tính định lượng của NCBV đó là mức độ NCBV và của TTKT là tốc độ TTKT để đánh giá mối quan hệ giữa hai biến này trong mô hình kinh tế lượng. 4. Câu hỏi nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa NCBV và TTKT? - Đo lường mức độ NCBV như thế nào? - Mối quan hệ giữa NCBV và TTKT trong tổng thể các quốc gia và trong nhóm các quốc gia? - Giải pháp giúp chính phủ Việt Nam củng cố NCBV trong mối quan hệ với TTKT? 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn thông qua việc xây dựng chỉ số tổng hợp về NCBV, từ đó xác định mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở từng nhóm nước theo thu nhập bằng mô hình kinh tế lượng, dựa vào đó rút ra các hàm ý chính sách cho Việt Nam. Những đóng góp mới của luận án cụ thể như sau: - Luận án đưa ra một phương pháp mới - phương pháp chỉ số dựa trên chuẩn hóa min - max để đo lường mức độ NCBV. Phương pháp mới không chỉ đánh giá được hầu hết các tiêu chí thành phần quan trọng của NCBV mà còn lượng hóa được mức độ NCBV của các nước, của các nhóm nước theo thu nhập tại từng thời điểm nhất định. - Dựa trên chỉ số NCBV, luận án tìm ra mối quan hệ giữa NCBV và TTKT. Đây là một kết quả mới trong nghiên cứu. Các nghiên cứu sau này liên quan đến NCBV có thể sử dụng chỉ số NCBV để tiến hành những mô hình định lượng khác từ đó làm phong phú hơn kiến thức thực tiễn về NCBV. - Luận án sử dụng mô hình VAR/VECM để đánh giá mối quan hệ giữa NCBV và TTKT, từ đó chỉ ra được tính đặc thù trong mối quan hệ giữa NCBV và TTKT theo từng nhóm nước. Trong cả bốn nhóm nước đều không có quan hệ nhân quả giữa NCBV và TTKT. Nhóm nước có thu nhập cao và nhóm nước có thu nhập thấp chỉ
  16. 5 phát hiện ra tác động từ TTKT lên NCBV, trong khi đó nhóm nước thu nhập trung bình cao và trung bình thấp thì chỉ cho thấy tác động từ NCBV lên TTKT. Ở giả thuyết được quan tâm nhất gia tăng NCBV làm gia tăng tăng trưởng, chỉ có số liệu của nhóm thu nhập trung bình cao ủng hộ giả thuyết này với tác động ngay lập tức (sau 1 năm). Ngược lại ở nhóm thu nhập trung bình thấp, gia tăng nợ công bền vững lại có tác động tiêu cực lên TTKT. Ở chiều ngược lại, gia tăng tốc độ TTKT giúp gia tăng NCBV được tìm thấy trong nhóm nước thu nhập cao và thu nhập thấp, tuy nhiên với độ trễ càng xa ở nhóm nước thu nhập cao TTKT lại có tác động tiêu cực lên NCBV. - Dựa trên mối quan hệ giữa NCBV và TTKT ở nhóm nước thu nhập trung bình thấp, luận án cũng rút ra một số hàm ý chính sách nhằm giúp Việt Nam gia tăng NCBV nhưng vẫn đảm bảo mối quan hệ hài hòa với TTKT. Cụ thể, Việt Nam nên gia tăng NCBV ở thời kỳ nền kinh tế ổn định, chấp nhận suy giảm NCBV ở thời kỳ suy thoái để chính phủ có không gian thực hiện các chính sách mở rộng nhanh chóng đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại. Đối với việc gia tăng NCBV, việc nắm được chi tiết giá trị của từng thành phần và đóng góp của từng thành phần vào chỉ số chung sẽ giúp cho chính phủ đưa ra các lựa chọn phù hợp. Với tính hữu dụng của chỉ số, các cơ quan quản lý ngân sách của chính phủ có thể tham khảo chỉ số NCBV (DSI) như một công cụ đáng tin cậy trong quá trình ra quyết định. 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án bao gồm những chương sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế Chương 5: Hàm ý chính sách cho Việt Nam
  17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1 Nghiên cứu về nợ công bền vững Các nghiên cứu về NCBV tập trung vào ba chủ đề thế nào là NCBV, cách đánh giá NCBV và tác động của NCBV tới các biến số khác trong nền kinh tế. Vì NCBV là yếu tố quan trọng cần xem xét khi các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp các khoản vay cho các chính phủ trên thế giới nên đây là chủ đề mà các tổ chức này rất quan tâm. Theo các tổ chức này, nợ công được coi là bền vững khi các khoản nợ được hoàn trả mà không cần phải có sự điều chỉnh lớn trong ngân sách, chính phủ không cần phải tuyên bố vỡ nợ hoặc đàm phán lại khoản nợ (UNCTAD, 2016; IMF, 2013; ECB, 2012). Ở Việt Nam, theo Luật Quản lý nợ công 2017, nợ công được coi là bền vững nếu các chỉ tiêu an toàn nợ công không bị vi phạm. Đây cũng là quan điểm thường được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách (Debrun, 2017). Nhìn chung nợ công ở quy mô càng cao thì càng có nhiều khả năng rơi vào trạng thái kém bền vững. Để đánh giá nợ công có bền vững hay không, các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005), khung phân tích nợ bền vững (Debt Sustainability Framework - DSF) của IMF và phương pháp kiểm định tính dừng số liệu chuỗi thời gian của nợ công được đề xuất bởi Corsetti và Roubini (1991). Cây nhị phân là phương pháp được sử dụng bởi Manasse và Roubnini (2005) dựa trên quy tắc kinh nghiệm (rule of thumb). Nghiên cứu sử dụng số liệu quan sát của 47 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn 1970 - 2002 để tiến hành xây dựng mô hình cây nhị phân nhằm mục đích phân tích rủi ro về nợ của các nước. Về bản chất cây nhị phân là một chuỗi các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn thường là lớn hơn hoặc nhỏ hơn một giá trị ngưỡng) với hai kết cục thỏa mãn hoặc không thỏa mãn tiêu chuẩn tương ứng với hai nhánh của cây nhị phân. Đặc điểm nợ công của từng quốc gia sẽ dẫn dắt các nước lần theo các nhánh đến kết luận cuối cùng về khả năng rơi vào khủng hoảng nợ quốc gia là bao nhiêu phần trăm. Lan (2017), Nursechafia và Muthohharoh (2014) đã sử dụng phương pháp này để đánh giá tình trạng nợ công ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2016 và Indonesia trong giai đoạn 2004 - 2014. TRG (2020) áp dụng cây nhị phân để đánh khả năng rơi vào tình trạng vỡ nợ của ba nước Argentina, Ecuador và Li-băng. Gabriele (2019), Zenios và Panyi (2021) sau đó đã nâng cấp phương pháp cây nhị phân lên thành hệ thống cảnh báo sớm (Early Warning System - EWS) để cảnh báo rủi ro khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng. Nội dung chi tiết của mô hình
  18. 7 cây nhị phân sẽ được phân tích kỹ hơn ở Chương 2 trong phần các phương pháp đánh giá NCBV. Khung nợ bền vững (DSF) là phương pháp đánh giá toàn diện nhất về NCBV tính đến thời điểm này. DSF là kết quả nghiên cứu chung của IMF và WB từ năm 2000, dành riêng cho các nước thu nhập thấp nhưng hiện nay DSF đã được áp dụng cho cả nền kinh tế mới nổi và phát triển. Trong DSF các biến liên quan đến nợ công sẽ được dự phóng trong khoảng thời gian 5 năm trong hai bối cảnh, bối cảnh tiêu chuẩn và bối cảnh có cú sốc. Sau đó giống như phương pháp cây nhị phân các giá trị dự phóng sẽ được so sánh với một giá trị ngưỡng, nếu vượt quá giá trị ngưỡng theo hướng tiêu cực thì quốc gia đó bị coi là không đáp ứng một tiêu chuẩn. Số lượng tiêu chuẩn không đáp ứng càng nhiều thì mức độ rủi ro càng cao. Hàng năm, IMF sẽ công bố kết quả đánh giá nợ công các quốc gia thành viên dựa trên khung DSF 2. WB sử dụng kết quả từ đánh giá này sẽ tiến hành phân bổ các khoản vay. Quốc gia có rủi ro thấp sẽ nhận được 100% khoản vay tiêu chuẩn từ WB (thời hạn vay 38 năm, 6 năm ân hạn với lãi suất 3,125%/năm) (Cassimon và cộng sự, 2016). Vì phương pháp này tương đối phức tạp nên thường chỉ được sử dụng bởi các tổ chức để đánh giá riêng cho một hoặc một nhóm nước. Kappagoda và cộng sự (2004) với sự tài trợ của Ủy bản nghiên cứu thuộc G24 (nhóm 24 quốc gia đang phát triển trong IMF) sử dụng DSF để đánh giá tình trạng nợ công ở các nước trong nhóm G24. Mupunga và Ngundu (2020) của tổ chức AERC và Faure và Guerin (2021) được tài trợ bởi BNP Paribas sử dụng DSF để đánh giá NCBV cho nhóm các nước hạ Sahara, nhóm nước có nhu cầu vay nợ quốc tế lớn nhất trên thế giới. DSF cũng sẽ được phân tích kỹ hơn ở Chương 2 trong phần các phương pháp đánh giá NCBV. Phương pháp tiếp theo kiểm tra nợ công có bền vững hay không dựa trên việc kiểm tra tính dừng của biến nợ công theo chuỗi theo chuỗi thời gian được đề xuất bởi Corsetti và Roubini (1991). Nếu chuỗi thời gian của nợ công không dừng, nghĩa là tỷ lệ nợ công/GDP liên tục tăng và vượt quá giá trị hiện tại của các khoản thặng dư ngân sách trong tương lai thì nợ công sẽ không bền vững. Có ba cách để khảo sát tính dừng của một chuỗi thời gian: (1) phân tích đồ thị (graphical analysis), (2) giản đồ tự tương quan (correlogram), và (3) kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test). Phân tích đồ thị là một phương pháp đơn giản, mang tính trực quan và không chính thức để kiểm định tính dừng. Thường thì phân tích đồ thị và giản đồ tự tương quan sẽ cho biết một dấu hiệu sơ bộ nào đó để biết một chuỗi có dừng hay không. Tuy nhiên phương pháp thứ 2 Báo cáo nợ công của từng quốc gia được thực hiện hàng năm dựa trên điều khoản IV trong hiệp định thành lập IMF (Article IV Staff Report). Báo cáo cho Việt Nam được đăng tải tại đường link https://www.imf.org/en/countries/vnm?selectedfilters=Article%20IV%20Staff%20Reports#whatsnew
  19. 8 3 - kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp chính xác nhất trong đó phương pháp kiểm định tính dừng ADF (Augmented Dickey-Fuller) hay được sử dụng nhất. Corsetti và Roubini (1991) áp dụng phương pháp chuỗi dừng vào mẫu 18 quốc gia OECD trong giai đoạn 1960 - 1989 và kết luận rằng các quốc gia lớn như Mỹ, Nhật, Đức đạt được mức độ NCBV trong dài hạn trong khi các quốc gia nhỏ hơn trong nhóm như Ireland, Hy Lạp, Bỉ sẽ gặp vấn đề do tỷ lệ nợ công trên GDP đã quá cao. Trehan và Walsh (1991) áp dụng với số liệu nợ công và thâm hụt ngân sách của Mỹ trong giai đoạn 1960 - 1984; Caporale (1995) áp dụng cho các nước EU giai đoạn 1960 - 1991; Makrydakis và cộng sự (1999) áp dụng cho Hy Lạp giai đoạn 1958 - 1995; Greiner và Semmler (1999) áp dụng cho Đức giai đoạn 1955 - 1994 là những ví dụ về việc sử dụng phương pháp chuỗi dừng cho từng quốc gia cụ thể. Về chủ đề tác động của NCBV tới các biến số vĩ mô khác có thể nói NCBV tác động tới tăng trưởng kinh tế là chủ đề được nhiều nghiên cứu tập trung phân tích nhất. Tuy nhiên do thiếu thước đo tổng hợp về NCBV nên các nghiên cứu thường sử dụng tiêu chí là quy mô nợ công trên GDP, quy mô nợ nước ngoài trên GDP rồi từ đó xem xét tác động tới tăng trưởng. Các nghiên cứu tiêu biểu đánh giá tác động của quy mô nợ công lên tăng trưởng có thể kể đến Reinhart và Rogoff (2010), Checherita và cộng sự (2010), Imbs và Rancierce (2005). Nội dung chi tiết của các nghiên cứu trên sẽ được trình bày trong phần tiếp theo của chương này. Ngoài ra, quy mô nợ công còn được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố như thể chế, sự phát triển của thị trường tài chính, lạm phát. Chẳng hạn nghiên cứu của Tarek và Ahmed (2017) chỉ ra các quốc gia có chất lượng quản trị công tốt thường có quy mô nợ công thấp và ngược lại. Đồng ý với quan điểm trên, nghiên cứu của của Ibrahim (2021) ở 20 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1996 - 2018 cho thấy tham nhũng làm gia tăng gánh nặng nợ trong dài hạn. Nghiên cứu của Hauner (2008) nhấn mạnh nợ công vừa tác động tích cực lẫn tiêu cực lên sự phát triển của thị trường tài chính khi tạo ra một tài sản có tính thanh khoản cao cho thị trường (trái phiếu chính phủ) nhưng đồng thời cũng khiến các ngân hàng ít chú ý hơn đến các sản phẩm dành cho khu vực tư nhân. Liên quan đến lạm phát, Aimola và Odhiamo (2020) kết luận rằng tác động của nợ công lên lạm phát khác nhau ở từng quốc gia, có quốc gia tác động làm tăng có quốc gia tác động làm giảm tuy nhiên tác động làm tăng chiếm phần lớn trong các nghiên cứu thực nghiệm. Nhìn chung các nghiên cứu về NCBV trên thế giới và Việt Nam thường sử dụng nhiều biến liên quan đến nợ công, điều đó cho thấy NCBV là một khái niệm có tính tổng hợp, là kết quả của nhiều thành phần. Các biến thành phần này hoặc phải duy trì
  20. 9 xu hướng ổn định theo thời gian hoặc phải thấp hơn một ngưỡng giá trị nhất định được lấy dựa trên kinh nghiệm thực tiễn hoặc tính toán hồi quy thì nợ công mới được coi là an toàn. Số lượng các biến thành phần ở trạng thái an toàn càng nhiều thì nợ công được coi là càng bền vững. Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu trên đó là không thể xác định được mức độ NCBV theo thời gian, nói một cách khác kết luận nợ công năm nay có bền vững hơn nợ công năm ngoái hay không, đặc biệt khi các biến liên quan đến nợ công biến động một cách trái chiều sẽ rất khó rút ra nếu chỉ dựa vào các phương pháp đánh giá ở trên. Hệ quả là khi đánh giá tác động của NCBV tới các biến khác trong nền kinh tế, các nghiên cứu thường chỉ sử dụng một hoặc vài tiêu chí của NCBV như quy mô nợ công, tỷ lệ nợ nước ngoài để xem xét tác động của nợ công lên các biến số vĩ mô khác. Và biến số vĩ mô khác được chọn thường là tăng trưởng kinh tế vì mối liên hệ chặt chẽ giữa thu chi ngân sách và tăng trưởng. 1.2 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công bền vững và tăng trưởng kinh tế 1.2.1 Nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế tác động đến nợ công bền vững Phần lớn các nghiên cứu xem xét tác động của TTKT tới NCBV đều là những nghiên cứu kiểm chứng tiêu chuẩn IRGD (Interest Rate-Growth Differential). Cụ thể, các nghiên cứu sẽ cố gắng tìm bằng chứng thực nghiệm về việc nếu chênh lệch giữa lãi suất và tăng trưởng giảm hoặc tương đương là chênh lệch giữa tăng trưởng và lãi suất tăng thì quy mô nợ công sẽ có xu hướng ổn định hoặc giảm trong tương lai, từ đó gián tiếp cho thấy nợ công quốc gia trở nên bền vững hơn. Và vì lý do số liệu liên quan đến tăng trưởng và lãi suất đặc biệt là lãi suất thực thường có đầy đủ hơn ở các nước phát triển nên đối tượng chính của các nghiên cứu về kiểm chứng tiêu chuẩn IRGD cũng là nhóm nước này. Các nghiên cứu về đề tài này thường tìm ra kết quả một chiều trong đó các nhà kinh tế xác định sự thay đổi trong IRGD theo hướng tốc độ TTKT tăng hoặc giảm có tác động thế nào đến NCBV được đại diện bởi quy mô nợ/GDP. Abbas và cộng sự (2011) sử dụng số liệu của 178 quốc gia thành viên của IMF kể từ năm 2001 để tìm ra mức độ đóng góp của các yếu tố đối với sự thay đổi quy mô của nợ công. Các yếu tố này bao gồm thâm hụt ngân sách ban đầu, chênh lệch lãi suất và tốc độ tăng trưởng, mức độ điều chỉnh khoản nợ. Về tổng thể thâm hụt ngân sách ban đầu là yếu tố đóng góp nhiều nhất cho sự gia tăng quy mô nợ công ngoại trừ quãng thời gian ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Tuy nhiên nếu xét riêng trường hợp 60 nước có mức nợ công tăng cao với quy mô nợ ban đầu xuất phát từ hơn 60% GDP trở lên thì chênh lệch giữa lãi suất và tăng trưởng đóng góp nhiều nhất vào sự thay đổi của quy mô nợ công với 18,1% so với thâm hụt ngân sách ban đầu là 8,9%. Trong 60 trường hợp này
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2