Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt và tiếng Anh trên cứ liệu Báo Nhân dân điện tử và The New York Times
lượt xem 12
download
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học "Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt và tiếng Anh trên cứ liệu Báo Nhân dân điện tử và The New York Times" trình bày các nội dung: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc có miền đích “Chính trị” trong tiêu đề và Sa-pô báo chí Anh – Việt; Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc có miền đích “Quốc gia” trong tiêu đề và Sa-pô báo chí Anh – Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt và tiếng Anh trên cứ liệu Báo Nhân dân điện tử và The New York Times
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN HỒNG NHUNG ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG TIÊU ĐỀ VÀ SA-PÔ BÁO CHÍ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH TRÊN CỨ LIỆU BÁO NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ VÀ THE NEW YORK TIMES LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, năm 2023
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN HỒNG NHUNG ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG TIÊU ĐỀ VÀ SA-PÔ BÁO CHÍ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH TRÊN CỨ LIỆU BÁO NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ VÀ THE NEW YORK TIMES Ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu Mã số: 9222024 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Tạ Văn Thông TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh Hà Nội, năm 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu thống kê là hoàn toàn trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Đoàn Hồng Nhung
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài ...........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu ........................................4 4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5 5. Đóng góp mới của luận án ..................................................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................7 7. Bố cục luận án .....................................................................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................................................9 1.1. Dẫn nhập .........................................................................................................9 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm ............................................... 9 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ báo chí, tiêu đề và sa-pô báo chí 14 1.3. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu ...................................................................20 1.3.1. Cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm .............................................................. 20 1.3.2. Cơ sở lý luận về báo chí, tiêu đề và sa-pô báo chí ............................ 36 1.3.3. Cơ sở lý luận về Ngôn ngữ học đối chiếu.....................................................40 1.4. Tiểu kết ..........................................................................................................44 CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC CÓ MIỀN ĐÍCH CHÍNH TRỊ TRONG CÁC TIÊU ĐỀ VÀ SA-PÔ BÁO CHÍ TIẾNG VIỆT-TIẾNG ANH ..45 2.1. Dẫn nhập .......................................................................................................45 2.2. Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ CHIẾN TRANH” trong tiêu đề và sa- pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh .......................................................................47 2.2.1. Trong tiêu đề ................................................................................... 49 2.2.2. Trong sa-pô ..................................................................................... 54 2.2.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “chiến tranh” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ..................................... 57
- 2.3. Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................................................59 2.3.1. Trong tiêu đề .................................................................................. 61 2.3.2. Trong sa-pô .................................................................................... 67 2.3.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “hành trình” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ..................................... 74 2.4. Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ HIỆN TƯỢNG THỜI TIẾT” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................................................75 2.4.1. Trong tiêu đề .................................................................................. 77 2.4.2. Trong sa-pô .................................................................................... 83 2.4.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “hiện tượng thời tiết” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................. 89 2.5. Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ NHIỆT” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................................................................................. 90 2.5.1. Trong tiêu đề .................................................................................. 92 2.5.2. Trong sa-pô .................................................................................... 96 2.5.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “nhiệt” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................................ 101 2.6. Ẩn dụ cấu trúc “ CHÍNH TRỊ LÀ TRÒ CHƠI” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ....................................................................................102 2.6.1. Trong tiêu đề ................................................................................ 104 2.6.2. Trong sa-pô .................................................................................. 108 2.6.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “trò chơi” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................................ 112 2.7. Tiểu kết ........................................................................................................113 CHƯƠNG 3: ẨN DỤ CẤU TRÚC CÓ MIỀN ĐÍCH QUỐC GIA TRONG TIÊU ĐỀ VÀ SA-PÔ BÁO CHÍ TIẾNG VIỆT- TIẾNG ANH ........................117 3.1. Dẫn nhập .....................................................................................................117
- 3.2. Ẩn dụ cấu trúc QUỐC GIA LÀ CON NGƯỜI trên tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh..................................................................................118 3.2.1. Trong tiêu đề ................................................................................ 119 3.2.2. Trong sa-pô .................................................................................. 130 3.2.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “con người” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ................................... 136 3.3. Ẩn dụ cấu trúc “QUỐC GIA LÀ NGÔI NHÀ” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh..................................................................................138 3.3.1. Trong tiêu đề ................................................................................ 139 3.3.2. Trong sa-pô .................................................................................. 144 3.3.3. Đối chiếu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn “ngôi nhà” trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt – tiếng Anh ............................................ 150 3.4. Tiểu kết ........................................................................................................151 KẾT LUẬN ............................................................................................................153 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...............159 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................160
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AD: Ẩn dụ ADCT: Ẩn dụ cấu trúc ADYN: Ẩn dụ ý niệm BTAD: Biểu thức ẩn dụ MIP : Quy trình nhận dạng ẩn dụ
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng bài viết có chứa AD, số lượng biểu thức và lượt dụ dẫn AD có miền đích “chính trị” trong tiêu đề báo chí tiếng Việt, tiếng Anh ..........46 Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng bài viết có chứa ẩn dụ, số lượng biểu thức và lượt dụ dẫn ẩn dụ có miền đích “chính trị” trong sa-pô báo chí tiếng Việt, tiếng Anh .........46 Bảng 2.3: Lược đồ ánh xạ CHÍNH TRỊ LÀ CHIẾN TRANH..................................49 Bảng 2.4a: Tần suất xuất hiện các BTAD thuộc miền nguồn “chiến tranh” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ......................49 Bảng 2.5a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “chiến tranh” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ........54 Bảng 2.6: Lược đồ ánh xạ CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH ..............60 Bảng 2.7a: Tần suất xuất hiện các BTAD thuộc miền nguồn “hành trình” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ......................62 Bảng 2.8a: Tần suất xuất hiện các BTAD thuộc miền nguồn “hành trình” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ........................67 Bảng 2.9: Lược đồ ánh xạ CHÍNH TRỊ LÀ HIỆN TƯỢNG THỜI TIẾT ...............76 Bảng 2.10a: Tần suất xuất hiện các BTAD thuộc miền nguồn “hiện tượng thời tiết” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ......78 Bảng 2.11a: Tần suất xuất hiện các BTAD thuộc miền nguồn “hiện tượng thời tiết” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ........83 Bảng 2.12: Lược đồ ánh xạ CHÍNH TRỊ LÀ NHIỆT ...............................................91 Bảng 2.13a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “nhiệt” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ..............92 Bảng 2.14a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “nhiệt” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ................96 Bảng 2.15: Lược đồ ánh xạ CHÍNH TRỊ LÀ TRÒ CHƠI ......................................103 Bảng 2.16a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “trò chơi” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ....105
- Bảng 2.17a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “trò chơi” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ......109 Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng bài viết có chứa ẩn dụ, số lượng biểu thức và lượt dụ dẫn ẩn dụ có miền đích “quốc gia” trong tiêu đề báo chí tiếng Việt, tiếng Anh ....117 Bảng 3.2. Tổng hợp số lượng bài viết có chứa ẩn dụ, số lượng biểu thức và lượt dụ dẫn ẩn dụ có miền đích “quốc gia” trong sa-pô báo chí tiếng Việt, tiếng Anh.......118 Bảng 3.3: Lược đồ ánh xạ của mô hình ý niệm QUỐC GIA LÀ CON NGƯỜI ....119 Bảng 3.4a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “con người” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ....120 Bảng 3.5a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “con người” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ......130 Bảng 3.6: Lược đồ ánh xạ của mô hình ý niệm QUỐC GIA LÀ NGÔI NHÀ .......139 Bảng 3.7a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “ngôi nhà” chia theo tiểu loại tiêu đề trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ....140 Bảng 3.8a: Tần suất xuất hiện các biểu thức ẩn dụ thuộc miền nguồn “ngôi nhà” chia theo tiểu loại sa-pô trong báo Nhân dân điện tử và The New York Times ......144
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài 1.1. Nghiên cứu về ẩn dụ có thể bắt nguồn từ Aristotle, người coi ẩn dụ như một vấn đề của ngôn ngữ theo cách truyền thống (Lakoff (1993) [80]. Những quan điểm truyền thống về phép ẩn dụ đã bị đảo lộn khi George Lakoff và Mark Johnson đưa ra quan điểm mới về phép ẩn dụ từ góc độ nhận thức trong cuốn sách “Metaphors we live by” (Chúng ta sống bằng ẩn dụ) vào năm 1980 [78]. Các tác giả này cho rằng ẩn dụ là một hiện tượng khái niệm hơn là một hiện tượng ngôn ngữ. Nghiên cứu về ẩn dụ khái niệm được Kövecses phát triển thêm. Kövecses (2003) đã giải thích rất chi tiết về phép ẩn dụ trong cuốn sách “Metaphor: A practical Introduction, 2003” (Ẩn dụ: Giới thiệu thực tế), giúp người đọc hiểu rõ về phép ẩn dụ khái niệm, nghiên cứu về ẩn dụ đã trở thành một trong những lĩnh vực trung tâm của nghiên cứu ngôn ngữ [73]. 1.2. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, việc độc giả truy cập các trang báo mạng chính thống của quốc tế và trong nước (trong đó có báo Nhân dân điện tử và The New York Times) để nắm bắt thông tin ngày càng trở nên phổ biến vì tính chất nhanh, lượng thông tin nhiều và đa dạng. Nghiên cứu diễn ngôn báo chí nói chung, nghiên cứu tiêu đề và sa-pô với tư cách là một thành tố đặc biệt trong tác phẩm báo chí nói riêng hiện là đối tượng nghiên cứu được chú ý trong Việt ngữ học gần đây. Trong một xã hội bùng nổ thông tin với sự phát triển mạnh mẽ của báo chí điện tử và các trang mạng xã hội ngày nay, sự đa chiều, đa diện của thông tin khiến người đọc phải cân đối quỹ thời gian để có kỹ năng nắm bắt, tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất. Với những độc giả ít thời gian, một lựa chọn thông minh là đọc nội dung tiêu đề (phần nêu chủ đề bài báo) và sa-pô (phần tóm tắt nội dung chính của bài báo - đứng ngay dưới tiêu đề) của bài viết để nắm bắt các thông tin chủ đề và tinh thần của bài báo, từ đó chọn lọc các thông tin quan trọng, phù hợp với nhu cầu nắm bắt tin tức của bản thân để quyết định đọc toàn bộ bài viết 1
- hay không. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiêu đề và sa-pô báo chí, các nhà báo, biên tập viên thường chú trọng tới việc sử dụng các biện pháp tu từ ngữ nghĩa cũng như ẩn dụ ý niệm trong hai thành tố quan trọng này nhằm thu hút và kích thích sự khám phá, tìm hiểu của độc giả cho bài viết, qua đó đạt được mục tiêu truyền tin, quảng bá thông tin. Theo Michael Schudson (2003), báo chí được xếp hạng “quyền lực thứ tư trong xã hội, sau quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Thông qua sức mạnh của ngôn từ và tính năng tác động mạnh mẽ, tức thời của tin tức, ngôn ngữ báo chí mang ưu thế vượt trội của “quyền lực mềm”, góp phần tạo lập, định hướng và lan toả dư luận xã hội, đặc biệt là báo mạng điện tử. Với tính chất cập nhật thông tin nhanh chóng, thường xuyên, đa chiều, người đọc có thể cập nhật và chia sẻ thông tin cũng như tham gia cung cấp thông tin, góp phần phản biện xã hội, làm cho môi trường thông tin trở nên đa chiều. Vì vậy, nghiên cứu diễn ngôn báo chí hiện là một địa hạt được các nhà ngôn ngữ học đặc biệt quan tâm. 1.3. Các nghiên cứu trước đây về phép ẩn dụ trong tin tức báo chí đã đi vào các địa hạt rất cụ thể như: diễn thuyết về người nhập cư (Santa Ana, 1999), xây dựng hệ tư tưởng (Kitis & Milapides, 1997), trong văn bản kinh doanh (Koller, 2004) hoặc báo cáo thể thao (Charteris-Black, 2005) [51], hay ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn chính trị trong luận án của Nguyễn Tiến Dũng , 2019 [8] và Hồ Thị Thoa, 2022 [40]). Tuy nhiên, nghiên cứu tiêu đề báo chí cũng như phần sa-pô trong các tác phẩm báo chí dưới góc độ ngôn ngữ học, đặc biệt là tiếp cận từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận vẫn còn là địa hạt mới mẻ, ít được quan tâm nghiên cứu. Từ lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, luận án nghiên cứu ẩn dụ cấu trúc trong các tiêu đề và sa-pô báo Nhân dân điện tử và The New York Times. Căn cứ vào những tương liên trong kinh nghiệm và những miền tri thức được chiếu xạ từ miền nguồn sang miền đích, luận án làm rõ cơ chế sao phỏng giữa hai miền không gian trong tư duy ngôn ngữ của các tác giả. Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này không chỉ giúp ích trong phạm vi giảng dạy và nghiên cứu mà còn có ý nghĩa với độc giả trong việc cập nhật thông tin quốc tế và trong nước một cách nhanh chóng và chuẩn xác. 2
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2. 1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt và tiếng Anh (khảo sát tại chuyên mục Bình luận quốc tế - Nhân dân điện tử và Opinion - The New York Times). Mục đích của luận án hướng đến là thông qua việc làm rõ các mô hình ánh xạ của các ẩn dụ cấu trúc xuất hiện trong tư liệu nghiên cứu, luận án chỉ ra cơ chế ánh xạ, cơ chế chuyển di các thuộc tính từ miền nguồn lên miền đích. Từ đó, làm rõ tính bộ phận và đơn tuyến trong chiếu xạ ẩn dụ. Dựa trên sự xuất hiện phổ biến của một số miền nguồn tiêu biểu và sự ánh xạ lên một số miền đích phổ dụng trong tiêu đề và sa-pô báo chí tiếng Việt - tiếng Anh, luận án chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ trong tư duy ẩn dụ, sự ưa dùng/không ưa dùng ẩn dụ trong một thành tố đặc biệt của văn bản báo chí (tiêu đề, sa-pô). Qua đó, luận án hướng đến làm rõ vai trò của ẩn dụ trong một đơn vị đặc biệt của văn bản báo chí, thực hiện chức năng dụng học: gợi mở, kích thích sự khám phá, nhấn mạnh của tiêu đề và sa-pô báo chí. Các câu hỏi nghiên cứu được nêu ra là: (i) Những mô hình ẩn dụ cấu trúc nào được sử dụng trong các tiêu đề và sa- pô trong các bài báo đăng trong mục Bình luận quốc tế trên The New York Times và báo Nhân dân điện tử? Tần suất sử dụng như thế nào? (ii) Vai trò của các ẩn dụ cấu trúc này đối với hiệu quả diễn đạt? (iii) Những điểm tương đồng và dị biệt trong tiếng Anh và tiếng Việt trong tiêu đề và sa-pô? (iv) Những điểm này được giải thích như thế nào? 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận án là làm sáng tỏ cách sử dụng ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô trên tư liệu báo chí tiếng Anh và tiếng Việt, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 3
- 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; 2. Hệ thống hoá các quan điểm lý luận về ẩn dụ ý niệm và các khái niệm có liên quan làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài; 3. Xác lập các biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ý niệm trong tiêu đề và sa-pô được sử dụng trong mục “Bình luận quốc tế” (Nhân dân điện tử) và mục Opinion (The New York Times); làm rõ tính tầng bậc của ẩn dụ; làm rõ các cơ chế ánh xạ giữa miền nguồn và đích trong các mô hình ẩn dụ, các quan hệ gán ghép giữa các thuộc tính đặc trưng của hai miền này; chỉ ra các dụ dẫn ẩn dụ được ưa dùng trong mỗi ngôn ngữ, sự khác biệt (nếu có) giữa các ẩn dụ phái sinh. 4. Miêu tả, phân tích, đối chiếu các mô hình ẩn dụ ý niệm trong 2 khối ngữ liệu. Thông qua thống kê và khảo sát việc sử dụng ẩn dụ trong từng tiểu loại tiêu đề và tiểu loại sa-pô, luận án hướng đến mục tiêu làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ thông qua việc sử dụng ẩn dụ ý niệm nói chung, thông qua việc sử dụng ẩn dụ trong từng thành tố của văn bản báo chí nói riêng nhằm hướng đến mục đích dụng học cụ thể. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là ẩn dụ cấu trúc trong các tiêu đề và sa-pô tiếng Việt và tiếng Anh trên cứ liệu báo Nhân dân điện tử và The New York Times, tuy nhiên, vì phạm vi nghiên cứu rộng nên luận án chỉ giới hạn phạm vi khảo sát các bài viết xuất hiện trong mục “Bình luận quốc tế” của báo Nhân dân điện tử (phiên bản tiếng Việt) và mục Opinion của The New York Times. Các bài viết dùng làm ngữ liệu nghiên cứu được lấy trong khoảng thời gian 05 năm, từ 2014 đến 2019 bao gồm 800 bài báo tiếng Việt trên báo Nhân dân điện tử và 800 bài báo tiếng Anh của The New York Times có xuất hiện ẩn dụ trong phần tiêu đề và sa-pô. Phương pháp thu thập ngữ liệu được lấy ngẫu nhiên, mỗi tháng chúng tôi lấy 13 bài bất kỳ trong chuyên mục đã chọn. Từ tư liệu thu thập, luận án lựa chọn các bài viết có xuất hiện ẩn dụ trong tiêu đề và sa-pô để làm ngữ liệu khảo sát. Trong số 800 bài viết được lựa chọn trong mỗi ngôn ngữ, không phải bài viết nào cũng chứa sa-pô nên số lượng sa-pô được khảo sát có thể không đạt đến con số 4
- 800 như số lượng tiêu đề. Ẩn dụ ý niệm có 3 loại, song dựa trên ngữ liệu khảo sát thu thập được, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các mô hình ẩn dụ cấu trúc trong các tiêu đề và sa-pô, bởi sự xuất hiện phổ biến và tần suất lớn của thể loại ẩn dụ này, vì vậy nó sẽ mang tính đại diện cao nhất cho kiểu tư duy ý niệm về các vấn đề liên quan đến chính trị và thể chế của hai cộng đồng ngôn ngữ. Qua đó chứng minh mối liên hệ mật thiết giữa bộ ba Ngôn ngữ - Văn hóa –Tư duy. Do dung lượng luận án có hạn, các bảng dụ dẫn ẩn dụ được quy ước như sau: Đi liền với các bảng thống kê tần suất xuất hiện của các biểu thức ẩn dụ thuộc mỗi một miền nguồn hiển thị trong chính văn của luận án (được quy ước là bảng có đuôi là ‘a’ sau số thứ tự (ví dụ: Bảng 2.4a) thì các bảng thống kê số lượt dụ dẫn ẩn dụ chia theo tiểu loại tiêu đề và tiểu loại sa-pô trong mỗi một miền nguồn được đưa về phần Phụ lục (được quy ước đánh số ‘b’, ‘c’ sau số thứ tự, ví dụ: Bảng 2.4b, Bảng 2.4c) 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô báo Nhân dân điện tử và The New York Times, luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau: Phương pháp miêu tả: được sử dụng để phân tích, miêu tả cấu trúc ánh xạ và mô hình chuyển di các thuộc tính giữa hai miền không gian trong các ẩn dụ ý niệm trong khối liệu nghiên cứu. Phương pháp phân tích diễn ngôn: các tiêu đề và sa-pô báo chí trong ngữ liệu khảo sát được xem là một loại diễn ngôn. Với các biểu thức ẩn dụ được xác định, chúng tôi tiến hành phân tích cơ chế sao phỏng và chuyển di các thuộc tính giữa hai miền không gian nguồn – đích, từ đó làm rõ tập hợp các tri thức đã được kích hoạt và chiếu xạ giữa hai miền, làm rõ tính dụng học trong việc sử dụng ẩn dụ của các tác giả. Thủ pháp thống kê, phân loại: cho phép tập hợp, phân loại và thống kê các loại ẩn dụ ý niệm trong tiêu đề và sa-pô báo chí được dùng làm tư liệu khảo sát; đưa chúng về các nhóm theo tập hợp miền nguồn để phân tích và giải mã. 5
- Luận án áp dụng các thao tác của phương pháp nghiên cứu định tính. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, các thao tác của phương pháp nghiên cứu định lượng cũng được sử dụng để làm nổi rõ tính chất về số lượng, tần số xuất hiện của các vấn đề hữu quan. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án đã đưa ra các kết luận về ẩn dụ ý niệm trong tiêu đề và sa-pô báo chí trong hai ngôn ngữ, cụ thể bao gồm các loại và tiểu loại ẩn dụ đã được sử dụng, mô hình ánh xạ, tần suất xuất hiện của ẩn dụ trong tiêu đề và sa-pô và sự so sánh giữa hai ngôn ngữ. Với những kết luận như vậy, luận án có những đóng góp sau về lý luận và thực tiễn: 5.1. Đóng góp về lý luận Bằng việc hệ thống một cách có chọn lọc các khái niệm cốt yếu về ngôn ngữ học tri nhận và ẩn dụ ý niệm, kế thừa các cơ sở lý luận đi trước, thông qua việc nghiên cứu sâu các ẩn dụ được tìm thấy trong ngữ liệu và đi tìm lời giải đáp cho những tương đồng và khác biệt về ẩn dụ cấu trúc giữa hai cộng đồng ngôn ngữ, luận án góp phần bổ sung và làm sáng rõ các đặc trưng tư duy ngôn ngữ của người Việt và người Anh trong việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc trong tiêu đề và sa-pô báo chí. Bên cạnh đó, luận án cũng góp phần bổ sung lý luận về vai trò của ẩn dụ trong tiêu đề và sa-pô với tư cách là một thành tố đặc biệt trong tác phẩm báo chí. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án đã xây dựng các sơ đồ tầng bậc của ẩn dụ cấu trúc; so sánh đối chiếu về tần suất, ánh xạ và đặc trưng tư duy ngôn ngữ trong các mô hình ẩn dụ; luận giải sự tương đồng cũng như khác biệt trong hệ thống ẩn dụ giữa hai ngôn ngữ dựa trên các đặc trưng ngôn ngữ và tư duy dân tộc. Điều này giúp những người học tập, giảng dạy và nghiên cứu ngôn ngữ có thêm một cái nhìn về phương thức tư duy về thế giới khách quan của hai dân tộc Việt và Anh và những biểu hiện của tư duy này trong lĩnh vực nghiên cứu cụ thể là tiêu đề và sa-pô báo chí. 6
- Luận án cũng chỉ ra các loại ẩn dụ cấu trúc và tần suất sử dụng của các ẩn dụ này trong tiêu đề và sa-pô cùng một số bình luận về vai trò của ẩn dụ trong các tiêu đề và sa-pô báo chí. Đây là cơ sở tham khảo không chỉ giúp ích trong phạm vi giảng dạy và nghiên cứu mà còn có ý nghĩa với mọi người trong việc cập nhật thông tin quốc tế và trong nước một cách nhanh chóng và chuẩn xác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng cố lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, khẳng định tính hữu dụng và khả thi của quy trình nhận diện ẩn dụ cấu trúc theo đúng đặc trưng và tính chất của từng mô hình, đảm bảo tính hệ thống và khoa học. Xác nhận những đặc trưng của ẩn dụ cấu trúc xuất hiện trong tiêu đề và sa-pô tiếng Anh và tiếng Việt và mối liên hệ của chúng, đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa ẩn dụ, tiêu đề và sa-pô báo chí và bối cảnh lịch sử đi kèm. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ mang lại cái nhìn sâu sắc hơn cho những người nghiên cứu và quan tâm đến ngôn ngữ báo chí, các sinh viên ngành báo chí, nhà báo, những người làm công tác biên tập viên bản tin hiểu rõ hơn về cơ chế và cách dùng ẩn dụ, từ đó có sự lựa chọn ẩn dụ phù hợp khi viết/đưa tin về các vấn đề chính trị, xã hội của quốc gia nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong công tác thông tin, tuyên truyền, với mục đích tác động tới nhận thức và hành động của người dân về các lĩnh vực của xã hội. 7. Bố cục luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, ba chương chính, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Trình bày một số vấn đề lý thuyết liên quan đến ẩn dụ tri nhận nói chung và ẩn dụ cấu trúc nói riêng. Dựa trên những kiến thức tìm được, luận án xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu ẩn dụ cấu trúc trong tiếng Anh và tiếng Việt đồng thời nghiên cứu mối liên kết giữa ẩn dụ cấu trúc trong hai ngôn ngữ. 7
- - Chương 2: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc có miền đích “Chính trị” trong tiêu đề và Sa-pô báo chí Anh – Việt. Chương 2 tập trung phân tích các ẩn dụ cấu trúc có miền đích “Chính trị” trong cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt được thể hiện qua sự xuất hiện của các ẩn dụ trong tiêu đề và sa-pô báo chí, đồng thời làm rõ mô hình ánh xạ của các mô hình ý niệm phổ biến nhất trong cả 2 ngôn ngữ. - Chương 3: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc có miền đích “Quốc gia” trong tiêu đề và Sa-pô báo chí Anh – Việt. Tương tự như chương 2, chương này tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến những ẩn dụ cấu trúc có miền đích “Quốc gia” xuất hiện trong tiêu đề và sa-pô báo chí trong tiếng Việt và tiếng Anh. 8
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Dẫn nhập Để có cái nhìn tổng quan về lịch sử phát triển của ẩn dụ ý niệm trong tiêu đề và sa-pô báo chí, chúng tôi tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan theo vấn đề và theo trình tự thời gian để thấy được sự thay đổi trong quan điểm về ẩn dụ. Chúng tôi cũng lựa chọn cách tiếp cận “thu hẹp” dần, bắt đầu bằng các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm nói chung rồi tập trung vào các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong tiêu đề và sa-pô báo chí ở nước ngoài và trong nước để tìm hiểu các kết luận đã đạt được, qua đó xác định “khoảng trống” cho vấn đề nghiên cứu. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm 1.2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới a. Các nghiên cứu theo hướng lý thuyết: Các nhà khoa học đại diện là Lakoff và Johnson (1980) [78], G. Fauconnier (1985) [63], R.Langacker (1987) [84], M.Johnson (1987) [72]. Ngoài ra, những tên tuổi đáng chú ý khác là Turner, Jackendoft, Kovecses Goatly, Gibbs Rosch, Shore, Steen, Wierzbicka... Theo tri nhận luận, ẩn dụ là kết quả của sự kết hợp ngôn ngữ- văn hoá trong quá trình tư duy của một cộng đồng văn hoá cụ thể. Nghiên cứu điển hình nhất và được coi là thành công nhất đối với nghiên cứu ẩn dụ theo hướng ngôn ngữ tri nhận là tác phẩm “Metaphors We Live By” của G. Lakoff và M. Johnson (1980) [78]. Lý thuyết này chỉ ra rằng hệ thống ý niệm đời thường của chúng ta tức là chúng ta suy nghĩ và hành động, về bản chất là có tính ẩn dụ. Theo hai ông, hệ thống ý niệm của con người được cấu trúc một cách ẩn dụ, nói cách khác đó là những khái niệm văn hoá phổ biến. Điều này tạo cho ẩn dụ một vai trò quan trọng trong việc xác định cách chúng ta tiếp cận thế giới và cách chúng 9
- ta suy nghĩ, hành động. Với cách nhìn này, ẩn dụ được xác định như là sự liên kết giữa một phạm trù nguồn và một phạm trù đích. Ví dụ: (2) Life is a journey. (Cuộc đời là một chuyến đi) Ẩn dụ này gồm có phạm trù nguồn (a source domain) là journey - chuyến đi và phạm trù đích (a target domain) là life - cuộc đời. Giữa hai phạm trù này có một mối liên hệ giao thoa vì đặc điểm của chuyến đi và đặc điểm cuộc đời có những điểm chung (Lakoff và Tumer 1989) [79]. Vì vậy, một số đặc điểm của chuyến đi được sử dụng để nhấn mạnh một số đặc điểm của cuộc đời. Theo các tác giả của lý thuyết tri nhận về ẩn dụ (Lakoff và Johnson, 1980 [78]; Lakoff và Tumer, (1989) [79]; Lakoff (1993) [67]) thì hệ thống ý niệm của con người có nguồn gốc chủ yếu từ những kinh nghiệm thuộc về cơ thể con người nhưng được đặt lên một phạm trù trừu tượng hơn (more abstract categories). Hai ông đã phân biệt ẩn dụ ý niệm (conceptual metaphor) với những cách diễn đạt thông thường (ẩn dụ ý niệm vẫn còn có sự hàm ẩn), ví dụ như cách diễn đạt: (At the crossroad of life: Ở ngã ba cuộc đời, Dead-end in life: Điểm cuối của cuộc đời). Có thể là những phần của sự hàm ẩn trong ẩn dụ: Life is a journey - Cuộc đời là một chuyến đi Dựa trên nền tảng về ngôn ngữ học tri nhận, Lakoff (1993) [80] tiếp tục phát triển các khái niệm về ẩn dụ, ông phát triển tư tưởng về sự liên hệ giữa quá trình tạo lập hệ thống ý niệm của con người, cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên và vai trò của ẩn dụ để xây dựng học thuyết về “trí tuệ nghiệm thân” (embodied mind). Học thuyết này nghiên cứu sự liên hệ và phụ thuộc giữa năng lực nhận thức và tư duy đến thế giới quan trong đó liên kết với khía cạnh sinh học của con người: đặc điểm não bộ và cơ thể người [67]. Gibbs (1994) kế thừa những nghiên cứu của Lakoff để chứng minh rằng ẩn dụ có vai trò quan trọng trong lĩnh vực nhận thức và tâm lý học [66]. 10
- b. Các nghiên cứu theo hướng ứng dụng: Kể từ khi phát hiện ra ẩn dụ ý niệm, các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ứng dụng lý thuyết ẩn dụ để nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các lĩnh vực pháp luật, thi ca, chính trị, tâm lý học, vật lý, khoa học máy tính, toán học và triết học. Các kết quả nghiên cứu về cấu trúc ẩn dụ đã góp phần làm sáng tỏ cách thức con người tư duy trong một số lĩnh vực trí tuệ. Trong lĩnh vực văn học, Lakoff và Tunner (1989) [79] chứng minh được rằng chỉ khi phép ẩn dụ trong thơ ca ổn định thì ẩn dụ mới được tiếp tục sử dụng trong ngôn ngữ và tư tưởng đời thường. Các ý niệm về đạo đức được thể hiện một cách rõ ràng trong văn học thông qua các ẩn dụ và thảo luận về ẩn dụ. Qua những thảo luận này những ý niệm hoặc thông điệp được truyền đạt nhanh và rõ ràng hơn [79]. Trong các lĩnh vực pháp luật, Lakoff và Johnson (1996) [81] đã chứng minh được rằng: “Ẩn dụ đóng vai trò then chốt trong kiến tạo thực trạng xã hội và chính trị”. Trong nghiên cứu của Lakoff (1996) ông đã tiến hành nghiên cứu đối tượng là thế giới quan của những người có quan điểm bảo thủ và cấp tiến ở Mỹ. Ông tiến hành nghiên cứu và xem xét quan điểm về kiểm soát súng đạn, thuế phí, các luật liên quan đến nhân quyền, môi trường và nghệ thuật trong một cấu trúc khung tri nhận nhất định [81]. Gibbs (1994) kế thừa những nghiên cứu của Lakoff để chứng minh rằng ẩn dụ có vai trò quan trọng trong lĩnh vực nhận thức và tâm lý học. Có thể nói, ẩn dụ và lý thuyết về ẩn dụ ngày càng có vai trò quan trọng không chỉ trong ngành nghiên cứu ngôn ngữ học mà còn cả trong những ngành nghiên cứu khoa học khác [66]. Trong lĩnh vực chính trị xã hội, nhiều nghiên cứu cho thấy ẩn dụ là một công cụ định hướng và lan tỏa tư tưởng trong xã hội một cách hiệu quả: Johnson (1993), Lakoff (1996) [81], Lakoff và Johnson (1999) [83] nghiên cứu về ẩn dụ với các vấn đề chính trị, đạo đức, triết học. Lakoff (1996) [81]đã chỉ ra rằng quan điểm là nền 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo Việt Nam,
188 p | 205 | 59
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong Tiếng Việt (liên hệ với Tiếng Anh)
204 p | 165 | 45
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
220 p | 187 | 45
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Hành vi xin phép và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
158 p | 156 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thành ngữ Việt - Anh về tình yêu, hôn nhân và gia đình
213 p | 108 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thành ngữ, tục ngữ có thành tố chỉ con số trong tiếng Anh và tiếng Việt
263 p | 63 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu diễn ngôn quảng cáo Anh - Việt
249 p | 33 | 17
-
Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học: Câu đảo ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
206 p | 115 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Hành động ngôn ngữ trách trong tiếng Việt và việc sử dụng của giáo viên ở môi trường sư phạm
200 p | 36 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ của bài báo tạp chí tài chính tiếng Anh và tiếng Việt từ quan điểm ngữ pháp học chức năng hệ thống
293 p | 27 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thuật ngữ ngành ô tô trong tiếng Anh và tiếng Việt
295 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và các tương đương trong tiếng Việt
215 p | 27 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt
238 p | 32 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Hồi chỉ Zéro trong hội thoại qua một số truyện ngắn và tiểu thuyết tiêu biểu Việt Nam từ 1986 đến 2000
169 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm vốn từ và phát ngôn của trẻ tự kỉ từ 3 đến 6 tuổi (Khảo sát một số trẻ tự kỉ trên địa bàn Hà Nội)
226 p | 21 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ Việt Nam: Hành động ngôn ngữ trong Truyện Kiều
200 p | 14 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ Việt Nam: Hành động ngôn ngữ trong Truyện Kiều
29 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn