intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế và quản lý: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Lựu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

218
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế và quản lý: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam trình bày lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam, giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp may Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế và quản lý: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ HỒ MỸ HẠNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích) Mã số : 62340301 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Minh Phương 2. TS. Lưu ðức Tuyên Hà Nội, 2013
  2. i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các số liệu liên quan nêu trong luận án này trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Hồ Mỹ Hạnh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh ñạo và các Thầy Cô giáo trường ðại học Kinh tế quốc dân Hà nội, Viện Kế toán - Kiểm toán, và tập thể cán bộ Viện ñào tạo Sau ñại học của trường. Tác giả ñặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Minh Phương và TS Lưu ðức Tuyên ñã nhiệt tình hướng dẫn và ñộng viên tác giả hoàn thành luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo các doanh nghiệp may ñã nhiệt tình trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu ñiều tra và cung cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận án. Tác giả xin cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, những người thân trong gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn ñộng viên tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận án này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Hồ Mỹ Hạnh
  4. iii MỤC LỤC LỜI MỞ ðẦU .......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN..........................................................................................6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................6 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước .....................................11 1.3. Phương pháp nghiên cứu của Luận án .....................................................16 1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................16 1.3.2. Hệ thống dữ liệu thu thập ...........................................................................17 1.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu .....................................................20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................23 2.1. Khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất .............................................................................23 2.1.1. Khái niệm về chi phí, quản trị chi phí và tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất .................................................23 2.1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp .............................................................34 2.2. Nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ................38 2.2.1. Tổ chức HTTT dự toán chi phí ....................................................................39 2.2.2. Tổ chức HTTT chi phí thực hiện .................................................................44 2.2.3. Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh ...............56 2.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí.......................................................64 2.2.5. ðặc ñiểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may ...............................................................................................67 2.2.6. Kinh nghiệm tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam ..............................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................79 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM .........................................................................................................80 3.1. Những ñặc trưng cơ bản của ngành may Việt Nam...................................80 3.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành may Việt Nam ...................80 3.1.2. ðặc ñiểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp may .............84 3.1.3. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................................88 3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
  5. iv doanh nghiệp may Việt Nam.............................................................................89 3.2.1. Khái quát nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp may qua các thời kỳ.................................................89 3.2.2. ðặc ñiểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ................................................93 3.2.3. Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may ..............................................94 3.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí ...................................................95 3.2.5. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện ................................................99 3.2.6. Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh .....................104 3.3. ðánh giá công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may hiện nay.....................................................106 3.3.1. Những mặt ñạt ñược ................................................................................107 3.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ............................................................108 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................115 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM.............................................................................................116 4.1. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam ...................................................116 4.2. Yêu cầu của việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may...................................................................118 4.3. Kiến nghị các giải pháp Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may .............................................................120 4.3.1. Nhận diện chi phí phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp ............................120 4.3.2. Các giải pháp về tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí .........................123 4.3.3. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện .....................135 4.3.4. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh........138 4.3.5. Hoàn thiện Bộ máy kế toán quản trị chi phí ................................................143 4.4. ðiều kiện thực hiện giải pháp .................................................................145 4.4.1. Về phía Nhà nước ....................................................................................145 4.4.2. Về phía các doanh nghiệp may ..................................................................146 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................148 KẾT LUẬN .......................................................................................................149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................152 PHỤ LỤC ......................................................................................................................156
  6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SXKD Sản xuất kinh doanh CðKT Cân ñối kế toán KQKD Kết quả kinh doanh KTQT Kế toán quản trị QTDN Quản trị doanh nghiệp HTTT Hệ thống thông tin NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp SXC Sản xuất chung QLDN Quản lý doanh nghiệp CP Chi phí TSCð Tài sản cố ñịnh SPDD Sản phẩm dở dang LN Lợi nhuận CMT Cắt, may và làm sạch OEM Sản xuất bằng thiết bị của mình ODM Sản xuất theo thiết kế nguyên bản
  7. vi DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU SƠ ðỒ Sơ ñồ 2.1 Vai trò liên kết của HTTT kế toán trong tổ chức doanh nghiệp..............30 Sơ ñồ 2.2 Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí .............................................32 Sơ ñồ 2.3 Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ...............................33 Sơ ñồ 2.4 Trình tự lập dự toán chi phí từ cơ sở........................................................43 Sơ ñồ 2.5 Dự toán chi phí trong tổng thể hệ thống dự toán SXKD .........................44 Sơ ñồ 2.6 Trình tự thực hiện quá trình hạch toán chi phí theo ñơn hàng.................48 Sơ ñồ 2.7 Trình tự thực hiện quá trình hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất .........49 Sơ ñồ 2.8 Chi phí mục tiêu và chu kỳ sống của sản phẩm.......................................54 Sơ ñồ 2.9 Phân tích biến ñộng chi phí......................................................................57 Sơ ñồ 3.1 Quy trình công nghệ sản xuất may ..........................................................85 Sơ ñồ 3.2 Tổ chức sản xuất lắp ráp/ gia công ..........................................................85 Sơ ñồ 3.3 Tổ chức sản xuất theo ñơn ñặt hàng ........................................................86 Sơ ñồ 3.4 Tổ chức sản xuất theo thiết kế .................................................................86 Sơ ñồ 3.5 Tổ chức Bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp may .......................... 88 Sơ ñồ 3.6 Tổ chức Bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp may............................88 Sơ ñồ 3.7 Quy trình hạch toán chi phí theo ñơn hàng..............................................93 Sơ ñồ 3.8 Quy trình hạch toán chi phí theo quá trình ..............................................94 Sơ ñồ 3.9 Quy trình tổ chức thu nhận thông tin ban ñầu tại các DN may .............100 Sơ ñồ 4.1 Mô hình lập dự toán từ dưới lên ............................................................129 Sơ ñồ 4.2 Mối quan hệ thông tin giữa các bộ phận trong HTTT dự toán ..............130 Sơ ñồ 4.3 Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc ..................................................132 Sơ ñồ 4.4 Các trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất.............................................140 Sơ ñồ 4.5 Kết hợp công việc của KTTC và KTTQ................................................145 Sơ ñồ 4.6 Sắp xếp các bộ phận KTQT theo chức năng..........................................145
  8. vii HÌNH Hình 3.1 ðánh giá những mức ñộ khó khăn của DN quy mô lớn khi phân loại chi phí. .............................................................................................95 Hình 3.2 ðánh giá những mức ñộ khó khăn của DN quy mô VVN khi phân loại chi phí. .............................................................................................95 BẢNG Bảng 3.1 Kim ngạch Xuất khẩu của Dệt và may Việt Nam từ 2005-2012.............81 Bảng 3.2 Kim ngạch Nhập khẩu NPL so với kim ngạch Xuất khẩu của Dệt và may Việt Nam từ 2005-2012..................................................................83 Bảng 3.3 ðịnh mức chi phí nguyên phụ liệu...........................................................96 Bảng 3.4 Bảng giá thành ñịnh mức .........................................................................97 Bảng 3.5 Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất...................................................99 Bảng 3.6 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung ....................................................102 Bảng 3.7 Báo cáo chênh lệch chi phí sản xuất ......................................................105 Bảng 4.1 Phân loại chi phí theo mức ñộ hoạt ñộng...............................................121 Bảng 4.2 Bảng tổng hợp ñịnh mức chi phí............................................................125 Bảng 4.3 Dự toán linh hoạt....................................................................................128 Bảng 4.4 Phân tích chi phí thực tế.........................................................................128 Bảng 4.5 Hệ thống ñịnh mức chi phí.....................................................................133 Bảng 4.6 Báo cáo kết quả kinh doanh theo bộ phận .............................................141 Bảng 4.7 Báo cáo chi phí sản xuất ........................................................................142
  9. 1 LỜI MỞ ðẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, ñể quản lý có hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, thông tin quan trọng nhà quản trị cần có là thông tin về chi phí. Sản xuất và kinh doanh trong cơ chế thị trường doanh nghiệp không thể không xác ñịnh chính xác và làm chủ chi phí kinh doanh bởi lẽ chi phí kinh doanh là cơ sở của việc lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả, lựa chọn các mô hình sản xuất tối ưu, xác ñịnh giới hạn của việc trả lương trả thưởng có hiệu quả. Hơn nữa, tính toán và kiểm soát ñược chi phí thực tế phát sinh ở từng bộ phận, cá nhân sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ñánh giá chính xác hiệu quả hoạt ñộng của từng bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp nhằm ñánh giá chính xác việc tiết kiệm hay lãng phí ở từng bộ phận làm cơ sở xây dựng chính sách khuyến khích và thưởng phạt vật chất thích ñáng. Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp may nói riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng ñến việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñó các doanh nghiệp may ñóng vai trò chủ lực. Số lượng các doanh nghiệp Dệt chỉ chiếm tỷ trọng 15% và ñóng góp chưa ñến 5% giá trị xuất khẩu của toàn ngành dệt may. Ngành dệt may Việt Nam hiện ñang ñược xem là một lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế ñất nước với những lợi thế riêng biệt của ngành như thu hút ñược nhiều lao ñộng, có ñiều kiện mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 2012 ñối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại ñạt 17,2 tỷ USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu ñến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ñạt 19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao ñộng, năm 2020 ñạt từ 25-27 tỷ USD. Với vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may ñối với nền kinh tế của ñất nước như vậy thì việc bảo ñảm cho các doanh nghiệp may
  10. 2 tăng trưởng và phát triển bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến ñộng là hết sức cần thiết, nhất là khi toàn thế giới ñang lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế như hiện nay. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay ñang tập trung theo hai phương thức chủ yếu là (i) gia công (CMT) và (ii) sản xuất bằng thiết bị của mình OEM/FOB trong ñó gia công là một hình thức hợp ñồng phụ mà các doanh nghiệp may ñược cung cấp toàn bộ từ khâu thiết kế ñến nguyên phụ liệu và chỉ thực hiện khâu sản xuất; còn phương thức OEM/FOB là một hình thức tập trung vào cả quy trình sản xuất có nghĩa là doanh nghiệp may có khả năng thiết kế, mua và thanh toán nguyên phụ liệu, sản xuất hoàn tất và ñóng gói ñể giao hàng tận các ñiểm bán lẻ tuy nhiên các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy cách và thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ liệu do người mua chỉ ñịnh. Hai phương thức sản xuất này ñều ñang gặp phải những khó khăn lớn là không chủ ñộng ñược kế hoạch sản xuất do phụ thuộc vào các ñơn ñặt hàng và mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng doanh thu thực tế từ các hoạt ñộng này là rất thấp dẫn ñến lợi nhuận thấp, thậm chí một số doanh nghiệp còn có lợi nhuận âm. Ngoài ra phương thức sản xuất theo thiết kế nguyên bản cả gói ODM cũng ñã ñược thực hiện và từng bước thành công ở các doanh nghiệp may lớn như May 10, May Việt Tiến, Nhà Bè... Bên cạnh ñó, từ khi gia nhập WTO, ngành may ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ (cạnh tranh về giá cả) và Hàn Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp may Việt nam phải có chiến lược phát triển, quản lý tốt chi phí giảm giá thành sản xuất, ñầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh ñó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của nhà quản trị là rất lớn, ñặc biệt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí ñể ra quyết ñịnh ñầu tư, cung cấp thông tin ñể hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, ñảm bảo chất lượng sản phẩm, giao hàng ñúng thời gian quy ñịnh.
  11. 3 Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp may ñang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ phận, hệ thống trong doanh nghiệp ñể tổ chức thu thập ñầy ñủ dữ liệu ñầu vào, xử lý và cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán quản trị chi phí như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể ñứng vững trong môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới. ðể tổ chức ñược hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí nhằm ñáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp luôn là công việc phức tạp, ñòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp ñến việc tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành công việc kế toán quản trị chi phí ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu ñặc ñiểm và nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trên cơ sở ñó tổ chức ñược hệ thống thông tin này trong các doanh nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai ñoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn ñề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam.” làm ñề tài luận án nghiên cứu tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là một công cụ hữu ích giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm soát chi phí. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu thực trạng HTTT KTQT chi phí ñã ñược tổ chức ở các doanh nghiệp may Việt Nam như thế nào? Từ ñó ñề xuất giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị doanh nghiệp. 3. Câu hỏi nghiên cứu ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu của Luận án, Luận án cần phân tích các vấn ñề liên quan ñến HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm trả lời các câu hỏi sau: 1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị nói chung và thông tin kế toán quản trị
  12. 4 chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp may Việt Nam và mức ñộ thỏa mãn của họ ñối với thông tin do kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào? 2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may? 3. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may ñang thực hiện ở mức ñộ như thế nào? 4. Từ kết quả ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may ñưa ra những giải pháp nào ñể có thể tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị doanh nghiệp? 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. ðối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Hiện nay, tỷ lệ các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa ñến 20% về số lượng các DN may Việt Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện tại các DN nhỏ do ñòi hỏi về khả năng ñầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu ñược thực hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và quy mô vừa. Cách phân loại DN theo quy mô này phụ thuộc vào các tiêu thức sau (theo Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP của Chính phủ): + Số lượng lao ñộng hiện tại của DN, bình quân theo năm. + Quy mô vốn của DN (tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong Bảng Cân ñối kế toán của DN). Trong ñó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên hơn so với số lượng lao ñộng hiện tại của DN. 5. Những ñóng góp của Luận án và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo Luận án có ñóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn. Về mặt lý luận, dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp, luận án ñã nghiên cứu ñồng bộ cả ba mảng nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là
  13. 5 hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí nhằm ñưa ra một mối liên hệ mật thiết về thông tin trong kiểm soát chi phí ñó là thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ ñó có thể khẳng ñịnh vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị ñể trả lời câu hỏi có tồn tại mối quan hệ giữa HTTT kế toán quản trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp hay không? Nghiên cứu ñược thực hiện trong các DN may Việt Nam nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho các ngành sản xuất công nghiệp khác như sản xuất thuốc lá, xi măng, bia,... Về mặt thực tiễn, luận án ñã chỉ ra một vấn ñề mà các DN may ñang gặp phải hiện nay là làm thế nào ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án ñã góp phần làm sáng tỏ việc các nhà quản trị DN may cần phải biết cách phân loại tính toán chi phí kinh doanh một cách chính xác, cần phải có thông tin về chi phí không phải chỉ ở phạm vi toàn doanh nghiệp mà từng khâu, từng bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình SXKD ñể có thể kiểm soát ñược chi phí. Luận án ñã chỉ ra nguồn gốc cũng như ñặc trưng của các loại chi phí trong các DN may ñể từ ñó lý giải các phương pháp phân tích ñể phân loại chi phí SXKD một cách khoa học. Qua ñó ñề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí khá cụ thể ñể các DN may có thể ứng dụng vào thực tiễn quản trị chi phí của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài lời mở ñầu và kết luận, Luận án ñược kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của Luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam Chương 4: Giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam
  14. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Sự cần thiết của hệ thống thông tin trong quản trị doanh nghiệp ñược thể hiện rõ nét từ cuối thế kỷ 20 khi mà các nhà quản trị phải ñối mặt với nhu cầu quản lý doanh nghiệp không chỉ ở phạm vi trong nước mà trên phạm vi toàn cầu. Không thể hình dung ñược doanh nghiệp hoạt ñộng như thế nào nếu thiếu sự tồn tại của hệ thống thông tin cho dù ñó là hệ thống thông tin dựa trên công nghệ hiện ñại hay hệ thống thông tin ñược thiết lập thủ công. Có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về các công cụ quản trị doanh nghiệp. Các nghiên cứu này chủ yếu ñược thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển với các phương pháp quản trị hiện ñại, tiên tiến. Theo nghiên cứu của Laudon J.P (2003), hệ thống thông tin của doanh nghiệp ñược chia thành hệ thống thông tin quản trị (MIS) và hệ thống thông tin kế toán (AIS). Hệ thống thông tin kế toán ñược xác ñịnh như một tổng thể gồm con người, thiết bị (phần cứng), các chương trình máy tính (phần mềm), dữ liệu ñược lưu trữ và các phương án tổ chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết lập thông tin về tình hình phân bổ và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh cho người sử dụng. Một ñặc ñiểm quan trọng của AIS là chức năng kiểm soát bởi vì nó cho phép theo dõi dòng luân chuyển của tài sản, giúp phát hiện và giảm thiểu những bất hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp[44]. Chang (2001) khẳng ñịnh hệ thống thông tin kế toán ñóng vai trò then chốt trong hiệu quả tổ chức quản trị doanh nghiệp, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu [30]. Nghiên cứu “Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình ra quyết ñịnh ở các doanh nghiệp sản xuất sữa CHLB ðức” của Eva, Heidhues & Chris Patel (2008) cho rằng sự phát triển của lý thuyết quản trị chi phí, cộng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cho rằng các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải ñược thuyết phục về tác dụng của hệ thống
  15. 7 thông tin kế toán chi phí trong quá trình ra quyết ñịnh [35]. Các nghiên cứu ñã cho thấy nhu cầu thông tin của nhà quản trị là một nhân tố quan trọng trong việc thiết lập hệ thống thông tin KTQT chi phí. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm rõ ñược mối quan hệ giữa nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin KTQT chi phí ñặc biệt là trong các lĩnh vực hoạt ñộng cụ thể. Vấn ñề này cần phải ñược nghiên cứu sâu hơn vì ñó là nền tảng thiết lập HTTT KTQT chi phí. Nếu căn cứ vào ñối tượng sử dụng thông tin kế toán thì hệ thống thông tin kế toán lại ñược chia thành hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Hệ thống thông tin kế toán tài chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính bằng các BCTC cho mọi ñối tượng cần sử dụng thông tin của ñơn vị kế toán và vì thế, hệ thống thông tin kế toán tài chính cần hướng tới một chuẩn mực trong quá trình tạo lập thông tin dựa trên chuẩn mực về báo cáo tài chính của quốc gia và quốc tế. Hệ thống thông tin kế toán quản trị (MAIS) ñược coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin ñáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Nghiên cứu của Donald W. Ramney [34] cho rằng MAIS ñược xem như là một phần kết nối của việc lập kế hoạch và kiểm soát trong một tổ chức. Một công ty thành lập hệ thống kế hoạch và kiểm soát ñể giúp ñạt ñược các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường ngoại cảnh cho trước. Nói chung, sự bất ổn ñịnh trong môi trường ngày càng cao và công ty càng có nhiều thay ñổi thì việc thiết lập MAIS càng cần ñược coi trọng. Nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của MAIS ñối với công tác quản trị doanh nghiệp và sự cần thiết phải thiết lập HTTT KTQT song song với HTTT KTTC trong một tổ chức tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra ñược các nhân tố tác ñộng ñến việc thiết lập HTTT KTQT chi phí, ñặc biệt là những nhân tố bản chất, chi phối tới hệ thống. Khi nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán chi phí trong quản trị doanh nghiệp, các tác giả Barfield, Raiborn & Kinney trong tài liệu Cost Accounting: Traditions and Innovations cho rằng kế toán chi phí cần chú trọng vào chức năng phân tích và kiểm soát hơn là chức năng tài hiện thông tin. Các thông tin chi phí chủ yếu tập trung vào làm thế nào ñể có ích hơn ñối với quản lý nội bộ. Các
  16. 8 nhà quản trị của tổ chức không chỉ ñơn thuần ño lường ñược các chi phí mà quan trọng hơn họ cần kiểm soát ñược chi phí của các quá trình hoạt ñộng trong ngắn hạn và dài hạn. Theo quan ñiểm này, hệ thống thông tin kế toán chi phí sẽ thiên về việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ, xem nhẹ việc cung cấp thông tin cho quá trình lập báo cáo tài chính. Kế toán chi phí có chức năng phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các dự án, quá trình hoặc sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo ñó, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 2 bước: Bước 1: thu thập các thông tin về chi phí thông qua phân loại dựa vào bản chất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí về lao ñộng,... Bước 2: truy nguyên và phân bổ lại chi phí vào một hay nhiều ñối tượng tạo phí như các hoạt ñộng, các phòng ban, khách hàng hay các sản phẩm. Thông qua 2 bước này nhà quản lý mới có thể có ñầy ñủ thông tin nắm bắt ñược chính xác ñối tượng chi phí, biết ñược cụ thể bộ phận, khâu nào gây lỗ hoặc không sinh lãi. Tuy vậy, nghiên cứu chưa ñề cập ñến khía cạnh tổ chức HTTT KTQT chi phí như cách thức thiết lập cơ sở dữ liệu, các phương pháp thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp thông tin KTQT chi phí và ñặc biệt, mối quan hệ giữa ba mảng thông tin chi phí: thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin chi phí trong tương lai chưa ñược ñề cập dẫn ñến tính kiểm soát thông tin chưa ñược thực hiện hiệu quả [27]. ðến thập niên 1960,1970 nền kinh tế thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế châu Âu- châu Á, ñặc biệt là nền kinh tế Nhật Bản, kế toán quản trị chi phí ngày càng ñược ứng dụng hiệu quả và hiện ñại. Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không chỉ cần thiết trong các ñơn vị sản xuất mà còn cần thiết trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Có nhiều phương pháp kế toán quản trị chi phí mới ra ñời nhằm xác ñịnh chính xác hơn chi phí cho các ñối tượng chịu phí như phương pháp chi phí mục tiêu, phương pháp chi phí hoàn thiện liên tục (Kaizen Costing). Tác giả Monden, Y. Vµ Hamada, K., trong tác phẩm Target Costing and Kaizen Costing in Japanese Automobile Companies cho thấy các phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện ñại ñược áp dụng có hiệu quả tại các công ty sản xuất ô tô ở Nhật Bản [45]. Nghiên cứu này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy mô
  17. 9 lớn và có quy trình sản xuất tiên tiến như áp dụng các tiêu chuẩn quản lý ISO. Việc ứng dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại vào các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh các doanh nghiệp ñang dần ñược chuẩn hóa và hội nhập quốc tế là một vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu. Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không chỉ ñược nghiên cứu ở mặt lý thuyết mà còn ñược nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể như ngành xây dựng, khách sạn, bệnh viện, ngân hàng. Nghiên cứu của Laudon, J.P (2003) cho rằng việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào ñặc ñiểm riêng có của từng doanh nghiệp và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ thống. Trong quá trình thiết kế một hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, các tài liệu kỹ thuật của hệ thống bao gồm các sự mô tả về quy trình hoạt ñộng, sơ ñồ tổ chức, các bộ phận liên quan của hệ thống thông tin và sự tương tác giữa chúng trong doanh nghiệp là những công cụ không thể thiếu. ðó là cơ sở của việc thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu sau ñó là giai ñoạn sử dụng thông tin cho hệ thống kiểm soát cuối cùng [44]. Tuy nhiên, ñể ứng dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí vào các ngành sản xuất như ngành may cần có những nghiên cứu thêm về ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và tác ñộng của việc sử dụng hệ thống thông tin chi phí tới các quyết ñịnh sản xuất. Trong một nghiên cứu khác về khả năng áp dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí vào các nước ñang phát triển, nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam của một nhóm các nhà khoa học Mỹ là Michele Pomberg, Hamid Pourjalali, Shirley Daniel và Marinilka Barros năm 2012 [47], các tác giả ñã khảo sát 53 bệnh viện tại Hà nội và 9 tỉnh lân cận ñể nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở các bệnh viện và các ñiều kiện áp dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại như phương pháp Activity-Based Cost (ABC), phương pháp Just in time (JIT) vào các bệnh viện Việt Nam. Nghiên cứu cho rằng các chính sách của nhà nước về y tế, những cải tổ về tổ chức của hệ thống y tế trong thời gian gần ñây như ngày càng có nhiều bệnh viện tư nhân, bệnh viện có vốn ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhu cầu về thông tin chi phí của các CFO là những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng áp dụng
  18. 10 các phương pháp kế toán quản trị hiện ñại vào các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi môi trường và các quy ñịnh có nhiều thay ñổi, các bệnh viện Việt nam cần phải chấp nhận các lý thuyết quản trị cao cấp, xem ñó như là một công cụ hữu ích trong việc ra các quyết ñịnh quản trị. ðây cũng là một nghiên cứu ñược thực hiện ở các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, có sự khác nhau về yêu cầu thông tin KTQT chi phí giữa doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Luận án kế thừa phương pháp tiếp cận ñể tiến hành nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở các doanh nghiệp sản xuất của Việt nam và cụ thể là nghiên cứu trong các doanh nghiệp may Việt Nam. Nghiên cứu của tiến sĩ Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh trong các khách sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với quá trình ra quyết ñịnh trong quản trị khách sạn. Nhà quản trị các cấp cần thông tin kế toán cho các quyết ñịnh ngắn hạn và dài hạn. Quyết ñịnh ngắn hạn cần thông tin về chi phí ñược tách thành biến phí và ñịnh phí. Quyết ñịnh dài hạn do các nhà quản trị cấp cao thiết lập cho những kế hoạch về nguồn lực cho tương lai. Nhà quản trị các cấp ñộ khác nhau có nhu cầu thông tin kế toán khác nhau. Tuy nhiên, các khách sạn ở Jodhpur, Ấn ðộ ñang phải ñối mặt với một số khó khăn liên quan ñến việc ứng dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. ðó là chi phí ñể vận hành một hệ thống thông tin kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho ứng dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con người chưa ñáp ứng ñủ và kỹ thuật thông tin hiện tại chưa phát triển ñủ ñể ứng dụng tối ưu hệ thống thông tin kế toán kế toán quản trị chi phí. Trở ngại lớn nhất trong việc ứng dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí vào các khách sạn ở Jodhpur, Ấn ðộ là nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi các phương pháp KTQT chi phí. Nghiên cứu ñã ñưa ra các ñề xuất cho các khách sạn cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ñặc biệt là các nhà quản trị các cấp và có sự ñầu tư vào cơ sở vật chất nhất là hệ thống thông tin có sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán, quản lý [48]. Nghiên cứu ñã cho thấy cơ sở vật chất, trình ñộ nhân viên là một nhân tố tác ñộng ñến việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
  19. 11 Như vậy, kế toán quản trị nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí nói riêng là công cụ quản lý rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả nghiên cứu nhiều ở các góc ñộ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế giới, luận án có sự kế thừa các lý luận về bản chất của kế toán chi phí, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, về mối quan hệ của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với cấu trúc của một tổ chức và những ñiều kiện cần thiết ñể xây dựng và tối ña hóa ứng dụng của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. Từ ñó kế thừa và phát triển hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phù hợp với các ñiều kiện cụ thể ở Việt Nam. ðể xây dựng ñược một hệ thống thông tin KTQT chi phí có thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể cần ñi sâu nghiên cứu ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của ñơn vị, nhu cầu thông tin KTQT chi phí của nhà quản trị trong từng lĩnh vực cụ thể và khả năng áp dụng các phương pháp KTQT của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất cần thiết nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam. ðây cũng là khoảng trống mà tác giả tìm thấy trong các nghiên cứu trên thế giới về hệ thống thông tin KTQT chi phí. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước Trong ñiều kiện hội nhập, quản lý tốt chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh là chìa khoá cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và từ ñó góp phần thúc ñẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Tuy nhiên, kế toán quản trị chi phí nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói riêng mới ñược ñề cập nghiên cứu tại Việt Nam trong khoảng 20 năm gần ñây trong khi ñó ở các nước phát triển, KTQT chi phí ñã ñược sử dụng như một công cụ quản lý từ rất lâu. Trước năm 2000, nhu cầu kế toán quản trị chưa cao do các ñơn vị chưa phải chịu sức ép cạnh tranh nên không thấy nhu cầu cần phải có hệ thống kế toán phục vụ mục ñích ra quyết ñịnh của nhà quản trị. Do vậy, kế toán quản trị chưa ñược phổ biến, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chủ yếu là các nghiên cứu mang tính cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản trị và mang tính chất chung cho tất cả
  20. 12 các ngành trong bối cảnh kế toán quản trị mới bắt ñầu nghiên cứu tại Việt Nam. ðiển hình là tác giả Phạm Văn Dược (1997) ñã nghiên cứu về nội dung “ Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu này ñã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và KTQT, trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp xây dựng các nội dung của KTQT như phân loại chi phí, xây dựng dự toán, xây dựng mối quan hệ CPV, phân tích biến ñộng chi phí và phương hướng vận dụng các nội dung này vào các doanh nghiệp Việt nam. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam mới bước vào kinh tế thị trường, những kết quả nghiên cứu thu ñược có giá trị lý luận và thực tiễn lớn làm tiền ñề cho sự phát triển của KTQT sau này [6]. Từ năm 2000 ñến nay, các công trình nghiên cứu ñã tập trung vào từng lĩnh vực của kế toán quản trị như: Báo cáo kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí và giá thành, tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, cơ chế vận hành. ðiển hình như các nghiên cứu: Tác giả Phạm Quang (2002) nghiên cứu về “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam” [16]. Tác giả Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009) nghiên cứu về “Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị” [2]. Các nghiên cứu này ñã góp phần làm sáng tỏ trên phương diện nhận thức về một sự chuyển biến hội nhập mạnh mẽ của nền kế toán Việt Nam với nền kế toán thế giới. Hệ thống kế toán doanh nghiệp không còn duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Một số vấn ñề về mặt tổ chức ứng dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp cũng ñã ñược làm rõ. Tuy nhiên những kết quả ñạt ñược ở các nghiên cứu trên ñều mang tính khái quát chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất kinh doanh. Bên cạnh ñó, có nhiều công trình nghiên cứu ñi vào từng ngành cụ thể như ngành Bưu chính viễn thông của tác giả Nguyễn Thanh Quí (2004), ngành du lịch của tác giả Phạm Thị Kim Vân (2002), ngành dầu khí của tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga (2004). Các nghiên cứu này ñã rút ra bản chất và nội dung của kế toán quản trị, khẳng ñịnh ñựơc vai trò của kế toán quản trị trong quản lý và ñiều hành doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2