Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
lượt xem 17
download
Luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; Cơ sở khoa học về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; Thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam; Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
- GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Lê Thanh Hà 2. TS. Phạm Trường Giang HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận án với đề tài “Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do chính tác giả thực hiện, không sao chép ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực và chính xác, các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận án đều có xuất xứ, nguồn gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của luận án. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án với đề tài “Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” tôi xin đặc biệt cảm ơn đến hai giáo viên hướng dẫn là PGS.TS.Lê Thanh Hà và TS.Phạm Trường Giang đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học; lãnh đạo Khoa QLNN về Xã hội; các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia; các chuyên gia QLNN về bảo hiểm xã hội và các chuyên gia hoạt động trong ngành bảo hiểm xã hội; các nhà quản lý; các nhà khoa học; chính quyền địa phương các cấp; người lao động, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã tham gia góp ý kiến, tham gia điều tra, khảo sát; cung cấp tài liệu, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo những điều kiện thuận lợi về thời gian, về vật chất và tinh thần để giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành bản luận án này. Do còn nhiều điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu của luận án vẫn còn nhiều thiếu sót. Tác giả luận án rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để luận án hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! NCS: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA 1. ADB Ngân hàng phát triển châu Á 2. BHXH Bảo hiểm xã hội 3. LĐPCT Lao động phi chính thức 4. ASXH An sinh xã hội 5. NLĐ Người lao động 6. QLNN Quản lý nhà nước 7. Bộ LĐ-TB&XH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 8. ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ STT NỘI DUNG BẢNG TRANG Bảng 3.1. Số người thuộc đối tượng tham gia BHXH tự 1. 85 nguyện giai đoạn 2008-2020 Hình 1. Sơ đồ hệ thống cơ quan hoạch định và thực thi 89 2. chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động phi chính thức phân theo mức 98 3. độ hiểu biết về BHXH tự nguyện Bảng 3.2. Tỷ lệ lao động biết về chính sách BHXH tự 4. 98 nguyện phân theo kênh tiếp cận thông tin Biểu đồ 3.2:Tỷ lệ lao động phi chính thức biết về chính 5. 99 sách BHXH tự nguyện phân theo kênh tiếp cận thông tin Bảng 3.3: Tỷ lệ lao động đang tham gia BHXH tự nguyện 6. phân theo đánh giá về quá trình đăng ký tham gia và giải 100 quyết chế độ Bảng 3.4. Tốc độ tăng người tham gia BHXH tự nguyện 7. 101 giai đoạn 2008-2020 Bảng 3.5. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao 8. 102 động (1) Bảng 3.6. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao 9. 103 động (2) 10. Bảng 3.7. Số thu BHXH tự nguyện giai đoạn 2013 -2018 108 Bảng 3.8. Kết dư quỹ BHXH tự nguyện giai đoạn 2009- 11. 108 2015 Bảng 3.9. Mức tiền dự định tham gia BHXH tự nguyện của 12. 109 NLĐ Bảng 3.10. Mức đóng bình quân tháng của NLĐ mong 13. 109 muốn
- tham gia BHXH tự nguyện 14. Bảng 3.11. Lãi thu được từ kết quả đầu tư quỹ BHXH 111 Bảng 3.12 . Danh mục đầu tư quỹ BHXH Việt Nam giai 15. 111 đoạn 2015 -2017 Bảng 3.13. Chi các chế độ cho NLĐ tham gia BHXH tự 16. 112 nguyện giai đoạn 2009-2015 Bảng 3.14. Cơ cấu chi quản lý bảo hiểm xã hội giai đoạn 17. 113 2015-2017 Bảng 3.15. Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng 18. 115 lương hưu 45% Bảng 3.16. Số người hưởng chế độ BHXH tự nguyện giai 19. 119 đoạn 2009-2020 20. Bảng 4.1. Đánh giá lý do BHXH tự nguyện không hấp dẫn 143 Bảng 4.2.Tình hình chi trả quỹ ốm đau và thai sản năm 21. 152 2017 Bảng 4.3 . Tình hình thu chi, kết dư các quỹ thành phần 22. 152 năm 2018 23. Bảng 4.4. Mong muốn bổ sung các chế độ ngắn hạn 153 Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ lao động phi chính thức đang tham gia 24. BHXH tự nguyện phân theo mong muốn bổ sung các chế 153 độ ngắn hạn Bảng 4.5. Tỷ lệ lao động phi chính thức mong muốn và sẵn 25. 155 sàng đóng thêm các chế độ bảo hiểm ngắn hạn Bảng 4.6. Tình trạng thu nhập của NLĐ trước và sau khi 26. 157 tham gia BHXH tự nguyện
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 01 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 13 1.1. Những nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội 13 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 13 1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 16 1.2. Những nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 21 1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 21 1.2.1.Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 26 1.3. Nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án 38 1.3.1. Nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập 38 1.3.2. Các khoảng trống nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án 40 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 43 2.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án 43 2.1.1. Bảo hiểm xã hội 43 2.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện 46 2.1.3. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 47 2.2. Nội dung, vai trò và quy trình chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 54 2.2.1. Nội dung chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 54 2.2.2. Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 58 2.2.3. Quy trình chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 60 2.3. Các yếu tố tác động đến chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 68 2.3.1. Thể chế về bảo hiểm xã hội tự nguyện 68
- 2.3.2. Đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 69 2.3.3. Năng lực của đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội 71 2.3.4. Nguồn lực tài chính của các bên liên quan tham gia bảo hiểm xã 72 hội tự nguyện 2.3.5. Nhận thức của các bên liên quan đến chính sách bảo hiểm xã hội tự 73 nguyện 2.3.6. Xu thế phát triển của bảo hiểm thương mại 75 2.4. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam 76 2.4.1. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số quốc gia 76 2.4.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam 81 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM 84 3.1. Đặc điểm đối tượng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 84 3.1.1. Về số lượng 84 3.1.2. Về trình độ học vấn, thu nhập và việc làm 85 3.2. Hệ thống cơ quan hoạch định và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 87 3.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 87 3.2.2. Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam 88 3.3. Phân tích thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 90 3.3.1. Thực trạng chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 90 3.3.2. Thực trạng chính sách phát triển quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 103 3.3.3. Thực trạng chính sách thụ hưởng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 114
- 3.4. Đánh giá thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt 121 Nam 3.4.1. Kết quả đạt được 121 3.4.2. Hạn chế 124 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 127 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM 132 4.1. Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 132 4.1.1. Bối cảnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 132 4.1.2. Quan điểm về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 134 4.1.3. Mục tiêu chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 137 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 142 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 142 4.2.2. Giải pháp phát triển quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 148 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách thụ hưởng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 151 4.2.4. Giải pháp hậu cần, kỹ thuật 161 KẾT LUẬN 166 DANH MỤC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, yêu cầu khách quan thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. Việt Nam là nước có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Dự báo đến năm 2050, Việt Nam sẽ trở thành nước có cơ câu dân số già. Vì vậy, để ứng phó trước với vấn đề dân số già chúng ta cần phải có sự chuẩn bị tích cực. Một trong những giải pháp quan trọng chính là xây dựng hệ thống ASXH có độ bao phủ rộng và hiệu quả. Do đặc điểm của nền kinh tế nước ta hiện nay còn chưa phát triển, khu vực kinh tế chính thức còn nhỏ bé, khu vực kinh tế phi chính thức lại rất phát triển, số lượng LĐPCT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động, do đó đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ít, đối tượng không thuộc diện làm công ăn lương, không được bảo vệ bởi BHXH bắt buộc, những đối tượng làm nghề tự do, những người nông dân trong khu vực kinh tế phi chính thức lại nhiều. Vì vậy, việc bổ sung chế độ BHXH tự nguyện nhằm góp phần mở rộng độ bao phủ của BHXH là cần thiết và cấp bách. Điều này đã được Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 khẳng định quan điểm chỉ đạo: “Hệ thống ASXH phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng” và đặt mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia thất nghiệp” [8]. Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện” [9]. 1
- Thực hiện BHXH tự nguyện ở Việt Nam chính là mở rộng chính sách BHXH, để BHXH mở rộng độ bao phủ đối với NLĐ cũng chính là thực hiện công bằng xã hội, để “không ai bị bỏ lại phía sau”, người lao động chính thức cũng như người LĐPCT đều được Nhà nước bảo vệ, xóa bỏ sự bất bình đẳng đối với người LĐPCT. Thực hiện BHXH tự nguyện cho người LĐPCT chính là thực hiện các cam kết của Nhà nước với cộng đồng quốc tế, đây cũng là một xu hướng phát triển mạnh mẽ ở các nước đang phát triển và trên thế giới. Thứ hai, nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Chính sách BHXH tự nguyện là một chính sách công, là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện QLNN về BHXH, góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về BHXH vì vậy, chất lượng chính sách và hiệu quả BHXH tự nguyện tác động đến hiệu quả QLNN về BHXH. Do đó, nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện nhằm góp phần hoàn thiện nội dung QLNN về BHXH. Sau hơn 12 năm thực hiện chính sách BHXH tự nguyện và nhiều lần thay đổi nội dung chính sách, độ bao phủ của BHXH tự nguyện vẫn còn rất thấp, số người tham gia BHXH tự nguyện tăng rất chậm. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam hết năm 2020, số người tham gia BHXH tự nguyện là 1,1 triệu người. Như vậy, nước ta vẫn còn khoảng 35 triệu người chưa tham gia BHXH. Đây sẽ là một áp lực rất lớn lên hệ thống ASXH nước ta nói riêng và tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung trong thời gian tới vì những họ không được đảm bảo thu nhập trong các trường hợp rủi ro, đặc biệt khi những người này bước vào độ tuổi già. Những khó khăn chủ yếu mà chính sách BHXH tự nguyện gặp phải là: hoạt động tuyên truyền mới chỉ tiếp cận được một bộ phận nhỏ người LĐPCT; NLĐ chưa có lòng tin đối với BHXH tự nguyện; do thiếu nguồn lực nên chế độ chính sách BHXH tự nguyện chưa hấp dẫn, chính sách BHXH tự nguyện chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền. Ngày 23 tháng 05 năm 2018, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH với mục tiêu: “(i) Đến năm 2021 Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia 2
- BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; (ii) Đến năm 2025 phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; (iii) Đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi” [7]. So với thực tế hiện nay thì mục tiêu của Nghị quyết 28 đặt ra khá tham vọng, vì vậy cần có hệ thống các giải pháp đột phá, có cơ sở khoa học, quyết liệt để thực hiện trong thời gian tới. Thứ ba, thực trạng nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam và trên thế giới. Để phát triển chính sách BHXH tự nguyện cả về lý luận và thực tế, đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về BHXH tự nguyện, cả ở các nước phát triển như Phần Lan, Pháp hay các nước đang phát triển như Tazanian [124], Moldoval[126], Ruwanda [116], Ghana [117]. Ở các quốc gia này, BHXH tự nguyện có tên gọi là BHXH cho nông dân hoặc BHXH cho khu vực phi chính thức nhưng về mặt bản chất thì tương đồng với khái niệm BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Vì vậy, các nghiên cứu này dù ở quốc gia nào cũng là những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện bắt đầu từ những năm 2000, trước khi Việt Nam áp dụng chính sách BHXH tự nguyện cho đến nay. Bước đầu, các nghiên cứu tập trung vào việc luận giải yêu cầu khách quan phải thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam của Phạm Văn Cảnh (2003)[49], Trần Thúy Nga (2006) [82]; nghiên cứu, khảo sát nhu cầu và khả năng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động như nghiên cứu của Dương Xuân Triệu (2009)[103]. Tiếp sau là các nghiên cứu tìm tòi, giải đáp những kinh nghiệm để thực hiện thành công chính sách BHXH tự nguyện ở Việt 3
- Nam trong giai đoạn đầu thực hiện chính sách như các nghiên cứu của Viện Khoa học BHXH (2010) [32], World Bank (2012) [83]; Mai Ngọc Cường (2013) [53]. Đến nay, các nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam đã ngày càng phong phú như nghiên cứu của Hà Văn Sỹ (2016) [91], Phạm Lan Phương (2015) [87], Hoàng Bích Hồng (2017) [76]. Các nghiên cứu này tập trung vào các giải pháp để triển khai thành công BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian qua trên phạm vi cả nước hoặc một số tỉnh như Nghệ An, Phú Yên, Vĩnh Phúc, thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào luận giải về chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam dưới góc độ một chính sách công, đặc biệt trong bối cảnh sau khi có Nghị quyết 28 về cải cách chính sách BHXH ở Việt Nam. Phát triển chính sách BHXH tự nguyện vẫn còn là một bài toán khó đối với Đảng và Nhà nước, vẫn còn rất nhiều khó khăn và thách thức cần được giải quyết trong thời gian tới để đạt được mục tiêu mở rộng độ bao phủ của BHXH tự nguyện, nâng cao ASXH cho đông đảo người lao động. Với mục tiêu góp phần đánh giá đúng thực trạng chính sách, tìm ra đúng những nguyên nhân khiến cho diện bao phủ BHXH tự nguyện còn thấp, trên cơ sở đối chiếu với cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế, tìm ra giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách BHXH tự nguyện, luận án tập trung làm rõ thực trạng chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam; góp phần hoàn thiện QLNN về BHXH ở Việt Nam, đảm bảo ASXH cho tất cả người lao động. 4
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến BHXH tự nguyện trong và ngoài nước, chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu và những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu: - Xây dựng khung lý thuyết, hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề cơ bản về chính sách và BHXH tự nguyện làm nền tảng cơ sở lý luận của chính sách BHXH tự nguyện; nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính sách BHXH tự nguyện; đúc kết kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách BHXH tự nguyện và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Điều tra, khảo sát thực tế về chính sách BHXH tự nguyện, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế chính sách BHXH tự nguyện. - Đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện, từ đó mở rộng độ bao phủ của BHXH tự nguyện góp phần đảm bảo ASXH cho người dân; hoàn thiện QLNN về BHXH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách BHXH tự nguyện, bao gồm 3 chính sách: chính sách phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, chính sách phát triển quỹ BHXH tự nguyện và chính sách thụ hưởng cho người tham gia BHXH tự nguyện. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận án tiến hành nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, cụ thể ở các tỉnh: Hà Nội, Lai Châu, Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Đăk Lăk, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các tỉnh đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam; bao gồm cả các tỉnh đồng bằng, các tỉnh miền núi và các thành phố lớn. 5
- Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay, định hướng hoàn thiện cho những năm tiếp theo. Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên nội dung các chính sách: chính sách phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, chính sách phát triển quỹ BHXH tự nguyện và chính sách thụ hưởng cho người tham gia BHXH tự nguyện. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng các phương pháp luận chủ yếu trong nghiên cứu khoa học quản lý công như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử cùng với các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về BHXH và BHXH tự nguyện để đảm bảo ASXH cho người dân làm cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách BHXH tự nguyện. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Luận án kế thừa các tài liệu về thể chế, chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các báo cáo, số liệu thống kê, các lý luận từ các nguồn sau: - Sách chuyên khảo về BHXH và BHXH tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. - Báo cáo, đề tài, dự án, luận án hoặc các công trình nghiên cứu có liên quan đến BHXH và BHXH tự nguyện. - Các số liệu thống kê về kết quả điều tra, khảo sát về BHXH và BHXH tự nguyện. NCS đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin hồi cứu khi nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu, nghiên cứu về BHXH tự nguyện và chính sách BHXH tự nguyện để hệ thống hóa lý luận về chính sách BHXH tự nguyện, xây dựng khung lý thuyết của luận án. NCS cũng nghiên cứu những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong các giáo trình, tài liệu chuyên ngành trong nước và quốc tế. Các số liệu thống kê, báo cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan, các kết quả nghiên cứu 6
- trước đây đã công bố. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu có sẵn, NCS đã có bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn phù hợp với mục đích, mục tiêu nghiên cứu của luận án. Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu này liên tục được cập nhật, bổ sung và được phân tích một cách chi tiết để tìm ra các nội dung phù hợp, cần thiết cho luận án. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu tại các chương: chương 1, chương 2, chương 3. 4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài các số liệu, thông tin có được từ nguồn tài liệu thứ cấp, tác giả đã thu thập thông tin sơ cấp thông qua các phương pháp nghiên cứu xã hội học, bao gồm các phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) và nghiên cứu định lượng (phỏng vấn bằng bảng hỏi). - Khảo sát bằng bảng hỏi: tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với các cơ quan chức năng, người tham gia BHXH tự nguyện; phiếu khảo sát được xây dựng thành 02 mẫu, theo hai nhóm đối tượng khảo sát để tìm ra sự khác biệt hay tương đồng giữa việc đánh giá chính sách BHXH tự nguyện và đề xuất thay đổi hoàn thiện chính sách. Mẫu phiếu số 1: dành cho nhóm đối tượng là chuyên gia trong lĩnh vực BHXH bao gồm: cán bộ, công chức của Vụ BHXH – Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; nghiên cứu viên của Viện Nghiên cứu Lao động xã hội - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; viên chức của BHXH Việt Nam các cấp; các cán bộ thuộc Sở, Phòng LĐ-TB và Xh; giảng viên Khoa BHXH – Đại học Lao động – Xã hội; các giảng viên giảng dạy và nghiên cứu về chính sách công và chính sách xã hội của Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, thời gian và kinh phí nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích với những đối tượng này. Mẫu phiếu khảo sát được gửi tới các đối tượng ở các tỉnh Lai Châu, Lạng Sơn, Sơn La, Đăk Nông, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Hưng Yên, Thành phố Hồ Chí Minh bằng công cụ Google biểu mẫu. Mẫu phiếu được thiết kế trên ứng dụng Google Biểu mẫu của Drive, gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về mục đích 7
- khảo sát; Phần 2 nội dung khảo sát; Phần 3 thông tin cá nhân. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng nhiều lựa chọn trả lời và bắt buộc, riêng câu hỏi ở phần 3 không bắt buộc đối với thông tin về họ tên, người trả lời phiếu khảo sát có thể để trống ở câu hỏi này. Phiếu này được trực tiếp gửi qua email, zalo bằng việc chia sẻ đường link, người tham gia khảo sát trả lời trực tiếp trả lời qua mail và gửi lại cho người khảo sát. Mẫu phiếu thứ 2: dành cho đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Mẫu phiếu này dành để khảo sát người lao động là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện như người lao động tự do, nông dân ở các tỉnh thành: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Thừa Thiên Huế. Số phiếu phát ra là 500 phiếu, nhận về 413 nhưng số phiếu có thể sử dụng là 340 phiếu. Đối tượng khảo sát của luận án bao gồm cả người lao động tự do ở thành thị, người nông dân ở nông thôn; đối tượng khảo sát phong phú về dân tộc và ngành nghề; mức thu nhập và tình trạng hôn nhân gia đình. Phương pháp xử lý số liệu: sau khi thu thập được phiếu, tác giả luận án sử dụng phần mềm SPSS, EXCEL và công cụ Google biểu mẫu để xử lý các thông tin thu thập được; thiết lập các bảng và biểu đồ minh họa; sử dụng các kết quả này làm minh chứng cho nội dung luận án. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn chuyên gia: trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến chuyên gia về chính sách BHXH tự nguyện và phương hướng hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện. Các chuyên gia được mời phỏng vấn gồm: 02 giảng viên nghiên cứu về chính sách công và các vấn đề xã hội của Học viện Hành chính Quốc gia; 02 chuyên gia của Viện nghiên cứu Khoa học Lao động Xã hội, 01 chuyên gia của Vụ Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; 01 chuyên gia của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO); các lãnh đạo cơ quan BHXH của một số tỉnh, thành như Hưng Yên, Đăk Nông, Thừa Thiên Huế, Hà Nội. Tổng số chuyên gia tác giả luận án đã phỏng vấn là 10 người. Luận án chủ yếu sử dụng kết quả phỏng vấn này để giải 8
- thích những vấn đề cơ bản của luận án, tìm ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện. Phỏng vấn đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Tác giả luận án đã phỏng vấn người dân đã tham gia BHXH tự nguyện và những người chưa tham gia BHXH để tìm hiểu những nhận xét, đánh giá và những mong muốn, đề xuất của người lao động đối với BHXH tự nguyện. 4.2.3. Phương pháp so sánh Để có những nhận định khách quan, trong quá trình phân tích, nghiên cứu sinh tiến hành phương pháp so sánh thực trạng, các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam so với một số nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp này nghiên cứu sinh đã sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của luận án. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, NCS sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa, làm cơ sở khoa học chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Trên thế giới và ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu nào về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện? - Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam dựa trên những cơ sở khoa học nào? - Những yếu tố nào tác động đến chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện? - Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay như thế nào? - Để hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam cần có những giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm 2006 đã lần đầu tiên quy định việc thực thi BHXH tự nguyện và Luật BHXH 2014 đã có nhiều quy định sửa đổi, bổ sung 9
- để thu hút NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Các quy định và giải pháp chính sách này được đề ra trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của LĐPCT ở Việt Nam và tham khảo, học tập các kinh nghiệm thực hiện BHXH tự nguyện trên thế giới. Tuy nhiên, số người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn rất ít, chiếm tỷ lệ nhỏ trong nhóm đối tượng thuộc diện tham gia. Nguyên nhân là do chính sách BHXH tự nguyện vẫn không có các chế độ ngắn hạn linh hoạt; sự hỗ trợ của Nhà nước chưa nhiều; người dân không có lòng tin với chính sách. Vì vậy, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp thực hiện chính sách BHXH tự nguyện mới khoa học, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam sẽ khắc phục những tồn tại, yếu kém trong chính sách BHXH tự nguyện hiện nay, nâng độ bao phủ của BHXH tự nguyện, nâng cao khả năng tự an sinh của NLĐ. 6. Đóng góp mới của đề tài - Từ hệ thống phương pháp nghiên cứu và lý thuyết được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận án đã có đóng góp mới về lý luận trong phân tích chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Bên cạnh việc hệ thống các khái niệm liên quan đến đề tài luận án như khái niệm BHXH, khái niệm chính sách công luận án đã bổ sung, phát triển khái niệm BHXH tự nguyện, chính sách BHXH và chính sách BHXH tự nguyện làm cơ sở cho nghiên cứu của luận án. - Luận án đã phân tích để xác định các yếu tố tác động đến chính sách BHXH tự nguyện trên cơ sở hệ thống các nghiên cứu đã có trước đó về BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, vì các nghiên cứu đã có tập trung nghiên cứu về khả năng phát triển và các yếu tố tác động đến sự phát triển của loại hình BHXH tự nguyện, chưa xác định được hệ thống các yếu tố tác động đến chính sách BHXH tự nguyện. Vì vậy, luận án đã phân tích và xác định các yếu tố tác động đến chính sách BHXH tự nguyện như: thể chế về BHXH tự nguyện; đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của đất nước; năng lực của đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực BHXH; năng lực tài chính, nhận thức của các bên liên quan trong lĩnh vực BHXH; xu thế phát triển của bảo hiểm thương mại thông qua các yếu tố này phân tích xu hướng phát triển và tìm ra phương hướng hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 32 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 22 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 14 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 10 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn