Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm chỉ ra đặc điểm của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh về cấu tạo (các loại từ, mô hình cấu tạo). Chỉ ra được các đặc điểm định danh của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh. Luận án hướng tới mục đích rút ra được các nét sắc thái văn hóa của người Nghệ Tĩnh được phản ánh qua lớp từ ngữ đó. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ PHƯỚC MỸ ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ - VĂN HÓA CỦA TỪ NGỮ NGHỀ NÔNG NGHỆ TĨNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN NGHỆ AN - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ PHƯỚC MỸ ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ - VĂN HÓA CỦA TỪ NGỮ NGHỀ NÔNG NGHỆ TĨNH Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 9220102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG TRỌNG CANH NGHỆ AN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu và số liệu được trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Nguyễn Thị Phước Mỹ
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các cấp lãnh đạo, các tổ chức và các cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy của tôi, PGS.TS. Hoàng Trọng Canh đã tận tình hướng dẫn khoa học cũng như luôn động viên, khích lệ cho tôi trong suốt quá trình hình thành, hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong tổ Bộ môn Ngôn ngữ, Viện Sư phạm Xã hội, Trường Đại học Vinh vì đã giúp tôi trang bị những kiến thức cần thiết để hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh cũng như hoàn thiện luận án. Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất từ Viện Sư phạm Xã hội, Phòng Đào tạo Sau đại học, các phòng ban liên quan và đặc biệt là Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh để hoàn thành chương trình. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng vì những giúp đỡ quý báu đó. Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ nhiều mặt của lãnh đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An; các thầy cô ở Khoa Trung học cơ sở, nơi tôi công tác; các bạn bè, đồng nghiệp vì những sự ủng hộ, động viên, chia sẻ công việc của mọi người trong suốt quá trình thực hiện luận án. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới những người thân, gia đình và bạn bè, những người luôn sát cánh bên cạnh tôi, ủng hộ tôi trên tất cả các phương diện để tôi hoàn thành tốt công tác học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Thành phố Vinh, tháng 05 năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Thị Phước Mỹ
- iii BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT QUY ƯỚC VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 Thành tố độc lập A 2 Yếu tố có nghĩa dùng trong ngôn ngữ toàn dân 3 Thành tố không độc lập B 4 Yếu tố có nghĩa dùng trong phương ngữ Kí hiệu những nội dung trích dẫn trong Tài liệu tham khảo được dùng dấu [, tr. ], cụ thể: số thứ tự của tài liệu ở phần Tài liệu tham khảo; số trang của nội dung trích dẫn. Ví dụ: [6,tr.12]. Trong trường hợp nếu nội dung trích dẫn có nhiều trang liên tục thì số trang được tiếp nối bằng dấu gạch ngang (-). Ví dụ: [24, tr.244 -245].
- iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lí do lựa chọn đề tài ............................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................3 4. Các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu............................................................4 5. Đóng góp của luận án ..........................................................................................5 6. Cấu trúc của luận án ............................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......... 7 1.1. Tiểu dẫn............................................................................................................7 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................7 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về từ ngữ nghề nghiệp .............................................7 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về từ ngữ nghề nông..................................12 1.2.3. Những công trình nghiên cứu về từ ngữ chỉ nghề nông ở Nghệ Tĩnh .......12 1.3. Cơ sở lí thuyết của đề tài.................................................................................14 1.3.1. Những vấn đề chung về từ ngữ ................................................................14 1.3.2. Những vấn đề chung về từ ngữ nghề nghiệp ............................................23 1.3.3. Văn hóa và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................36 1.3.4. Định danh và đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của định danh ......................39 1.4. Khái quát về nghề nông ở Nghệ Tĩnh..............................................................42 1.4.1. Nghệ Tĩnh và môi trường canh tác nghề nông ở Nghệ Tĩnh .....................42 1.4.2. Về nghề nông ở Nghệ Tĩnh ......................................................................44 1.5. Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................45
- v Chương 2. ĐẶC TRƯNG CẤU TẠO CỦA TỪ NGỮ NGHỀ NÔNG Ở NGHỆ TĨNH .................................................................................................... 47 2.1. Tiểu dẫn..........................................................................................................47 2.2. Các kiểu loại từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh xét về cấu tạo............................47 2.2.1. Từ đơn.....................................................................................................49 2.2.2. Từ ghép ...................................................................................................52 2.2.3. Từ láy ......................................................................................................57 2.2.4. Ngữ định danh .........................................................................................58 2.3. Các kiểu quan hệ cấu tạo từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh .................................60 2.3.1. Các kiểu quan hệ cấu tạo từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh, xét theo số lượng thành tố trực tiếp.......................................................................61 2.3.2. Các kiểu quan hệ cấu tạo từ nghề nông ở Nghệ Tĩnh, xét theo tính chất độc lập hay không độc lập của các thành tố .................................. 75 2.3.3. Các kiểu quan hệ tạo từ nghề nghiệp nghề nông ở Nghệ Tĩnh, xét theo tính chất phạm vi sử dụng của yếu tố cấu tạo ................................ 77 2.4. Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................82 Chương 3. ĐẶC TRƯNG ĐỊNH DANH CỦA TỪ NGỮ NGHỀ NÔNG Ở NGHỆ TĨNH .................................................................................................... 84 3.1. Tiểu dẫn..........................................................................................................84 3.2. Các kiểu định danh được lựa chọn ở từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh .................88 3.2.1. Định danh theo cách thức, chức năng.......................................................88 3.2.2. Định danh theo đặc điểm cấu tạo, hình dáng, kích thước..........................89 3.2.3. Định danh theo đặc điểm màu sắc............................................................90 3.2.4. Định danh theo số hoặc tên chữ cái viết tắt ..............................................90 3.2.5. Định danh theo đặc điểm chất liệu cấu tạo ...............................................91 3.2.6. Định danh theo tính chất, vị trí bộ phận trong chỉnh thể ...........................91 3.2.7. Định danh theo đặc điểm, phương thức tạo ra sản phẩm ..........................92 3.2.8. Định danh theo nguồn gốc .......................................................................92 3.2.9. Định danh theo tính chất, mùi, vị, trạng thái ............................................92
- vi 3.2.10. Định danh theo vị trí ..............................................................................93 3.2.11. Định danh theo thời kì sinh trưởng.........................................................93 3.2.12. Định danh theo môi trường, điều kiện sinh trưởng .................................94 3.2.13. Định danh theo đặc điểm thời gian - thời vụ...........................................94 3.2.14. Định danh theo đặc điểm đất canh tác....................................................94 3.2.15. Định danh theo giống.............................................................................94 3.2.16. Các loại định danh khác.........................................................................95 3.3. “Độ sâu phân loại” trong định danh của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh .............96 3.3.1. Thống kê định lượng................................................................................97 3.3.2. Nhóm từ ngữ biểu thị khái niệm chủng ....................................................98 3.3.3. Nhóm từ ngữ biểu thị khái niệm loại...................................................... 100 3.4. Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 106 Chương 4. ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA BIỂU HIỆN QUA TỪ NGỮ NGHỀ NÔNG Ở NGHỆ TĨNH .............................................................................................. 108 4.1. Tiểu dẫn........................................................................................................ 108 4.2. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua cấu tạo từ ngữ............................................ 108 4.3. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua nguồn gốc từ ngữ....................................... 116 4.4. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua định danh................................................... 123 4.4.1. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua đặc điểm của đối tượng được lựa chọn làm cơ sở định danh ...................................................................... 124 4.4.2. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua độ sâu phân loại trong định danh ........ 131 4.4.3. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua trường định danh thực tại và ý nghĩa biểu trưng .................................................................................... 133 4.5. Tiểu kết chương 4 ......................................................................................... 143 KẾT LUẬN .................................................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ................. 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 150 PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Số lượng, tỉ lệ các loại từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh xét theo cấu tạo....... 48 Bảng 2.2. Các loại từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh xét về cấu tạo và nội dung phản ánh .......................................................................................... 48 Bảng 2.3. Sự phân bố của từ đơn nghề nông ở Nghệ Tĩnh theo phạm vi các đối tượng phản ánh ........................................................................... 49 Bảng 2.4. Sự phân bổ của từ ghép nghề nông Nghệ Tĩnh theo phạm vi các đối tượng phản ánh ........................................................................... 52 Bảng 2.5. Bảng số liệu thể hiện từ ghép chỉ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh xét theo từng loại từ cấu tạo ....................................................... 53 Bảng 2.6. Bảng thống kê số lượng, tỉ lệ từ ghép phân nghĩa trong các nhóm từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh ........................................... 54 Bảng 2.7. Bảng thống kê số lượng, tỉ lệ từ ghép hợp nghĩa trong các nhóm từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh ............................................... 55 Bảng 2.8. Tổng hợp số lượng, tỉ lệ các kiểu mô hình cấu tạo từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh xét theo số lượng thành tố trực tiếp .......... 73 Bảng 2.9. Tổng hợp số lượng, tỉ lệ các từ ghép phân nghĩa nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh xét theo kiểu quan hệ cấu tạo giữa các thành tố độc lập/không độc lập ....................................................................... 77 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp số lượng, tỉ lệ các kiểu kết hợp tạo từ ghép nghề nông ở Nghệ Tĩnh xét theo tính chất phạm vi sử dụng.......................... 81 Bảng 3.1. Mô hình cấu trúc định danh của từ ngữ chỉ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh ....................................................................................... 84 Bảng 3.2. Số lượng, tỉ lệ các loại từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh phân theo các dạng cấu trúc định danh ............................................... 85 Bảng 3.3. Các kiểu định danh của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh .......................... 88 Bảng 3.4. Số lượng, tỉ lệ từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh biểu thị qua “độ sâu phân loại” ...................................................................... 97
- viii Bảng 3.5. Bảng tổng hợp nhóm từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh biểu thị khái niệm loại .................................................................... 101 Bảng 4.1. Lớp từ biến thể ngữ âm trong từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh ............. 114 Bảng 4.2. Bảng thống kê số lượng, tỉ lệ từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh xét theo nguồn gốc ............................................................................... 117 Bảng 4.3. Bảng thống kê số lượng, tỉ lệ từ ngữ vay mượn trong các nhóm từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh ............................................................ 119
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội, hình thành, tồn tại, phát triển gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của xã hội. Trên bình diện xã hội, ngôn ngữ không chỉ phản ánh đặc điểm chung của cộng đồng dân tộc, mà còn phản ánh hiện tượng riêng của các vùng dân cư, các ngành nghề khác nhau… Có thể nói, vì lẽ sinh tồn và phát triển, sự ra đời, hoạt động của các làng nghề, sự hình thành các tầng lớp người khác nhau trong xã hội đã tạo nên những khác biệt về ngôn ngữ. Trong những sự khác biệt đó, có tiếng nghề nghiệp, tiếng địa phương, được phản ánh tạo thành những lớp từ vựng phương ngữ xã hội, từ ngữ nghề nghiệp. Đây cũng là một trong những biểu hiện về tính xã hội của ngôn ngữ, tính nghề nghiệp của ngành nghề tự nhiên và cũng là một trong các biểu hiện của tính đa dạng, thống nhất của ngôn ngữ và văn hóa dân tộc. 1.2. Như một tất yếu, vốn từ của một ngôn ngữ bao chứa trong đó nhiều lớp từ vựng khác nhau. Xét về phạm vi sử dụng và nội dung định danh, theo ranh giới địa lí, ta có từ toàn dân và từ địa phương. Xét theo tính chất xã hội của người sử dụng và hoạt động sinh tồn, vốn từ của một ngôn ngữ có thể chia thành các lớp: từ toàn dân, từ địa phương, từ nghề nghiệp, thuật ngữ và tiếng lóng. Vì vậy, khi nghiên cứu sự thống nhất và đa dạng của ngôn ngữ dân tộc, trên bình diện chung cũng như đi vào những phương diện cụ thể, tìm hiểu từ vựng ngôn ngữ toàn dân hay khảo sát lớp từ phương ngữ địa lí cũng như từ vựng phương ngữ xã hội để thấy được đặc điểm chung, sự giao thoa và những khác biệt về mặt từ vựng giữa các loại vốn từ là điều hết sức cần thiết. Trong bối cảnh nghiên cứu chung ấy, tiếp sau việc nghiên cứu lớp từ toàn dân, từ ngữ địa phương, thuật ngữ có nhiều thành tựu thì việc nghiên cứu từ nghề nghiệp cũng cần được chú ý thích đáng. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều nghề truyền thống đã mất đi, một số ngành nghề cổ truyền cũng dần mai một, kéo theo đó, một số từ ngữ nghề nghiệp cũng dần đi vào quên lãng. Cho nên việc khảo sát, thu thập vốn từ nghề nghiệp và nghiên cứu đặc điểm lớp từ này trong liên hệ với văn hóa là việc làm không những cần thiết mà còn là cấp thiết, không chỉ về mặt ngôn ngữ mà cả về mặt văn hóa đặc trưng.
- 2 1.3. Việt Nam là nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời. Văn hóa của người Việt gắn liền với văn hóa nông nghiệp. Trong đó, nghề nông đóng vai trò quan trọng và có vị trí đặc biệt trong sự phát triển của xã hội. Vì vậy, từ chỉ nghề nông cũng trở thành lớp từ được dùng phổ biến góp phần tạo nên thành quả chung của nền nông nghiệp. Tuy nhiên, nghề nông truyền thống của người Việt là nghề sản xuất thô sơ, lạc hậu và phân tán theo đặc điểm đất đai khí hậu tập quán canh tác của từng vùng. Vì thế, bên cạnh lớp từ chỉ nghề chung đã trở thành quen thuộc với người khác nghề trong toàn quốc thì mỗi địa phương còn có những lớp từ ngữ mang đặc điểm nghề nghiệp, chỉ quen dùng giữa những người làm nghề, trong vùng phương ngữ. Cho nên khảo sát, nghiên cứu từ nghề nghiệp nói chung, từ ngữ nghề nông nói riêng của một vùng nhất định là rất cần thiết. Những từ ngữ nghề nông đã quen thuộc với mọi tầng lớp được dùng rộng rãi khắp các vùng đã được thu thập đưa vào Từ điển từ tiếng Việt một phần nhưng số lượng từ nghề nghiệp chỉ nghề nông chưa được thu thập, nghiên cứu còn rất nhiều. Vì vậy, việc thu thập, nghiên cứu từ ngữ nghề nông ở một vùng miền là rất quan trọng, cần thiết trong việc nắm được đặc trưng ngôn ngữ, văn hóa nghề nghiệp nói chung và nghề nông của một địa phương nói riêng. 1.4. Nghệ Tĩnh hay còn gọi là xứ Nghệ là vùng có đặc điểm phương ngữ, văn hóa riêng. Do đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm canh tác và khí hậu giữa các vùng làm nông nghiệp khác nhau nên tập quán nghề nghiệp cũng không giống nhau. Khảo sát, thu thập, nghiên cứu từ ngữ chỉ nghề nông ở Nghệ Tĩnh không chỉ cho thấy đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa của một lớp từ nghề nghiệp mà kết quả nghiên cứu còn góp phần cho thấy sự phong phú, đa dạng cho ngôn ngữ dân tộc. Đó cũng là lí do chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh, qua điền dã, chúng tôi thu thập được 4091 từ ngữ chỉ nghề nông ở Nghệ Tĩnh và đã phân loại thành những lớp từ ngữ theo những tiêu chí nhất định, từ đó nghiên cứu từng lớp từ cụ thể trên các phương diện cơ bản (cấu tạo, định danh, văn hóa). Đó là các lớp từ ngữ: - Lớp từ chỉ công cụ, phương tiện, các loại giống, các loại đất canh tác nghề nông; - Lớp từ chỉ qui trình, hoạt động sản xuất nông nghiệp;
- 3 - Lớp từ chỉ sản phẩm, thành phẩm; - Lớp từ chỉ môi trường, thời vụ. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vốn từ ngữ nghề nông từ bình diện ngôn ngữ - văn hóa, trong đó, ở bình diện ngôn ngữ, luận án nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh nhằm cho thấy một cách khái quát về đặc điểm chung của vốn từ chỉ nghề nông Nghệ Tĩnh, về độ phong phú từ vựng, các lớp từ ngữ nghề nông. - Qua nghiên cứu, luận án nhằm chỉ ra đặc điểm của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh về cấu tạo (các loại từ, mô hình cấu tạo); - Luận án cũng nhằm chỉ ra được các đặc điểm định danh của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh; - Qua phân tích miêu tả đặc điểm từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh, luận án hướng tới mục đích rút ra được các nét sắc thái văn hóa của người Nghệ Tĩnh được phản ánh qua lớp từ ngữ đó. Với bảng từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh đã được thu thập, sắp xếp, nghiên cứu, giải thích, luận án sẽ góp phần cung cấp tư liệu cho việc nghiên cứu phương ngữ xã hội và biên soạn từ điển từ nghề nghiệp cũng như đặc trưng văn hóa liên quan đến từ ngữ nghề nghiệp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Bằng việc nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh, trong luận án này, chúng tôi triển khai những nhiệm vụ cơ bản sau: - Điều tra, điền dã, thu thập vốn từ ngữ chỉ nghề nông ở trên địa bàn Nghệ Tĩnh, giải thích nghĩa chung và sắp xếp thành bảng từ theo dạng từ điển. Để minh họa, làm rõ hơn nội dung miêu tả, trong luận án có sử dụng các bức ảnh về công cụ, hoạt động, sản phẩm nghề nông hoặc hình ảnh một số công cụ được phác vẽ hoặc ảnh chụp minh họa. - Trình bày một cách tổng quan tình hình nghiên cứu về từ ngữ nghề nghiệp, từ ngữ chỉ nghề nông nói chung và từ ngữ chỉ nghề nông ở Nghệ Tĩnh nói riêng;
- 4 xác định và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lí thuyết có liên quan làm cơ sở cho đề tài (khái niệm từ, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa; định danh và đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa); khái quát về Nghệ Tĩnh và nghề nông ở Nghệ Tĩnh; - Miêu tả, phân tích đặc trưng cấu tạo của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh theo kiểu loại và quan hệ cấu tạo giữa các thành tố tham gia cấu tạo; - Miêu tả, phân tích đặc trưng định danh của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh theo mục đích hoạt động, mục đích sử dụng và cách thức tiến hành; đặc điểm cấu tạo, hình dáng, kích thước; theo đặc điểm màu sắc; theo đặc điểm chất liệu cấu tạo; theo tính chất, vị trí bộ phận trong chỉnh thể; theo hình thức, cách thức thực hiện; theo quy ước cùng các loại định danh tự do khác. - Miêu tả và phân tích đặc trưng văn hóa biểu hiện qua cấu tạo từ, qua nguồn gốc từ ngữ, qua định danh của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh. 4. Các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp điều tra điền dã Phương pháp này thường được gọi chung là “điều tra điền dã”, ở đây, do tính chất, đối tượng nghiên cứu của luận án, chúng tôi muốn hiểu và nhấn sâu hơn về điền dã và điều tra. Như tên gọi, điền dã là nơi ruộng đồng, nông thôn; trong hoàn cảnh hiện nay mà việc nghiên cứu cần phải về nông thôn, đồng ruộng, với một địa bàn rất rộng, gồm hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, để điều tra thu thập ngữ liệu là thực sự khó khăn, công phu, mất nhiều thời gian công sức để vượt qua. Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra điền dã nhiều lượt trên cùng một địa phương, ở các làng, xã có nghề nông lâu đời, tại các huyện của Nghệ Tĩnh như: Thanh Chương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Yên Thành, Nam Đàn, (15 huyện thuộc tỉnh Nghệ An) và Nghi Xuân, Kỳ Anh, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Hương Sơn (6 huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh). Cùng với vốn từ ngữ thu thập ở đó, chúng tôi còn chụp ảnh, phác vẽ một số công cụ, hoạt động nghề nông, khai thác tư liệu trong sách, báo, từ điển, văn học dân gian, và các luận án, công trình có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp thống kê Trên cơ sở kết quả thu thập qua điều tra, điền dã, chúng tôi đã xử lý số liệu, thống kê, phân loại, hệ thống từ ngữ nghề nông được người dân trên địa bàn Nghệ
- 5 Tĩnh sử dụng để giao tiếp và hành nghề. Các kết quả thống kê được tổng hợp dưới dạng các bảng biểu, biểu đồ để làm cứ liệu cho việc phân tích, đánh giá các nội dung của luận án. 4.3. Phương pháp miêu tả Đây là phương pháp được vận dụng một cách thường xuyên, xuyên suốt trong đề tài để làm rõ các đặc trưng ngôn ngữ, văn hóa từ ngữ nghề nông trên địa bàn Nghệ Tĩnh xét theo ba phương diện chính: cấu tạo; ngữ nghĩa; định danh và văn hóa. 4.4. Phương pháp nghiên cứu liên ngành Đề tài, không chỉ tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ bình diện ngôn ngữ mà còn được soi chiếu theo các quan hệ ngôn ngữ - văn hóa, phương ngữ - xã hội. 4.5. Thủ pháp so sánh Trong luận án, ở một mức độ nhất định có sự so sánh đối chiếu từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh với các vốn từ có liên quan như từ ngữ toàn dân, từ địa phương, tiếng lóng và thuật ngữ để chỉ ra được những nét đặc trưng vừa chung vừa riêng của từ ngữ chỉ nghề nông ở Nghệ Tĩnh so với ngôn ngữ chung trong hệ thống vốn từ tiếng Việt. 5. Đóng góp của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp nhất định vào nghiên cứu ngôn ngữ - văn hóa của tiếng Việt nói chung, phương ngữ nói riêng về các mặt chủ yếu sau đây: - Vốn từ nghề nông ở một phương ngữ cụ thể là Nghệ Tĩnh đã được thu thập, sắp xếp, giải thích cùng với những đặc điểm về cấu tạo, ngữ nghĩa - định danh của lớp từ này được nghiên cứu công bố sẽ là đóng góp về mặt lí luận, góp phần làm sáng rõ những vấn đề cụ thể về phương ngữ xã hội nói chung, từ nghề nghiệp nói riêng cũng như vấn đề mối quan hệ giữa phương ngữ xã hội và phương ngữ địa lí, cũng như cách thức nghiên cứu từ nghề nghiệp và từ địa phương ở một vùng phương ngữ cụ thể. Kết quả của luận án cũng góp tư liệu cho việc làm từ điển từ nghề nghiệp, phục vụ giảng dạy từ vựng tiếng Việt nói chung, phương ngữ xã hội nói riêng trong các trường đại học, cao đẳng và chương trình địa phương tại các trường phổ thông trên địa bàn. - Bên cạnh đó, việc nghiên cứu từ ngữ nghề nông theo hướng tiếp cận mở, liên ngành, trên bình diện ngôn ngữ - văn hóa, luận án đã không những chỉ ra được giá trị về mặt ngôn ngữ mà còn góp phần thấy được nét đặc trưng về tư duy, nhận thức, sắc
- 6 thái văn hóa địa phương xứ Nghệ qua từ nghề nghiệp; kết quả đó sẽ góp phần thúc đẩy nghiên cứu từ vựng theo những hướng mở liên ngành khác nhau. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được triển khai thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết Chương 2. Đặc trưng cấu tạo của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh Chương 3. Đặc trưng định danh của từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh Chương 4. Đặc trưng văn hóa biểu hiện qua từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tiểu dẫn Từ ngữ nghề nghiệp là sản phẩm giao tiếp mang tính nghề nghiệp giữa những người cùng làm nghề. Nó vừa mang giá trị về mặt ngôn ngữ, vừa mang giá trị về mặt lịch sử, văn hóa. Có thể nói, cho tới nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về từ nghề nghiệp. Trong các công trình nghiên cứu đã có, quan niệm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học ngoài nước nói chung và các nhà Việt ngữ học về từ nghề nghiệp nói riêng vẫn chưa có sự thống nhất. Bởi vậy, nghiên cứu về từ nghề nghiệp là một đòi hỏi mang tính cấp thiết, không chỉ góp phần cho thấy sự đa dạng, phong phú của ngôn ngữ dân tộc mà còn đóng góp vào lí luận, cách thức vận dụng nghiên cứu từ nghề nghiệp đối với một ngành nghề, ở một địa phương cụ thể, cùng với việc bảo tồn những giá trị văn hóa dân tộc. Với đề tài Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của từ ngữ nghề nông Nghệ Tĩnh, trong chương 1, chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề có tính chất lý thuyết liên quan đến từ ngữ nghề nghiệp nói chung, từ ngữ nghề nông ở Nghệ Tĩnh nói riêng. Đây cũng là định hướng nghiên cứu cho luận án. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về từ ngữ nghề nghiệp 1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trong nghiên cứu về cơ cấu vốn từ, các nhà chuyên môn thường phân biệt các lớp từ: từ toàn dân, từ địa phương, tiếng lóng, từ nghề nghiệp, thuật ngữ [140], [142]. Từ điển Bách khoa Ngôn ngữ học (1990) định nghĩa từ ngữ nghề nghiệp theo hướng đối lập từ nghề nghiệp với thuật ngữ. Cuốn sách đã nêu được đặc điểm nghĩa, thuộc tính, phạm vi sử dụng hạn chế và phong cách khẩu ngữ của lớp từ này: từ ngữ nghề nghiệp là: “Các từ và tổ hợp từ được các nhóm người thuộc cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó sử dụng (…). Từ nghề nghiệp thường có sắc thái biểu cảm. Thuật ngữ có nghĩa chính xác và trung hòa về sắc thái, từ nghề nghiệp là kết quả của chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Từ nghề nghiệp thường sử dụng trong khẩu ngữ” [151, tr. 403].
- 8 Các nhà nghiên cứu nước ngoài về tên riêng, về địa danh cũng rất quan tâm đến từ nghề nghiệp. Nhà nghiên cứu L.A. Kapanađze cho rằng: “Từ ngữ nghề nghiệp thường vốn mang một số tính hình ảnh, hình tượng "so sánh" (Dẫn theo [68, tr. 6]). Tác giả A.V. Superanskaja khi bàn về thuật ngữ và danh pháp, khi dẫn ra một số tên gọi dài dòng, biểu cảm đã cho rằng: Tên gọi kiểu này (tên gọi dài dòng không được thừa nhận do yêu cầu tính hệ thống của việc miêu tả khoa học - khi đi vào phạm vi từ vựng thông thường không tránh khỏi bị rút gọn đi) "vốn sinh ra từ trong phạm vi của sự biểu đạt trong khoa học, đã biến thành yếu tố của lời nói thông thường hoặc ngôn từ nghề nghiệp" (Dẫn theo [68, tr. 6]). Bà diễn giải thêm: “Để việc bán hàng được thuận lợi, các mặt hàng phải có tên gọi đặc biệt của mình...nhiệm vụ chủ yếu đề ra cho các từ này là biểu đạt các hàng hoá với tất cả các thuộc tính vật chất của nó. Nhờ điều đó mà, hoặc dù là những sự vật muôn màu muôn vẻ (...) và dường như trong chúng lại có tính duyên dáng, đầy tính biểu cảm" (nhất là vào những thời điểm sáng tạo ra chúng). Về sau này, những sắc thái biểu cảm sẽ nhanh chóng mất đi, chỉ còn gắn với tính vật chất của hàng hoá - và tuỳ thuộc vào tính vật chất ấy mà có sự đánh giá lại” (Dẫn theo [68, tr. 6]). Như vậy, qua các quan điểm nêu trên, ta thấy rằng các nhà nghiên cứu nước ngoài khi bàn đến thuật ngữ hay danh pháp, địa danh, thường có nói đến từ ngữ nghề nghiệp. Từ ngữ nghề nghiệp được chỉ ra là từ ngữ của một nhóm người làm nghề, thường được sử dụng trong nhóm nghề đó; khác thuật ngữ mang tính chính xác về nghĩa, từ nghề nghiệp thường mang nghĩa chuyển, được dùng trong phong cách khẩu ngữ và mang tính biểu cảm. 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, quan niệm của các nhà Việt ngữ học về từ nghề nghiệp chưa có sự thống nhất; hiện nay vẫn có các cách hiểu khác nhau về phạm vi sử dụng của loại từ này. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học của nhóm tác giả Nguyễn Như Ý (chủ biên), Hà Quang Năng, Đỗ Việt Hùng, Đặng Ngọc Lệ [136], các tác giả sách này cho rằng: từ ngữ nghề nghiệp là: “các từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ của các nhóm người thuộc cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó” [136, tr.389]. Từ nghề nghiệp ở đây được hiểu theo phạm vi hẹp, nó sinh ra và tồn tại
- 9 trong quá trình sản xuất của nghề, được hình thành và sử dụng chỉ trong phạm vi người làm nghề và phụ thuộc vào các yếu tố do hoạt động sản xuất của nghề qui định. Cũng bàn về từ nghề nghiệp, Nguyễn Văn Tu cho rằng: “những từ nghề nghiệp khác thuật ngữ ở chỗ được chuyên dùng để trao đổi miệng về chuyên môn chứ không phải dùng để viết. Từ nghề nghiệp cũng khác thuật ngữ ở chỗ chúng gợi cảm, gợi hình ảnh, có nhiều sắc thái vui đùa” [125, tr.126]. Như vậy, tác giả đã phân biệt từ nghề nghiệp với thuật ngữ, ông nhấn mạnh đến tính “đặc trưng” của ngôn ngữ nghề nghiệp, đó chính là phương thức truyền miệng của từ nghề nghiệp và điều này làm cho từ nghề nghiệp mang tính khẩu ngữ. Nghiên cứu từ nghề nghiệp ở phạm vi rộng hơn và cụ thể hơn, Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến trong sách Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt [39], Đỗ Hữu Châu trong Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt [28], Nguyễn Thiện Giáp trong Từ vựng học tiếng Việt [51] và Nguyễn Văn Khang trong Tiếng lóng Việt Nam [67], trong các công trình nghiên cứu của mình các tác giả đã nhìn nhận, đánh giá từ nghề nghiệp dưới các góc độ khác nhau như sau: Nhóm tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến cho rằng “Từ nghề nghiệp là lớp từ bao gồm những đơn vị từ ngữ được sử dụng phổ biến trong phạm vi của những người cùng làm một nghề nào đó”, [39, tr.223]. Theo các tác giả, lớp từ nghề nghiệp tập trung chủ yếu ở những nghề mà xã hội ít quen như nghề làm giấy, làm đồ gốm, làm sơn mài, nghề đúc đồng, nghề chài lưới… Tuy nhiên hoạt động của các từ nghề nghiệp lại không đồng đều, có từ sử dụng hạn chế trong phạm vi một nghề, nhưng có những từ ngữ đi vào vốn từ vựng chung, được dùng trong toàn dân, phổ biến trong xã hội. Từ góc độ nghiên cứu của mình, Đỗ Hữu Châu khẳng định: “từ vựng nghề nghiệp bao gồm những đơn vị từ vựng được sử dụng để phục vụ các hoạt động sản xuất và hành nghề của các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và các ngành lao động trí óc (nghề thuốc, ngành văn thư v.v…)” [28, tr.253]. Đỗ Hữu Châu cho rằng từ nghề nghiệp bao gồm cả những từ được dùng rộng rãi trong xã hội như cày, bừa, cuốc, cào (nghề nông), đục, cưa, bào,… (nghề mộc) bởi đây là những từ chỉ công cụ của nghề.
- 10 Đồng quan điểm với Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “Từ ngữ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu thị những công cụ, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một nghề nào đó trong xã hội. Những từ ngữ này thường được người trong ngành nghề đó biết và sử dụng. Những người không làm nghề ấy tuy ít nhiều cũng có thể biết những từ nghề nghiệp nhưng ít hoặc hầu như không sử dụng chúng…” [51, tr.265]. Tác giả đã nêu được hai đặc điểm cơ bản của từ ngữ nghề nghiệp đó là: từ ngữ nghề nghiệp là những từ ngữ chỉ công cụ, hoạt động và sản phẩm của một nghề và từ ngữ nghề nghiệp có phạm vi sử dụng hạn chế về mặt xã hội. Nguyễn Văn Khang thì gọi từ nghề nghiệp là tiếng nghề nghiệp và xem nó thuộc phương ngữ xã hội, “nghề nghiệp là cơ sở để tạo ra những hệ thống từ ngữ nghề nghiệp riêng và cùng với đó là hình thành một phong cách ngôn ngữ có dấu ấn nghề nghiệp” [67, tr.24]. Cũng nghiên cứu về ngôn ngữ, ở một góc độ khác, Nguyễn Văn Khang, trong hai công trình Ngôn ngữ học xã hội - Những vấn đề cơ bản [70] và Ngôn ngữ học xã hội [70] đã đề cập đến vấn đề từ nghề nghiệp và loại từ ngữ này được nhìn nhận trong nhiều quan hệ hơn. Tác giả đã đề cập một cách toàn diện các lĩnh vực, các phương diện của lí luận ngôn ngữ học xã hội và những vấn đề cụ thể của ngôn ngữ học xã hội Việt Nam ở chương 5 [66] và chương 8 [70]. Đây có thể xem là hai công trình đầu tiên bàn về mối quan hệ giữa phương ngữ địa lí và phương ngữ xã hội và có đề cập đến từ ngữ nghề nghiệp. Tuy nhiên, vì là chuyên khảo nghiên cứu các vấn đề cơ bản của ngôn ngữ học xã hội nên từ ngữ nghề nghiệp chỉ được tác giả giới thiệu vài nét khái quát nhưng lại có sự gợi mở định hướng nghiên cứu mở rộng về đối tượng này. Trong những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu từ nghề nghiệp được các nhà ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu khác quan tâm, đã có nhiều công trình công bố trên các tạp chí chuyên ngành cũng như các hội thảo khoa học về từ ngữ nghề nghiệp của các tác giả như: Nguyễn Văn An [2], Hoàng Trọng Canh [19], Lê Viết Chung [38], Phạm Hùng Việt [133]... Bên cạnh đó, còn có một số luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận có nghiên cứu các đề tài liên quan đến lĩnh vực này. Có thể điểm một số công trình của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ẩn dụ ý niệm cảm xúc trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh)
322 p | 419 | 84
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Giao thoa nghệ thuật giữa hai khuynh hướng văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực thời kì 1932 - 1945
217 p | 365 | 81
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ báo chí Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
184 p | 277 | 47
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Đối chiếu cấu trúc – ngữ nghĩa tục ngữ tiếng Hán hiện đại và tiếng Việt
237 p | 189 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản)
169 p | 124 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 đến nay từ cách đọc chấn thương
164 p | 83 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Vị trí của Hồ Biểu Chánh trong văn xuôi quốc ngữ Việt Nam đầu thế kỷ XX (1900 - 1930)
232 p | 135 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh phương thích nối trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh
202 p | 115 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu thơ đi sứ của Đoàn Nguyễn Thục và Đoàn Nguyễn Tuấn
90 p | 108 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử
172 p | 133 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cấu tạo và phương thức thể hiện tiếng cười của truyện cười hiện đại Việt Nam
179 p | 73 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Biểu tượng trong tiểu thuyết Haruki Murakami
32 p | 27 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Phản trinh thám trong bộ ba New York của Paul Auster
167 p | 108 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu văn bản Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập
282 p | 32 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Mĩ cảm trong tiểu thuyết Haruki Murakami
237 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Tư tưởng thị tài trong thơ trung đại Việt Nam
490 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Tiểu thuyết William Faulkner từ góc nhìn nhân học văn hóa
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 đến nay từ cách đọc chấn thương
27 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn