intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:192

18
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc" tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu và bổ sung cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Đông Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH ĐÔNG BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH ĐÔNG BẮC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Lê Chi Mai 2. TS. Trịnh Thanh Hà HÀ NỘI, 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 8 năm 2022 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG 1.1. Tình hình nghiên cứu về công chứng ...................................................11 1.2. Tình hình nghiên cứu về xã hội hóa dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công chứng ...............................................................................................18 1.3. Tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công và quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng…….....................22 4. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra đối với luận án .....................................................................................................28 Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG 2.1. Công chứng và xã hội hóa dịch vụ công chứng....................................33 2.2.1. Công chứng ..........................................................................................33 2.2.2. Xã hội hóa dịch vụ công chứng ............................................................39 2.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng .........................44 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................................................................................44 2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ...........46 2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................................................................................48 2.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước trong xã hội hóa dịch vụ công chứng.....51 2.2.5. Công cụ quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................................................................................53 2.2.6. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................................................................................55 2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................................................................................69
  5. 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng..............................................................................................................73 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .........................................73 2.3.2. Những giá trị tham khảo cho vùng Đông Bắc ......................................79 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH ĐÔNG BẮC 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc .............................................82 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội.......................................82 3.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................84 3.2. Hoạt động quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc ...........................................................................87 3.2.1. Xây dựng và ban hành thể chế quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng .....................................................................................................87 3.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng......................................................................................................91 3.2.3. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ..............................................................................................................96 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan trong quá trình thực hiện xã hội hóa dịch vụ công chứng ...................110 3.2.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng……………………………………………………………………….113 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc.......................................................115 3.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................115 3.3.2. Hạn chế ...............................................................................................118 3.3.3. Nguyên nhân ...................... ................................................................120
  6. Chương 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH ĐÔNG BẮC 4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ...........................................................................................................134 4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng .................................................... .............................................139 4.2.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................139 4.2.2. Nhóm giải pháp riêng..........................................................................163 KẾT LUẬN...................................................................................................172 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Xã hội hóa dịch vụ công chứng XHHDVCC Công chứng viên CCV Tổ chức hành nghề công chứng TCHNCC Ủy ban nhân dân UBND Cơ quan nhà nước CQNN Cán bộ, công chứng CBCC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Quy hoạch phát triển TCHNCC của các tỉnh Đông Bắc đến năm 2020 Bảng 3.2. Phòng chuyên môn phụ trách quản lý dịch vụ CC tại các tỉnh Đông Bắc Bảng 3.3. Bảng thống kê số lượng TCHNCC tại các tỉnh Đông Bắc (giai đoạn 2014 – 2019) Bảng 3.4. Bảng thống kê số huyện, thành, thị có TCHNCCtại các tỉnh Đông Bắc năm 2019 Bảng 3.5. Bảng thống kê tình hình chuyển đổi hoạt động của các Văn phòng CC tại các tỉnh Đông Bắc (tính đến hết 30/3/2017) Bảng 3.6. Bảng thống kê về cơ chế tài chính của các Phòng CC tại các tỉnh Đông Bắc (Tính đến tháng 10/2018) Bảng 3.7. Bảng thống kê số lượng CCV tại các tỉnh Đông Bắc (giai đoạn 2014 – 2019) Bảng 3.8. Bảng thống kê Hội CC viên tại các tỉnh Đông Bắc(Tính đến năm 2019) Bảng 3.9. Kết quả khảo sát CCV và CBCC về hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động CC
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XHHDVCC từ trung ương đến địa phương Biểu đồ 3.1 So sánh số lượng CCV hành nghề tại hai hình thức TCHNCC năm 2019 Biểu đồ 3.2. So sánh số lượng CCV giữa các tỉnh Đông Bắc năm 2019 Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát CBCC về số lượng CCV Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo sát CBCC về các hình thức thanh tra, kiểm tra Biểu đồ 3.5. Kết quả khảo sát người dân lựa chọn TCHNCC Biểu đồ 3.6. Kết quả khảo sát người dân về lý do lựa chọn Phòng CC Biểu đồ 4.1 Kết quả khảo sát người dân về các kênh thông tin tiếp cận quy định pháp luật về CC Biểu đồ 4.2. Kết quả khảo sát CCV về nội dung đào tạo, bồi dưỡng Biểu đồ 4.3. Kết quả mong muốn của CCV về các chính sách hỗ trợ TCHNCC thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, vị trí, vai trò của khu vực phi nhà nước trong cung ứng dịch vụ công đang ngày càng được tăng cường. Xu hướng này đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước trên thế giới, từ Nga, Đông Âu, đến Trung Quốc… Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta cũng đã thực hiện chủ trương xã hội hóa với sự tham gia cung ứng của các thành phần trong xã hội đối với một số dịch vụ công, như y tế, giáo dục... Trên cơ sở kết quả đã đạt được, xã hội hoá tiếp tục được thực hiện đối với các dịch vụ công khác, vốn được coi là những dịch vụ thuộc thẩm quyền hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Một trong các dịch vụ công đó là hoạt động công chứng. Tuy nhiên, việc thực hiện XHHDVCC trong những năm qua đang đặt ra cho hoạt động quản lý nhà nước về quá trình này nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, cụ thể: Thứ nhất, XHHDVCC là một yêu cầu cấp thiết cần được Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Luật công chứng năm 2006 và mới đây nhất là Luật công chứng năm 2014 được ban hành, đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện chủ trương XHHDVCC, với sự ra đời của các Văn phòng công chứng do CCV thành lập bên cạnh các Phòng công chứng đã được Nhà nước thành lập. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đời sống xã hội phát sinh nhiều mối quan hệ đan xen phức tạp và trình độ hiểu biết pháp luật của người dân ngày một tăng thì nhu cầu đảm bảo an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch của các cá nhân, tổ chức sẽ tăng nhanh. Điều đó đòi hỏi Nhà nước càng phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình XHHDVCC hiện nay, với việc cho phép thành lập nhiều TCHNCC và xây dựng một đội ngũ CCV có đầy đủ năng lực, phẩm chất. Là một dịch vụ công, công chứng có những đặc điểm chung của một dịch vụ công nói chung. Tuy nhiên, công chứng là một dịch vụ có những điểm đặc thù, khác biệt với những dịch vụ công khác. Vì vậy, khi đẩy mạnh 1
  11. XHHDVCC, các chủ thể quản lý nhà nước phải xác định được dịch vụ công chứng có những điểm khác biệt gì và quá trình xã hội hóa dịch vụ này có những đặc thù nào? Xác định được những đặc điểm này, các chủ thể sẽ tìm được lời giải đáp cho các câu hỏi đang được đặt ra hiện nay là: Nhà nước có nên tiếp tục chuyển đổi các Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng không? Nếu chuyển đổi thì gặp những khó khăn gì, phải giải quyết khó khăn đó như thế nào? Nhà nước có chính sách gì để khuyến khích thành lập các Văn phòng công chứng, nhất là tại các vùng, miền có nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội với nhu cầu công chứng của người dân chưa cao? Với các Văn phòng công chứng đã thành lập, Nhà nước sẽ quản lý như thế nào để đảm bảo các Văn phòng này hoạt động ổn định, bền vững và tuân thủ pháp luật? Xác định được những vấn đề này, Nhà nước sẽ hiện thực hóa được những ý nghĩa mà quá trình XHHDVCC đem lại. Thứ hai, trong quá trình XHHDVCC, Nhà nước cần phát huy vai trò quản lý, vừa triển khai thực hiện vừa tổng kết, đánh giá để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Tính đến thời điểm hiện nay, quá trình XHHDVCC đã được thực hiện hơn 10 năm và gần 05 năm thực thi văn bản pháp luật mới - Luật công chứng năm 2014. Đây là quãng thời gian phù hợp để nhìn nhận, tổng kết quá trình này, cũng là thời điểm đủ để có thể đánh giá những thành quả cũng như những bất cập còn tồn tại từ thực tiễn quản lý nhà nước về XHHDVCC. Những kết quả bước đầu cho thấy, sự ra đời của Văn phòng công chứng đã góp phần ngăn ngừa rủi ro, tranh chấp trong các giao dịch dân sự, giảm bớt gánh nặng cho các Phòng công chứng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, việc thực hiện chủ trương XHHDVCC trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với công tác quản lý nhà nước, như: hệ thống thể chế quy định về hoạt động công chứng nói chung và XHHDVCC nói riêng đã thực sự hoàn thiện và nhất quán? làm thế nào để xây dựng và khai thác triệt để cơ sở dữ liệu về công chứng? thành lập tổ chức tự quản nghề nghiệp của các TCHNCC và mở rộng sự tham gia của tổ chức này 2
  12. vào hoạt động quản lý nhà nước như thế nào? công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt các vi phạm hành chính đã đủ chặt chẽ và đủ sức răn đe?... Đánh giá đúng những mặt đạt được và chưa đạt được từ thực tiễn thực hiện sẽ là cơ sở quan trọng để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình XHHDVCC theo đúng định hướng mà Nhà nước đã đề ra. Thứ ba, vùng Đông Bắc có nhiều điểm đặc thù ảnh hưởng tới quá trình XHHDVCC, đòi hỏi chính quyền các địa phương phải có những chính sách quản lý phù hợp. Đông Bắc là một địa bàn có nhiều đặc điểm riêng về tình hình tự nhiên cũng như trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đây là những đặc điểm có ảnh hưởng lớn tới quá trình XHHDVCC. Đó có thể là những yếu tố tạo điệu kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động công chứng nhưng cũng có thể là những yếu tố gây khó khăn, cản trở cho việc thực hiện xã hội hóa dịch vụ này. Xét về mặt bằng chung, dịch vụ công chứng đã được xã hội hóa tại các tỉnh Đông Bắc với sự ra đời của hàng loạt các Văn phòng công chứng tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế - xã hội của vùng. Sự có mặt của các Văn phòng công chứng đã phần nào giảm bớt được gánh nặng cho các cơ quan nhà nước, đáp ứng một phần nhu cầu công chứng của các cá nhân, tổ chức, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn thì số lượng Văn phòng công chứng được thành lập còn chưa nhiều, thậm chí là không có, dẫn đến nhu cầu công chứng của người dân ở khu vực này không được đáp ứng. Đội ngũ CCV tuy đã tăng về số lượng nhưng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu của quá trình xã hội hóa. Hội CCV mặc dù đã được thành lập ở hầu hết các tỉnh Đông Bắc nhưng chưa thực sự chủ động phát huy vai trò tự quản của một tổ chức xã hội nghề nghiệp. Hoạt động của các TCHNCC còn nhiều bất cập, trong khi công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của CQNN còn gặp nhiều khó khăn do quy định của pháp luật. Rõ ràng, chính quyền các tỉnh Đông Bắc cần tính toán, đánh giá những yếu tố đặc thù của vùng có ảnh hưởng đến quá trình XHHDVCC, từ đó có 3
  13. những chính sách khuyến khích thành lập Văn phòng công chứng, hỗ trợ đào tạo CCV tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các TCHNCC đã được thành lập, đảm bảo hoạt động công chứng có thể phát triển ổn định và bền vững. Từ những vấn đề trên, có thể thấy, chủ trương XHHDVCC là hết sức đúng đắn, cần được đẩy mạnh. Tuy nhiên, tính đúng đắn của chủ trương này vẫn chưa được phát huy thực sự vì những bất cập, hạn chế trong thực tiễn triển khai thực hiện tại các địa phương, trong đó có các tỉnh Đông Bắc. Vấn đề đặt ra là cần nhận thức đúng về bản chất xã hội hóa dịch vụ công nói chung và XHHDVCC nói riêng; cần xây dựng cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng sau khi xã hội hóa một cách phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, đảm bảo tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân và góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trước những yêu cầu về lý luận và thực tiễn XHHDVCC, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về XHHDVCC. - Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Đông Bắc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. - Làm rõ những vấn đề liên quan đến XHHDVCC: đặc điểm của XHHDVCC; các hình thức và mức độ XHHDVCC. - Nghiên cứu và làm rõ mục tiêu, vai trò, nội dung của quản lý nhà nước về XHHDVCC. 4
  14. - Phân tích những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng Đông Bắc và những điểm đặc thù trong quá trình thực hiện XHHDVCC trên địa bàn này. Từ đó, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XHHDVCC trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc; chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong quá trình thực hiện và nhận diện các nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về XHHDVCC nói chung và những giải pháp đặc thù được áp dụng cho các tỉnh Đông Bắc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về quá trình XHHDVCC; hoạt động quản lý nhà nước về XHHDVCC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý nhà nước về XHHDVCC trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc. - Không gian nghiên cứu: Trên phạm vi các tỉnh Đông Bắc, cụ thể: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các tài liệu, số liệu liên quan đến XHHDVCC từ năm 2014 đến năm 2019, đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về XHHDVCC đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận về chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trên cơ sở này, đề tài nghiên cứu về dịch vụ công, về hoạt động công chứng, về XHHDVCC trong mối quan hệ với các vấn đề khác của đời sống kinh tế - xã hội và trong suốt chiều dài lịch sử hình thành, phát triển hoạt động công chứng. 5
  15. Ngoài ra, đề tài được thực hiện trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cải cách hành chính. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu các tài liệu tham khảo như đề tài Luận án Tiến sỹ, sách chuyên khảo, các chuyên đề, các bài báo... để xây dựng khung lý thuyết về dịch vụ công, xã hội hóa dịch vụ công, XHHDVCC, quản lý nhà nước đối với quá trình XHHDVCC. Tác giả nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam và hệ thống văn bản của các CQNN ở địa phương trong phạm vi nghiên cứu có liên quan đến hoạt động công chứng. Thông qua việc nghiên cứu các văn bản này, tác giả có thể hiểu rõ quá trình hình thành, phát triển của hoạt động công chứng và sự thay đổi của hoạt động này trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Từ đó, tác giả có thể hiểu được sự cần thiết phải XHHDVCC, nhận thấy các vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình XHHDVCC. - Phương pháp thống kê: Tác giả thực hiện thống kê số liệu về tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh Đông Bắc có ảnh hưởng đến quá trình XHHDVCC; thống kê số lượng và nghiên cứu nội dung các văn bản được CQNN ban hành để điều chỉnh quá trình XHHDVCC (Phụ lục số 01); thống kê số liệu về các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (số lượng, mật độ phân bố); thống kê số lượng CCV; nghiên cứu các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CCV, hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Tác giả tiến hành khảo sát thực tiễn quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc. Cụ thể: + Phát phiếu khảo sát: Với phương pháp này, tác giả xây dựng 03 mẫu phiếu khảo sát với 03 đối tượng là người dân, CCV và các CBCC quản lý có liên quan đến hoạt động công chứng (Phụ lục số 02). Với đối tượng người dân, tác giả lựa chọn mẫu và phát phiếu khảo sát đến người dân của 04 tỉnh: 6
  16. Thái Nguyên, Bắc Giang (tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển nhất vùng Đông Bắc) và Cao Bằng, Bắc Cạn (tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn), tổng số phiếu khảo sát thu về là 748 phiếu. Với đối tượng CCV, tác giả phát phiếu khảo sát đến CCV các tỉnh Đông Bắc (10 tỉnh) với tổng số phiếu thu về là 142 phiếu. Với đối tượng CBCC, tác giả phát phiếu khảo sát đến những CBCC quản lý các hoạt động có liên quan đến dịch vụ công chứng (Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai...) tại các tỉnh Đông Bắc, với tổng số phiếu thu về là 100 phiếu. + Phỏng vấn sâu: Trên cơ sở bảng câu hỏi phỏng vấn sâu, tác giả tiến hành phỏng vấn 03 đối tượng: người dân, CCV và các CBCC quản lý có liên quan đến hoạt động công chứng tại các tỉnh Đông Bắc (Phụ lục số 03). - Phương pháp so sánh: Trong quá trình khảo sát và đánh giá thực trạng, tác giả sẽ có sự so sánh về quá trình XHHDVCC giữa các tỉnh Đông Bắc và giữa các năm trong phạm vi thời gian nghiên cứu. Từ đó, tác giả có thể đánh giá mức độ XHHDVCC giữa các địa phương và sự thay đổi của dịch vụ công chứng qua các năm. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động của các TCHNCC như: số lượng và loại hình hoạt động; số lượng công chứng viên; chế độ tài chính... Từ các số liệu này cùng các thông tin, dữ liệu khoa học thu thập được, tác giả có thể phân tích trên cơ sở khoa học pháp lý và khoa học hành chính công. Qua đó, tác giả có thể tổng hợp thành các ý kiến đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp để giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn đem lại. - Phương pháp dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, tác giả có thể dự báo triển vọng phát triển của hoạt động công chứng khi thực hiện xã hội hóa, từ sự thay đổi về quy mô đến chất lượng của hoạt động công chứng. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 7
  17. Đề tài được triển khai trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu sau: (1) XHHDVCC có những điểm đặc thù gì? Những điểm đặc thù này có ảnh hưởng gì tới nội dung và các công cụ quản lý nhà nước về XHHDVCC? (2) Quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc chịu tác động bởi những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như thế nào? Đâu là những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc? (3) Để tăng cường quản lý nhà nước về XHHDVCC, chính quyền các tỉnh Đông Bắc cần thực hiện những giải pháp nào cho phù hợp với những điểm đặc thù của vùng? 5.2. Giả thuyết khoa học Từ những vấn đề được nghiên cứu trên, giả thuyết khoa học của đề tài như sau: (1) XHHDVCC có những điểm đặc thù, khác biệt so với xã hội hóa các dịch vụ công khác, đòi hỏi các CQNN cần xác định nội dung và lựa chọn công cụ quản lý phù hợp. (2) Địa bàn các tỉnh Đông Bắc có nhiều điểm đặc thù về tự nhiên, đặc điểm dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng đã dẫn đến tình trạng quá trình XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc diễn ra không đồng đều. Do đó, bên cạnh một số thành công nhất định, quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc còn không ít hạn chế, nhất là nội dung xây dựng quy định, chính sách. (3) Để tăng cường quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc, chính quyền các tỉnh cần có những chính sách phù hợp với đặc điểm từng địa bàn, vừa đảm bảo phát triển ổn định mạng lưới các TCHNCC vừa đáp ứng được nhu cầu công chứng của người dân. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học 8
  18. - Phân tích và làm rõ các điểm khác biệt của dịch vụ công chứng so với các dịch vụ công khác, từ đó luận giải được các điều kiện có thể thực hiện xã hội hóa đối với một dịch vụ công như dịch vụ công chứng, giúp nhận thức về những điểm cần lưu ý khi thực hiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ này, nhất là trong bối cảnh thực hiện xã hội hóa. - Làm rõ đặc điểm của XHHDVCC trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay; nhận diện điểm đặc thù và chỉ ra các mức độ, hình thức thực hiện XHHDVCC, làm cơ sở lý luận cho việc xác định nội dung, lựa chọn công cụ quản lý phù hợp khi thực hiện quản lý nhà nước đối với quá trình này. - Xây dựng hệ thống cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về XHHDVCC: đưa ra khái niệm và chỉ ra các đặc điểm của quản lý nhà nước về XHHDVCC; phân tích các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể; phân tích và bổ sung các nội dung quản lý nhà nước về XHHDVCC, đặc biệt là nội dung liên quan đến phát triển mạng lưới TCHNCC và phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp của CCV, nhằm đảm bảo cho quá trình XHHDVCC được thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và định hướng của Nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Từ việc đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc (trong giai đoạn 05 năm sau khi Luật công chứng năm 2014 được ban hành và có hiệu lực), có thể xác định được mức độ thực hiện XHHDVCC trên phạm vi các tỉnh Đông Bắc nói riêng và tổng kết, chỉ ra được những hạn chế, vướng mắc trong quy định của hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến công chứng trên phạm vi cả nước nói chung. - Đề xuất các nội dung cần tập trung thực hiện trong quản lý nhà nước về XHHDVCC. Trong đó, giải pháp được ưu tiên là tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế có liên quan đến hoạt động công chứng và XHHDVCC theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CCV, ổn định hoạt động của các TCHNCC và phát huy vai trò của Hội CCV. - Đối với các tỉnh Đông Bắc, đề xuất các chính sách quản lý nhà nước phù hợp với từng đặc thù của địa bàn, như: chính sách hỗ trợ đối với các đối 9
  19. tượng theo học lớp đào tạo CCV; chính sách khuyến khích các TCHNCC thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhằm đảm bảo tính bình đẳng cho người dân trong việc thụ hưởng dịch vụ công chứng. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương, cụ thể: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Chương 2. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc Chương 4. Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc 10
  20. Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG 1.1. Tình hình nghiên cứu về công chứng Với vai trò của mình, công chứng là vấn đề từng được nhiều đề tài khoa học nghiên cứu. Mỗi đề tài lựa chọn một phương diện, một góc độ nghiên cứu khác nhau, trên phạm vi đơn vị hành chính khác nhau. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu khoa học: 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Sách “Functions and duties of a california notary public” (tạm dịch: Chức năng và nhiệm vụ của một CCV California) của Bộ phận công chứng & hồ sơ đặc biệt thuộc Bộ Ngoại giao năm 2017. Tài liệu cung cấp các nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động của CCV sau khi vượt qua kỳ thi CCV theo quy định của pháp luật bang California, Hoa Kỳ. Cụ thể: Việc đăng ký hành nghề trong một TCHNCC; Trình tực thủ tục thực hiện hoạt động công chứng (bao gồm: các công cụ cần thiết để hoạt động như một CCV; các loại hành vi công chứng; lệ phí thực hiện hoạt động công chứng; Hành vi bị cấm đối với CCV hoặc những người khác liên quan đến hoạt động công chứng. Cuốn sách đã cung cấp các nhiệm vụ của CCV và những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động công chứng tại bang California, Hoa Kỳ [75]. Bài viết "What is the notary's duty?" (tạm dịch: Nhiệm vụ của CCV là gì?) của tác giả Tanya Robertson trên trang thông tin của Hiệp hội công chứng Mỹ (American Association of Notaries) đã trình bày các nhiệm vụ của một CCV tại Mỹ. Theo đó, một CCV được coi là một viên chức nhà nước được bổ nhiệm bởi một chính phủ tiểu bang. Nhiệm vụ chính của một CCV là giúp ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa đảo bằng cách chứng kiến việc ký các tài liệu và xác minh tính xác thực, hợp pháp của chúng; chứng nhận lời cam kết của các cá nhân và việc chịu trách nhiệm pháp lý nếu cá nhân đó cung cấp thông tin sai lệch. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, CCV phải xây dựng hồ sơ công chứng và phải lưu giữ cẩn thận. Pháp luật các bang tại Mỹ thường yêu cầu mỗi CCV phải ghi chi tiết các nội dung liên quan đến việc 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0