intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công Giáo Việt Nam

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:199

40
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu QLNN đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công Giáo Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ MỸ BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ MỸ BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Hoàng Văn Chức 2. PGS. TS. Nguyễn Thanh Xuân HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Phan Thị Mỹ Bình
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................................... 8 1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam .......................... 8 1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ......................... 12 1.3. Công trình nghiên cứu về quan hệ quốc tế và quản lý nhà nƣớc về quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam......................................... 17 1.4. Những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................................................................................................... 21 1.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 21 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................ 22 Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 24 Chƣơng 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO ........... 26 2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 26 2.1.1. Những khái niệm có liên quan ............................................................... 26 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo................................................................................................................... 31 2.1.3. Chủ thể, khách thể, đối tượng và phương pháp quản lý ........................ 37 2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng và yêu cầu khách quan trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ....................... 44 2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam .......................................................................................................... 44 2.2.2. Yêu cầu khách quan quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ............................................................................ 47 2.3. Những bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nƣớc đối với quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam.......................................................... 49 2.3.1. Về quan hệ giữa Nhà nước và giáo hội.................................................. 49 2.3.2. Về quan hệ với Tòa thánh Vatican ........................................................ 55 2.3.3. Bài học cho Việt Nam............................................................................ 58
  5. Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 60 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM ................................................................................. 62 3.1. Khái quát về Giáo hội Công giáo Việt Nam.............................................. 62 3.1.1. Quá trình du nhập và phát triển ............................................................. 62 3.1.2. Tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam ................................................. 65 3.1.3. Đặc điểm Giáo hội Công giáo Việt Nam ............................................... 67 3.2. Thực trạng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ............. 70 3.2.1. Với Tòa thánh Vatican ........................................................................... 70 3.2.2. Với một số Giáo hội Công giáo trên thế giới ........................................ 77 3.2.4. Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican với Nhà nước Việt Nam có liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam .......................................................... 80 3.2.5. Thực tiễn quan hệ quốc tế của Nhà nước Việt Nam và quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo Việt Nam thời gian vừa qua ....................................... 86 3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam............................................................................ 90 3.3.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về quan hệ quốc tế của tôn giáo ............. 90 3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ..................................... 94 3.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ................................................................................................ 96 3.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật ....................................... 103 3.3.5. Quản lý hoạt động quan hệ quốc tế cụ thể ........................................... 105 3.4. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ..................................................... 116 3.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 116 3.4.2. Những hạn chế ..................................................................................... 117 3.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 120 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 124 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM .......................................................... 126
  6. 4.1. Xu hƣớng hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.................................................................................................................... 126 4.1.1. Mở rộng quan hệ quốc tế và đối thoại liên tôn giáo ............................ 126 4.1.2. Phát triển đạo gắn với hoạt động xã hội .............................................. 127 4.1.3. Lợi dụng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam của các thế lực thù địch............................................................................................... 128 4.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam trong thời gian tới .................................. 129 4.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo .................... 129 4.2.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về tôn giáo và Công giáo................................................................................................................. 132 4.2.3. Đường lối đối ngoại của Đảng về tôn giáo .......................................... 138 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ..................................................... 140 4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách ............................. 140 4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ..... 143 4.3.3. Nhóm giải pháp về đối ngoại tôn giáo ................................................. 146 4.3.4. Nhóm giải pháp về công tác vận động quần chúng ............................. 151 4.3.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo 154 4.3.6. Nhóm giải pháp về thủ tục hành chính ................................................ 156 4.4. Khuyến nghị ............................................................................................... 158 4.4.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 158 4.4.2. Đối với Bộ Nội vụ và Ban Tôn giáo Chính phủ .................................. 158 4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................................................... 158 Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................ 159 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 161 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ..................................... 164 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................... 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 165 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ......................................................................... 177
  7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN NXB : Nhà xuất bản QHQT : Quan hệ quốc tế QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê chức sắc Công giáo đi đào tạo ở nước ngoài từ năm 2002 đến 2018 ............................................................................................. 106 Bảng 3.2: Thống kê các đoàn Công giáo xuất cảnh ra nước ngoài .................. 108 Bảng 3.3: Thống kê các đoàn nhập cảnh vào Việt Nam liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam .............................................................................. 112 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Đánh giá về mức độ tham dự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn .... 95 Biểu đồ 3.2: Khó khăn trong quản lý xuất cảnh của tín đồ, chức sắc Công giáo............................................................................................................. 110 Biểu đồ 3.3: Nguyên nhân dẫn đến chưa thực hiện tốt công tác vận động quần chúng, tranh thủ chức sắc. .................................................................... 119 Biểu đồ 3.4: Chất lượng đội ngũ, cán bộ làm công tác tôn giáo ...................... 122 Biều đồ 3.5: Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đối ngoại tôn giáo. ....................................... 122 Biểu đồ 4.1: Những giải pháp ưu tiên trong QLNN về QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ............................................... 144
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa không chỉ ở lĩnh vực kinh tế, văn hóa mà còn diễn ra hầu hết ở mọi mặt đời sống xã hội, nó đã trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Toàn cầu hóa cũng như mọi hiện tượng xã hội khác vừa đem lại ảnh hưởng tích cực đồng thời cũng có tác động tiêu cực nhất định. Toàn cầu hóa tác động và chi phối đến mọi lĩnh vực trong đó có tôn giáo. Tham gia các hoạt động quốc tế chính là công cụ hữu hiệu nhất góp phần chuyển tải thông điệp về những tình cảm đồng đạo, truyền thông một cách có ý thức với những giá trị tích cực trong văn hóa, lối sống, đạo đức tới mọi thành phần dân chúng trong cộng đồng quốc tế góp phần lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Vì vậy, xu hướng hội nhập, quan hệ quốc tế (QHQT) đang thúc đẩy các hoạt động đối ngoại tôn giáo hướng tới mục tiêu chung của loài người và hướng tới đoàn kết các tín đồ tôn giáo khác nhau, liên kết các tổ chức tôn giáo cùng nhau phát triển. Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, bắt đầu từ năm 1986 đánh dấu bằng nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước trong đó có tôn giáo. Năm 1990, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 24 NQ-TW ngày 16 tháng 10 năm 1990 về “Tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới”. Đây là dấu mốc mở đầu cho bước ngoặt thay đổi về nhận thức đối với tôn giáo trong tình hình mới. Cùng với xu thế đó, các tôn giáo ở Việt Nam dù là tôn giáo du nhập từ nước ngoài hay tôn giáo ra đời ở Việt Nam hầu hết đều có mối QHQT với các cá nhân, tổ chức tôn giáo và các tổ chức khác ở nước ngoài. Qua các hoạt động QHQT giúp cho tổ chức tôn giáo trưởng thành về tổ chức Giáo hội, mở rộng hoạt động giao lưu, trao đổi về các hoạt động tôn giáo thuần túy, nâng cao trình độ của đội ngũ chức sắc trong Giáo hội. Thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài giúp giáo hội cũng như các tín đồ, chức sắc tôn giáo tham gia các hoạt động mang tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường, chống 1
  10. đói nghèo, bình đẳng giới, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, các hoạt động từ thiện, nhân đạo,… Qua đó làm cho các tôn giáo xích lại gần nhau hơn, thắt chặt tình hữu nghị giữa tín đồ tôn giáo Việt Nam với tín đồ tôn giáo trên thế giới. QHQT cũng là cơ hội để tổ chức tôn giáo Việt Nam giới thiệu những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình, những hình ảnh tốt đẹp về thành tựu và công cuộc đổi mới của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế góp phần tích cực cho ngoại giao Việt Nam. Giáo hội Công giáo Việt Nam là tổ chức tôn giáo du nhập từ nước ngoài. Từ khi truyền vào Việt Nam đến nay, Giáo hội Công giáo Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ và đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Giáo triều Vatican về mặt tổ chức giáo hội. Đồng thời với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Giáo hội Công giáo Việt Nam còn là tổ chức mang tính quốc tế. Ngoài quan hệ với tòa thánh Vatican còn có QHQT với giáo hội Công giáo các nước trong khu vực và trên thế giới như: Giáo hội Công giáo Hoa Kỳ, Giáo hội Công giáo Pháp, Giáo hội Công giáo Australia, Giáo hội Công giáo Italia,…. Hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam là loại hình QHQT đặc biệt vì ngoài mối quan hệ về mặt tổ chức giáo hội còn là quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia. Giáo hội Công giáo Việt Nam ngoài chứa đựng những giá trị văn hóa còn là một yếu tố tâm linh trong đời sống tinh thần của đông đảo nhân dân và luôn gắn với đời sống chính trị mà các thế lực xấu coi là mảnh đất tốt để lợi dụng. Trong khi đó, thực tiễn quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động QHQT các tôn giáo nói chung và Giáo hội Công giáo nói riêng là một công việc phức tạp và không ít khó khăn: vừa phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế, vừa đảm bảo chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước, vừa đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo phá hoại sự nghiệp cách mạng. Với bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mối QHQT của các tôn giáo ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, công tác QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam sẽ phải giải quyết và xử lý rất nhiều vấn đề khó khăn: quản lý hoạt động tôn giáo của cá nhân tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam; cử người tham gia đào 2
  11. tạo, học tập, sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài; quản lý xuất, nhập cảnh của cá nhân, tổ chức tôn giáo Việt Nam ra nước ngoài và hoạt động của cá nhân tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam; sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam tuy đã có quy định nhưng triển khai còn lúng túng, chưa theo kịp với sự phát triển của tình hình. Trong khi đó, hiện nay Nhà nước Việt Nam chưa hoạch định được một chiến lược đối ngoại tôn giáo đầy đủ và toàn diện. Các cơ quan quản lý chuyên môn liên quan đến hoạt động QHQT của các tôn giáo ở địa phương nhất là khu vực vùng núi cao có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống hiện nay với vấn đề này còn nhiều bỡ ngỡ và lúng túng, gặp không ít khó khăn khi giải quyết từng vụ việc cụ thể. Xuất phát từ thực trạng trên, QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam là vấn đề khó khăn và cần được quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện để có giải pháp kịp thời hướng dẫn và quản lý hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế. Với tính cấp thiết trên, tác giả đã chọn nội dung nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công Giáo Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam. - Làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam. 3
  12. - Phân tích thực trạng hoạt động QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam hiện nay. - Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công Giáo Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. - Về không gian: đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2018, đây là mốc đánh dấu đổi mới nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam theo Nghị quyết số 24/NQ-TƯ của Bộ Chính trị khóa VI, ngày 16 tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới. 4. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam và những chính sách của Nhà nước Việt Nam về tôn giáo và đối ngoại tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 4
  13. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu đã có trong lĩnh vực quản lý hành chính công là quan trọng thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, kế thừa các kết quả nghiên cứu trên tài liệu, sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học đã được công bố; các văn bản về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hành chính công, QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo nói riêng. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng nghiên cứu phục vụ cho quá trình xây dựng chương 1, chương 2 và đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở chương 3. - Phương pháp thu thập thông tin + Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp trao đổi, thảo luận ý kiến với các nhà khoa học, nhà quản lý, các chức sắc tôn giáo có nội dung liên quan đến QHQT, QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Luận án xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra khảo sát thực tế đối với các đối tượng sau: Phiếu khảo sát dành cho cán bộ làm công tác tôn giáo ở cấp Trung ương, tỉnh gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Buôn Mê Thuột, Kon Tum, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Vĩnh Long,…. Đó là những tỉnh, thành phố có số lượng giáo dân, chức sắc đông, số phiếu khảo sát hợp lệ là 150 [Phụ lục 4]. Phiếu khảo sát dành cho chức sắc, tín đồ Công giáo gồm giám mục, linh mục và một số tín đồ Công giáo bằng bảng hỏi và phiếu trưng cầu ý kiến. Số phiếu khảo sát hợp lệ là 102 tương ứng với các tỉnh, thành phố đã khảo sát cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo [Phụ lục 5]. 5
  14. - Phương pháp xử lý thông tin Qua kết quả thu thập thông tin từ phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi với các số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS và Excel. Kết quả xử lý thông tin được trình bày qua các bảng và biểu đồ tại chương 3 và chương 4. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học - Câu hỏi nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Mở cửa hội nhập quốc tế trong đó có QHQT của tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng, vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam? Câu hỏi 2: Hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam đã đạt được những kết quả như thế nào và có những hạn chế, bất cập gì cần khắc phục? Câu hỏi 3: Hoạt động QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả song cũng còn những bất cập cần được hoàn thiện. Nhà nước cần có giải pháp gì để khắc phục những bất cập, tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam? - Giả thuyết khoa học Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, đối ngoại tôn giáo và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng còn nhiều bất cập. Bởi vậy, cần có những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện nội dung QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam để góp phần đảm bảo tốt hơn đường lối đối ngoại của Đảng và QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận Tổng quan có chọn lọc cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam. 6
  15. 6.2. Về thực tiễn - Phân tích thực trạng hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2018. - Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian qua: những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân. - Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam. - Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong QLNN về đối ngoại tôn giáo của bộ, ngành, địa phương; trong nghiên cứu, giảng dạy chuyên sâu QLNN về tôn giáo và đối ngoại tôn giáo. 7. Đóng góp mới của luận án - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam. - Tổng quan và làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng. - Nghiên cứu, làm rõ thực trạng nội dung QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian qua. - Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam trong đó có giải pháp xây dựng lộ trình quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh Vatican. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo. Chương 3: Thực trạng quan hệ quốc tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam. Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam. 7
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam Công giáo là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam được du nhập từ thế kỷ XV, vì vậy có nhiều học giả nghiên cứu về Công giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay các học giả nghiên cứu về Công giáo Việt Nam chủ yếu dưới các hình thức lịch sử truyền giáo và quá trình du nhập, phát triển, cụ thể: - Tác phẩm “Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam” (Quyển 1: các thừa sai dòng Tên 1615-1665) của Linh mục Nguyễn Hồng do NXB Hiện tại xuất bản năm 1959 viết lịch sử truyền giáo ở Việt Nam từ thế kỷ XVI đến năm 1665. Quá trình truyền giáo vào Việt Nam có nhiều đoàn truyền giáo khác nhau với những dòng thánh khác ở các khu vực vùng miền. Trong các đoàn truyền giáo đến Việt Nam thì người có đóng góp lớn cho Giáo hội Công giáo Việt Nam là Cha Đắc-Lộ người Bồ Đào Nha. Tác giả có đánh giá những thành công của 50 năm truyền giáo ở xứ Nam và 37 năm truyền giáo ở xứ Bắc. - Tác phẩm “Giáo hội Công giáo ở Việt Nam” do một Giáo sư Sử học (sách không ghi rõ tên tác giả) biên soạn năm 1997 của nhà in Veritas gồm 3 quyển viết về lịch sử Giáo hội Công giáo ở Việt Nam chia làm 4 thời kỳ: Thời kỳ mở đường và đặt nền móng từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVII; Thời kỳ xây dựng và tổ chức từ giữa thế kỷ XVII sang đầu thế kỷ XIX; Thời vươn lên trong thử thách và đau thương thế kỷ XIX; Thời kiến thiết và tiến tới trưởng thành cuối thế kỷ XIX và trong thế kỷ XX. - Tác phẩm “Sự du nhập của Thiên Chúa giáo vào Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX” của Nguyễn Văn Kiệm (2001) do Hội khoa học lịch sử Việt Nam, Trung tâm Unesco bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc xuất bản. Tác phẩm nói về quá trình truyền bá và phát triển Công giáo (Thiên Chúa) vào Việt Nam từ năm 1533-1874; chính sách của Nhà nước phong kiến nhà Nguyễn đối 8
  17. với Công giáo và các nhận định, đánh giá của tác giả về các chính sách của nhà nước Việt Nam đối với Công giáo thời bấy giờ. - Trương Bá Cần là một linh mục của Giáo hội Công giáo Việt Nam, ông nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam có viết 3 tập về “Lịch sử phát triển Công giáo ở Việt Nam” của NXB Tôn giáo, hiện nay mới xuất bản được tập 1 và 2. Tập 1: Thời kỳ khai phá và hình thành (từ khởi thủy cho tới cuối thế kỷ XVIII). Tác giả tập trung nói về công cuộc truyền giáo ở Việt Nam với các thừa sai dòng Tên từ năm 1615 đến 1665 ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Ở Đàng Trong công cuộc truyền giáo bắt đầu “18/1/1615 xuất phát từ Ma Cao, một đoàn truyền giáo do linh mục Fracesco Buzomi dẫn đầu đã đặt chân lên Đà Nẵng” [16, tr.12]. Truyền giáo thời kỳ này chia làm ba giai đoạn. Giai đoạn 1615-1639 với thừa sai Buzomi, giai đoạn 1640-1645 với thừa sai Rhodes, giai đoạn 1645- 1665 sau thừa sai Rhodes. Đàng Ngoài, công cuộc tuyền giáo bắt đầu từ năm 1626-1665 cũng chia làm ba giai đoạn: 1627-1630, 1931-1647, 1648-1665. Thời kỳ đầu công cuộc truyền giáo chưa gây được ảnh hưởng, đặc biệt ngày 9 tháng 7 năm 1645 linh mục Alexandre De Rhodes bị trục xuất vĩnh viễn khỏi Đàng Trong. Tuy nhiên sau đó công cuộc truyền giáo có phát triển hơn “Từ khi linh mục Rhodes bị trục xuất (7/1645) cho tới khi linh mục Saccano tới (2/1646) cũng có tiến triển” [16, tr.96]. Thời kỳ này Công giáo Việt Nam đã có mối quan hệ với Tòa thánh Roma “13/7/1626 linh mục Buzomi báo cáo về Roma là các thừa sai Đàng Trong đã cử linh mục Rhodes tới Đàng Ngoài ngõ hầu bắt đầu mở cuộc truyền giáo trong xứ này” [16, tr. 112]. Năm 1651 Tòa thánh Roma đã cho in 2 cuốn của linh mục Rhodes: Phép giảng tám ngày và Tự điển Việt - Bồ - La. Đồng thời khi truyền giáo có tiến triển, linh mục Rhodes đã có đề xuất với Tòa thánh Roma về tổ chức của tôn giáo này “Công cuộc truyền giáo của Dòng Tên (1615- 1665) đã phát triển tới mức đòi hỏi phải có một cơ cấu và nhân sự phù hợp” [16, tr.199]. Ngày 29 tháng 7 năm 1658 Đức Alexandre VII ký sắc phong Pallu làm giám mục cai quản Đàng Ngoài và Lambert làm giám mục cai quản Đàng Trong. Tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam được hình thành chặt chẽ từ trên xuống dưới (giám mục, linh mục, quản hạt/quản xứ). 9
  18. Tập 2: Thời kỳ thử thách và phát triển (từ đầu thế kỷ XIX đến mùa thu năm 1945). Tác giả tập trung nói về công cuộc phát triển đạo với hai giai đoạn nổi bật: dưới triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam. Dưới triều Gia Long, Công giáo không được tạo điều kiện phát triển. Đến Triều Vua Minh Mạng, Công giáo còn bị cấm bằng Chỉ dụ cấm đạo ngày 6 tháng 1 năm 1833. Tuy nhiên dưới thời Vua Thiệu Trị mặc dù không có thiện cảm với Công giáo nhưng không tỏ ra tàn bạo với Công giáo. Những người Công giáo bị tù đày dưới triều Minh Mạng đều được trả tự do. Giai đoạn này tác giả đã nêu lên mối quan hệ ngoại giao và quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội: “Chính sách ngoại giao của Vua Minh Mạng và Vua Gia Long là không muốn đặt quan hệ chính thức với bất kỳ nước nào” [17, tr. 45]. “Tòa thánh không cho Nhà Vua được bổ nhiệm giám mục ở Đông Đàng Ngoài thì Nhà Vua cho biết, qua các Bộ trưởng của mình, rằng bao lâu Tòa thánh không cho Nhà Vua được đặc ân theo yêu cầu, thì Nhà Vua sẽ không cấp cho các Đại diện tông tòa ở khu vực này sự tài trợ như trước” [17, tr.40]. Giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam ngày 1 tháng 9 năm 1858 đàn áp, bóc lột và nô dịch người dân thậm tệ trong khi đó lại tạo điều kiện cho Công giáo phát triển. Đặc biệt với Hòa ước Giáp Tuất ngày 15 tháng 3 năm 1874 cho phép tự do tôn giáo, tín đồ Công giáo “được đi thi và ra làm quan” [17, tr. 244]. Đến năm 1945 chấp dứt thời kỳ Pháp thuộc “Công giáo Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc đã phát triển như chưa từng thấy trước đó” [17, tr. 765]. Chính vì xâm lược của Pháp mà Việt Nam nghĩ rằng “Vì Công giáo mà Pháp xâm chiếm Việt Nam, vì Công giáo mà Việt Nam mất nước” [17, tr. 193]. “Hình ảnh Công giáo phi dân tộc theo ngoại bang vẫn tồn tại mãi trong tâm trí người Việt Nam cho tới Cách mạng tháng 8 năm 1945” [17, tr. 295]. Điều này cho đến nay đã ảnh hưởng tới nhận thức của người Việt Nam, vẫn còn mặc cảm với quá khứ, dè dặt, thận trọng trong quan hệ Nhà nước và Giáo hội. - Tác phẩm: “Lịch sử Giáo hội Công giáo” của linh mục Bùi Đức Sinh do NXB Veritas phát hành năm 2009 đã trình bày quá trình hình thành và phát triển và truyền giáo của Giáo hội Công giáo từ thời nguyên thủy cho đến Giáo hội thời 10
  19. công đồng Vatican II. Trong đó tác giả dành một chương viết về Giáo hội Công giáo Việt Nam từ thời mở đường và đặt nền móng cho đến năm 1960. - Thời gian gần đây tác giả Nguyễn Hồng Dương có nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam với 4 tác phẩm: + Tác phẩm “Công giáo Việt Nam một số vấn đề nghiên cứu” của NXB Từ điển bách khoa năm 2008 của nhiều tác giả trong đó Nguyễn Hồng Dương (chủ biên) đã mang đến cho độc giả một cách nhìn khái quát về Công giáo ở Việt Nam. Nội dung tác phẩm trình bày những nét cơ bản của Công giáo như: tổ chức xứ họ đạo Công giáo từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đường hướng của Công giáo Việt Nam, Công giáo ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng Nai. Trong tác phẩm có trình bày về một số hoạt động quốc tế của Giáo hội Công giáo từ năm 1975 đến năm 2000 với 3 nội dung: tín đồ, cá nhân Công giáo tham gia hoạt động ở nước ngoài, người nước ngoài thăm và làm việc với Giáo hội Công giáo Việt Nam, mối quan hệ giữa Việt Nam và Vatican có quan hệ đến Giáo hội Công giáo Việt Nam. Tác giả cũng đã có nhận xét và đánh giá về mối QHQT của Công giáo Việt Nam. + Tác phẩm: “Tổ chức xứ, họ đạo Công giáo ở Việt Nam lịch sử - hiện tại và những vấn đề đặt ra” do NXB Khoa học xã hội xuất bản năm 2011 viết về Công giáo Việt Nam nhưng tập trung ở quá trình hình thành xứ, họ đạo và tổ chức xứ, họ đạo ở khu vực miền Bắc, Nam bộ, vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ thế kỷ XVII cho đến hiện nay. Từ đó tác giả có đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để quản lý tốt vấn đề tôn giáo ở xứ, họ đạo. + Tác phẩm: “Công giáo Việt Nam - Tri thức cơ bản” xuất bản năm 2012 của NXB từ điển bách khoa nói về Giáo hội Công giáo Việt Nam - tiến trình lịch sử trong đó tác giả tập trung vào giai đoạn 1954 đến nay với cơ cấu tổ chức giáo hội, hàng giáo phẩm, vấn đề đời sống đạo và đối ngoại của Giáo hội Công giáo Việt Nam với Tòa thánh Vatican từ năm 1986 đến năm 2011. + Đặc biệt năm 2012 Nguyễn Hồng Dương đã xuất bản tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản của đạo Công giáo ở Việt Nam hiện nay” do NXB Từ điển bách khoa phát hành với 3 chương gồm: Chương 1 tác giả trình bày về tổ chức Giáo 11
  20. hội Công giáo Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay. Chương 2 về đời sống Công giáo Việt Nam. Đặc biệt, chương 3 tác giả dành trình bày về mối QHQT của Công giáo Việt Nam: Mối quan hệ giữa nhà nước Việt Nam với Vatican; Quan hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam với Giáo hội Công giáo Roma; Xu hướng phát triển và những nhân tố ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Việt Nam với dân tộc hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả có đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm xây dựng kế sách ngoại giao tôn giáo trong thời gian tới. - Tác phẩm: “Một số tôn giáo ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Xuân do NXB Tôn giáo xuất bản năm 2005, tái bản lần thứ 12 năm 2016 đã khái quát về một số tôn giáo lớn ở Việt Nam trong đó có giới thiệu Công giáo trên thế giới và Công giáo ở Việt Nam với khái quát về sự ra đời, nội dung cơ bản của giáo lý, giáo luật, lễ nghi, những cách thức hành đạo và cơ cấu tổ chức, hệ phái. Đối với các tôn giáo du nhập từ nước ngoài (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo) tác giả đã khái quát quá trình du nhập và phát triển ở Việt Nam như thế nào. Tác phẩm cũng đã trình bày chi tiết về tổ chức, các bộ phận cấu thành của một số tôn giáo ở Việt Nam; giới thiệu một số dòng tu, các trào lưu thần học và các Công đồng chung của Công giáo, trong tác phẩm của mình, tác giả đã cung cấp cho độc giả một số những dữ liệu khái quát về tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam. - Tác giả Đỗ Quang Hưng với cuốn sách “Công giáo trong mắt tôi” (2013) của NXB Lý luận chính trị tập hợp những bài viết ghi dấu chặng đường nghiên cứu của tác giả gần 20 năm với bốn phần: Lịch sử Công giáo Việt Nam thông qua một số nhân vật và sự kiện tiêu biểu; Có một không gian Công giáo như lối sống đạo của người Việt Nam, lễ hội La Vang; Công giáo - nhân vật và sự kiện tiêu biểu: Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Văn Bình, đường hướng Công giáo đồng hành cùng dân tộc và trong bối cảnh đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội; Công giáo Việt Nam hiện nay với mối quan hệ với Phật giáo, vấn đề thần học giáo dân, giới trẻ Công giáo. 1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về tôn giáo Về quan điểm của Mác, Ăng-ghen, Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0