intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:270

46
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình bày cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại học ngành quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường; cơ sở thực tiễn của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường; biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi   xin   cam   đoan   đây   là   công   trình  nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả   nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ   ràng, không trùng lặp với các công trình khoa   học đã công bố. TAC GIA LUÂN AN ́ ̉ ̣ ́ Nguyễn Vinh Quang
  2. 2  MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU 7 Chương  TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN  1 ĐẾN ĐỀ TÀI  LUẬN ÁN 14 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 14 1.2. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học đã  công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 29 Chương  CƠ  SỞ  LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ  2 NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG,  ĐẠI HỌC NGÀNH QUÂN Y TRONG BỐI CẢNH KINH  TẾ THỊ TRƯỜNG  34 2.1. Những vấn đề lý luận về đạo đức nghề nghiệp ngành Quân y  trong bối cảnh kinh tế thị trường 34 2.2. Những vấn đề  lý luận về  giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho  học viên các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y trong bối   cảnh kinh tế thị trường 46 2.3. Các yếu tố  tác động đến giáo dục  đạo đức nghề  nghiệp cho  học viên các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y  trong bối  cảnh kinh tế thị trường 72 Chương  CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ  3 NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG,  ĐẠI HỌC NGÀNH QUÂN Y TRONG BỐI CẢNH KINH  TẾ THỊ TRƯỜNG 79 3.1. Khái quát hệ thống các trường cao đẳng, đại học ngành Quân y 79 3.2. Khái quát về khảo sát thực trạng  84 3.3. Thực trạng đạo đức nghề nghiệp của học viên các trường cao  đẳng, đại học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường 87 3.4. Thực trạng giáo dục đạo đức nghề  nghiệp cho học viên các   trường cao đẳng, đại học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế  thị trường 94 3.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến giáo dục   104
  3. 3 đạo đức nghề  nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại  học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường 3.6. Đánh giá chung, nguyên nhân và kinh nghiệm giáo dục đạo  đức nghề nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại học  ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường 106 Chương  BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ  NGHIỆP CHO  4 HỌC   VIÊN   CÁC   TRƯỜNG   CAO   ĐẲNG,   ĐẠI   HỌC  NGÀNH   QUÂN   Y   TRONG   BỐI   CẢNH   KINH   TẾ   THỊ  TRƯỜNG 113 4.1. Nâng dần tính hiện đại của  nội dung  giáo  dục  đạo đức nghề  nghiệp cho học viên 113 4.2. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức giáo dục theo hướng  tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành lâm sàng để  rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức nghề nghiệp cho học viên 117 4.3. Phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, các lực   lượng trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên 124 4.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự  giáo dục đạo đức nghề  nghiệp cho học viên  127 4.5. Xây dựng môi trường sư  phạm  tích cực  trong  giáo  dục đạo  đức nghề nghiệp cho học viên 132 4.6. Gắn đánh giá kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp với đánh  giá kết quả  hoàn thành nhiệm vụ  học tập, rèn luyện của học   viên 137 Chương  THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5 142 5.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm sư phạm 142 5.2. Quy trình thực nghiệm sư phạm 143 5.3. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  162 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  166 PHỤ LỤC 175
  4. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cán bộ quản lý CBQL 2 Cao đẳng, đại học CĐ, ĐH 3 Cao đẳng Quân y  CĐQY 4 Chủ nghĩa xã hội CNXH 5 Đạo đức nghề nghiệp ĐĐNN 6 Điểm trung bình ĐTB 7 Giáo dục ­ đào tạo GD ­ ĐT 8 Giáo dục đạo đức nghề nghiệp GDĐĐNN 9 Học viện Quân y HVQY 10 Khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV 11 Kinh tế thị trường KTTT 12 Nghiên cứu sinh NCS 13 Nhóm đối chứng NĐC 14 Nhóm thực nghiệm NTN
  5. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Khái   quát   các  chuẩn  mực  đạo   đức  nghề  nghiệp   của  người thầy thuốc cần giáo dục cho học viên 44 Bảng 3.1 Thống kê các trường y trong quân đội 79 Bảng 3.2 Bảng thang đo các mức độ đánh giá 86 Bảng 3.3 Bảng Hopkins phân tích mối quan hệ tương quan 86 Bảng 3.4 Vai trò của ĐĐNN ngành Quân y 87 Bảng 3.5 Nhận thức của học viên về  phẩm chất ĐĐNN ngành  Quân y 89 Bảng 3.6 Lý do đồng chí trở thành học viên quân y 91 Bảng 3.7 Thái độ của học viên đối với nghề nghiệp ngành Quân y 92 Bảng 3.8 Mức độ biểu hiện hành vi ĐĐNN của học viên 93 Bảng 3.9 Vai trò của GDĐĐNN cho học viên 94 Bảng 3.10 Thực hiện các nội dung GDĐĐNN cho học viên 96 Bảng 3.11 Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐNN cho học viên 99 Bảng 3.12 Mức độ sử dụng các hình thức GDĐĐNN cho học viên  100 Bảng  Phối hợp các lực lượng tham gia GDĐĐNN cho học  3.13 viên 101 Bảng 3.14 Kết quả GDĐĐNN cho học viên 103 Bảng 3.15 Các yếu tố tác động đến GDĐĐNN cho học viên 104 Bảng 5.1 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN trước thực nghiệm 1  147 Bảng 5.2 Kết quả đo thái độ ĐĐNN trước thực nghiệm 1 148 Bảng 5.3 Kết quả đo hành vi ĐĐNN trước thực nghiệm 1 149 Bảng 5.4 Kết quả  kiểm định nhận thức, thái độ, hành vi ĐĐNN  bằng T­ Test trước thực nghiệm lần 1 150 Bảng 5.5 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN sau thực nghiệm lần 1 150 Bảng 5.6 Kết quả đo thái độ ĐĐNN sau thực nghiệm lần 1 151 Bảng 5.7 Kết quả đo hành vi ĐĐNN sau thực nghiệm lần 1 152 Bảng 5.8 Kết quả  kiểm định nhận thức, thái độ, hành vi ĐĐNN  bằng T­ Test sau thực nghiệm lần 1 153 Bảng 5.9 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN trước thực nghiệm lần 2 153 Bảng 5.10 Kết quả đo thái độ ĐĐNN trước thực nghiệm lần 2 154 Bảng 5.11 Kết quả đo hành vi ĐĐNN trước thực nghiệm lần 2 155 Bảng 5.12 Kết quả  kiểm định nhận thức, thái độ, hành vi ĐĐNN  bằng T­ Test trước thực nghiệm lần 2 156
  6. 6 Bảng 5.13 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN sau thực nghiệm lần 2 156 Bảng 5.14 Kết quả đo thái độ ĐĐNN sau thực nghiệm lần 2 157 Bảng 5.15 Kết quả đo hành vi ĐĐNN sau thực nghiệm lần 2 158 Bảng 5.16 Kết quả  kiểm định nhận thức, thái độ, hành vi ĐĐNN  bằng T­ Test sau thực nghiệm lần 2 159 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 5.1 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN trước thực nghiệm 1 148 Biểu đồ 5.2 Kết quả đo thái độ ĐĐNN trước thực nghiệm 1 148 Biểu đồ 5.3 Kết quả đo hành vi ĐĐNN trước thực nghiệm 1 149 Biểu đồ 5.4 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN sau thực nghiệm lần 1 151 Biểu đồ 5.5 Kết quả đo thái độ ĐĐNN sau thực nghiệm lần 1 151 Biểu đồ 5.6 Kết quả đo hành vi ĐĐNN sau thực nghiệm lần 1 152 Biểu đồ 5.7 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN trước thực nghiệm  lần  2 154 Biểu đồ 5.8 Kết quả đo thái độ ĐĐNN trước thực nghiệm lần 2 154 Biểu đồ 5.9 Kết quả đo hành vi ĐĐNN trước thực nghiệm lần 2 155 Biểu đồ 5.10 Kết quả đo nhận thức ĐĐNN sau thực nghiệm lần 2 157 Biểu đồ 5.11 Kết quả đo thái độ ĐĐNN sau thực nghiệm lần 2 157 Biểu đồ 5.12 Kết quả đo hành vi ĐĐNN sau thực nghiệm lần 2 158 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Logic của GDĐĐNN cho học viên 59 Sơ đồ 4.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp 140
  7. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nghề y là một nghề đặc biệt, liên quan trực tiếp  đến sức khỏe và tính  mạng con người. Do đó, xã hội luôn yêu cầu, đòi hỏi người làm nghề y, bên  cạnh trình độ chuyên môn vững vàng, còn phải có lương tâm, đạo đức trong   sáng. Dù y lý, y thuật có thay đổi theo thời gian, nhưng y đức (ĐĐNN ngành y)  luôn bền vững. Như  vậy, nghề  y không đơn thuần chỉ  là một nghề  nghiệp,  một phương tiện kiếm sống đối với người thầy thuốc, mà nghề y còn có một  sứ mệnh cao cả hơn, đó là trị bệnh, cứu người. Sứ mệnh ấy không chỉ đòi hỏi   người thầy thuốc phải tích cực học hỏi để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,  mà còn đòi hỏi họ không ngừng rèn luyện, tu dưỡng ĐĐNN; lấy ĐĐNN làm  cơ  sở  và động lực thực hành chuyên môn, lấy chuyên môn để  thể  hiện và  đảm bảo cho ĐĐNN. Giáo dục ĐĐNN cho học viên đã được các trường CĐ, ĐH ngành   Quân y thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo thống nhất cả  về  nhận  thức và tổ chức thực hiện. Là những y, bác sĩ trong tương lai, lực lượng kế  cận, bổ  sung trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên quân y, học viên các  trường CĐ, ĐH ngành Quân y ngay từ  khi còn ngồi trên ghế  nhà trường   phải thực sự  vững vàng về chính trị, tư  tưởng, đạo đức; đó là tiền đề  đối  với sự  trưởng thành của mỗi học viên trong quá trình học tập, rèn luyện  cũng như khi ra trường, là một bảo đảm quan trọng để  học viên góp phần  vào nhiệm vụ xây dựng ngành Quân y và quân đội theo hướng “cách mạng,   chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”. Do đó, GDĐĐNN cho học viên  các trường CĐ, ĐH ngành Quân y có ý nghĩa rất quan trọng. Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu  to lớn và toàn diện. Bên cạnh đó, Đảng ta cũng chỉ ra thách thức mới liên quan  đến vấn đề đạo đức, lối sống đó là: “…tình trạng suy thoái về tư tưởng chính  trị, đạo đức, lối sống của một bộ  phận không nhỏ  cán bộ, đảng viên chưa   được đẩy lùi, có mặt, có bộ phận còn diễn biến phức tạp hơn”  [25, tr.185]. 
  8. 8 Mặt khác, tác động từ  mặt trái của KTTT đối với quan niệm về giá trị  và  lối sống, mà cụ thể là việc đề cao lối sống thực dụng, coi trọng giá trị vật   chất, xem nhẹ giá trị tinh thần, đề cao lợi ích cá nhân, xem nhẹ trách nhiệm  xã hội… Tất cả  những tác nhân đó và nhiều tác nhân khác nữa đang dẫn  đến sự  xuống cấp về  mặt ĐĐNN  ở  một bộ  phận không nhỏ  người thầy   thuốc. Những biểu hiện của sự  xuống cấp về   ĐĐNN  như: sự  vô trách  nhiệm trong khám chữa bệnh, thái độ bất lịch sự, cửa quyền đối với bệnh   nhân, đặc biệt là hiện tượng gây sức ép đòi lệ phí ngầm trong hành nghề...  đã gây tốn kém, bức xúc đối với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân cũng như  dư luận xã hội.  Tác động từ mặt trái của nền KTTT cũng như của xu thế toàn cầu hóa  và đặc biệt do không nghiêm túc trong rèn luyện, phấn đấu, một bộ  phận   học viên các trường CĐ, ĐH ngành Quân y đã xuất hiện những biểu hiện  đáng báo động về đạo đức, lối sống như thái độ thờ ơ với chính trị; giảm sút  niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng của Đảng; đề cao chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,  sống thực dụng, buông thả, vi phạm kỷ luật, sùng bái đồng tiền; quay lưng,  phủ nhận các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của  quân đội; tiếp nhận thiếu chọn lọc các giá trị từ bên ngoài. Quá trình GDĐĐNN cho học viên cũng còn bộc lộ  nhiều hạn chế,  thiếu sót làm  ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả  GDĐĐNN cho học viên.  Mặc dù, các trường đã tích cực đổi mới song nhìn chung nội dung, chương   trình vẫn còn nghèo nàn, nhiều khi xa rời thực tế, thiếu cập nhật. Phương   pháp giáo dục còn đơn điệu, giảng giải một chiều, áp đặt, chưa coi người   học là trung tâm, do vậy chưa kích thích được tính tích cực trong hoạt động   học tập của học viên. Các hình thức hoạt động thực tiễn chưa phong phú   để tạo ra môi trường GDĐĐNN lành mạnh, giúp học viên phát huy vai trò  của mình trong quan hệ  với con người, với xã hội.  Việc khắc phục tình  trạng này, đẩy lùi sự xuống cấp ĐĐNN trong ngành y và đặc biệt với đội   ngũ học viên đòi hỏi công tác lý luận phải đẩy mạnh những nghiên cứu về 
  9. 9 GDĐĐNN cho học viên, qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả  của GDĐĐN ở các trường CĐ, ĐH ngành Quân y hiện nay. Trên phương diện nghiên cứu, đã có những công trình khoa học nghiên  cứu về  ĐĐNN, GDĐĐNN trên những góc độ, đối tượng khác nhau, nhưng  chưa có công trình nghiên cứu có hệ  thống, chuyên sâu về  GDĐĐNN cho  học viên các trường CĐ, ĐH ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Xuất phát từ đòi hỏi khách quan đó, việc GDĐĐNN cho học viên ngay  từ  khi mới vào trường là rất cần thiết, cơ  bản, lâu dài. Để  góp phần vào  việc nghiên cứu chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu trên, NCS chọn vấn đề  “Giáo dục đạo đức nghề  nghiệp cho học viên các trường cao đẳng, đại   học ngành Quân y trong bối cảnh kinh tế thị trường”  làm đề  tài Luận án  của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ  sở  lý luận, thực tiễn và đề  xuất biện pháp GDĐĐNN cho  học viên  các trường CĐ, ĐH ngành Quân y  trong bối cảnh KTTT, nhằm  nâng chất lượng giáo dục y đức cho học viên, góp phần hình thành và phát  triển nhân cách người y, bác sĩ quân đội tương lai.  Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó  rút ra những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Xây dựng lý luận  của GDĐĐNN cho học viên  các trường CĐ, ĐH  ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDĐĐNN cho học viên các trường CĐ,  ĐH ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Đề  xuất  các biện pháp GDĐĐNN cho học viên  các trường CĐ, ĐH  ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả  của biện pháp được đề xuất. 3.  Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
  10. 10 Khách thể nghiên cứu Quá trình GD­ĐT  ở  các trường  CĐ, ĐH  ngành Quân y trong bối cảnh  KTTT. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục ĐĐNN cho học viên các trường CĐ, ĐH ngành Quân y trong  bối cảnh KTTT. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn  và các biện pháp GDĐĐNN cho học viên  đang đao tao chinh quy trinh đô ̀ ̣ ́ ̀ ̣  CĐ, ĐH ở các trường CĐ, ĐH ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Về thời gian nghiên cứu: Các tư liệu, số liệu thống kê sử dụng trong  thực trạng giới hạn trong 5 năm, từ  năm 2015 đến 2020; các số  liệu điều  tra, khảo sát thực hiện năm 2018, 2019. Về  địa bàn nghiên cứu: Tai 3 tr ̣ ương: H ̀ ọc viện Quân y, Trường Cao  đẳng Quân y 1, Trường Cao đẳng Quân y 2. 4. Giả thuyết khoa học Giáo  dục  ĐĐNN  cho  học viên  các trường CĐ, ĐH ngành Quân y  là  một nhiệm vụ  quan trọng trong GD­ĐT. Hiện nay, vấn đề  GDĐĐNN cho  học viên  đang còn những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân khác  nhau. Nếu dựa trên cách tiếp cận chủ đạo hoạt động ­ nhân cách, quá trình  GD­ĐT học viên ở  các trường CĐ, ĐH ngành Quân y và áp dụng các biện   pháp  giáo dục  cốt lõi   như  nâng dần tính hiện đại của nội dung đến đa  dạng hóa các phương pháp, hình thức giáo dục theo hướng tăng cường các  hoạt động trải nghiệm, thực hành lâm sàng, phát huy vai trò của các tổ  chức, các lực lượng, kết hợp chặt chẽ  giữa giáo dục và tự  giáo dục, xây   dựng môi trường sư  phạm tích cực...  thì  chất lượng GDĐĐNN cho học  viên sẽ  được nâng cao, đáp  ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo người thầy  thuốc trong bối cảnh KTTT.  5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  11. 11 Phương pháp luận  Đề  tài được thực hiện dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật biện  chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,  quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quân ủy Trung ương về giáo dục   đạo đức, nhân cách người cán bộ sĩ quan quân đội vê y đ ̀ ưc và các quan đi ́ ểm   tiếp cận cụ thể trong nghiên cưu sau: ́ Tiếp cận hệ  thống ­  cấu trúc:  Giáo dục ĐĐNN  cho  học viên  các  trường CĐ, ĐH ngành Quân y  là một quá trình gồm nhiều thành tố  như:  mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, các chủ thể  giáo dục, các yếu tố  bảo đảm và kiểm tra đánh giá kết quả  giáo dục, do  vậy khi xem xét, giải quyết các nội dung nghiên cứu của đề  tài luận án  cần đặt trong hệ thống có quan hệ, chi phối nhau.  Tiếp cận lịch sử  ­  logic:  Giáo dục nói chung và  GDĐĐNN  nói riêng  luôn gắn với lịch sử, văn hóa của từng quốc gia, vùng miền và phù hợp với  sự  phát triển của thời đại.  Giải quyết những vân đê ́ ̀ GDĐĐNN  cho học  viên các trường CĐ, ĐH ngành Quân y phải đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ  thể, xem xét trong mối quan hệ với hoàn cảnh lịch sử cụ thể để  tìm ra quy   luật và logic của sự  phát triển. Giáo dục ĐĐNN  cho học viên các trường  CĐ, ĐH ngành Quân y không tách rời với các giá trị  văn hóa dân tộc, yêu  cầu đòi hỏi của hoạt động quân sự và xu thế phát triển trong giáo dục.  Tiếp cận hoạt  động  ­  nhân cách:  Nhân cách con người hình thành  thông qua hoạt động. Thông qua hoạt động, con người lĩnh hội được các  giá trị  văn hóa xã hội và thể  hiện các giá trị  đó trong cuộc sống. Giáo dục  ĐĐNN  cho học viên các trường  CĐ, ĐH  ngành Quân y  chỉ  có hiệu quả  thông qua hoạt động thực tiễn. Do vậy, cần lựa chọn các hoạt động hấp   dẫn, đa dạng, mang tính giáo dục cao phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhu  cầu, hoạt động học tập của học viên, tổ chức các hoạt động theo một quy   trình phù hợp mang lại  hiệu quả GDĐĐNN cho học viên.
  12. 12 Tiếp cận liên ngành: Quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng quan điểm,  tri thức và phương pháp nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau để  giải   quyết vấn đề một cách toàn diện, khách quan và hiệu quả nhất. Đặc biệt, trong   đề tài luận án có sử dụng đến kiến thức của Đạo đức học Y học và Kinh tế  học để làm rõ cho các vấn đề về ĐĐNN và GDĐĐNN cho học viên các trường   CĐ, ĐH ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Phương pháp nghiên cứu  Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đề  tài sử  dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,   khái quát hoá các tài liệu lý thuyết chuyên ngành, liên ngành, các văn kiện,   nghị  quyết, các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước, quân  đội; các tài liệu khoa học là sách chuyên khảo, tham khảo, luận án, bài báo,  bài hội thảo khoa học; các báo cáo tổng kết chuyên môn và GD­ĐT có liên   quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận án. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn   Phương pháp quan sát khoa học:  Quan sát  các  hoạt động học viên  trong  học tập,  tiếp xúc với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, với đồng  nghiệp và với xã hội.  Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Lập phiếu hỏi và tổ chức điều  tra các hoạt động của giảng viên, CBQL và học viên ở các trường CĐ, ĐH  ngành Quân y, nhằm thu thông tin về thực trạng GDĐĐNN cho học viên. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với một số thầy thuốc, bệnh nhân  và người nhà bệnh nhân về nhận thức, thái độ, hành vi  ĐĐNN của học viên  làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả của những biện pháp GDĐĐNN. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Nghiên cứu nhưng hoat ̃ ̣  ̣ đông thực tiên giao duc  ̃ ́ ̣ ở nha tr ̀ ương  ̀ của các lớp, khóa, các bệnh viện, nhà  trường đê rut ra nh ̉ ́ ưng  ̃ kinh nghiệm giao duc  ́ ̣ trong những năm gần đây.   Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động  giáo dục:  Phân tích  các sản phẩm hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, các báo cáo tổng kết,  
  13. 13 kế  hoạch tự  học, kết quả  học tập của học viên  ở  các trường CĐ, ĐH  ngành Quân y. Phương pháp thực nghiệm có đối chứng:  Sử  dụng các tác động sư  phạm có đối chứng trong thực nghiệm để  kiểm chứng tính khả  thi, hiệu  quả của một số biện pháp đã đề xuất. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các  nhà sư phạm, nhà quản lý về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các phương pháp hỗ trợ Sử dụng các công thức toán thống kê và phần mềm máy tính để xử lý  các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khảo sát thực tiễn và trình  bày kết quả nghiên cứu.  6. Những đóng góp mới của luận án Luận án tập trung nghiên cứu, luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý  luận, thực tiễn của ĐĐNN và GDĐĐNN cho học viên các trường CĐ, ĐH  ngành Quân y trong bối cảnh KTTT, như:  Xây dựng và làm rõ một số khái niệm, cấu trúc, hệ thống chuẩn mực  ĐĐNN ngành Quân y.   Khái quát nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐNN đồng thời chỉ  ra các yếu tố  tác động tới GDĐĐNN cho học viên  các trường CĐ, ĐH  ngành Quân y trong bối cảnh KTTT. Qua phân tích làm  rõ các vấn đề  về  thực trạng, nguyên nhân của   ĐĐNN và GDĐĐNN từ đó xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục đồng   bộ, giúp các chủ thể giáo dục vận dụng trong thực tiễn. Thực nghiệm sư  phạm để  kiểm chứng tính khả  thi, hiệu quả  của  biện pháp được đề xuất. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án  Ý nghĩa lý luận Luận án đã hệ  thống hóa, góp phần phát triển lý luận của GDĐĐNN  nhằm thực hiện có kết quả  mục tiêu, nhiệm vụ  giáo dục học viên đặt ra. 
  14. 14 Qua đó, nâng cao chất lượng GD­ĐT  ở  các trường CĐ, ĐH ngành Quân y  trong bối cảnh KTTT. Ý nghĩa thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng  dạy,  GDĐĐNN  tại các  nhà  trường thuộc ngành y; những kết quả  nghiên  cứu của Luận án cũng có ý nghĩa khuyến nghị  để  các cấp lãnh đạo, quản   lý, các nhà giáo dục tham khảo trong quá trình tiến hành giáo dục  học viên  các trường CĐ, ĐH ngành Quân y. 8. Kết cấu luận án ̣ Nôi dung l uận án được kết cấu gồm: Mở đầu; 5 chương (20 tiết); kết  luận và kiến nghị; danh mục các công trình khoa hoc c ̣ ủa tác giả đã công bố  có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  15. 15 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1.1. Những công trinh nghiên c ̀ ứu về  đạo đức nghề  nghiệp và   giáo dục đạo đức nghề nghiệp ngành y  ̀  nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp ngành    1.1.1.1. Những công trinh y Với tính nhân đạo sâu sắc, nghề  y mạng đậm dấu  ấn của đạo đức.  Trong suốt chiều dài lịch sử, nghề y luôn là sự hội tụ hài hòa của những giá  trị y lý, y thuật và y đạo, trong đó y đạo người thầy thuốc được coi là cốt lõi.   Ở  phương Đông, ĐĐNN ngành y có nguồn gốc từ  quan niệm cái đức của   người thầy thuốc phải rộng như biển cả. Nếu có cầu xin là cầu xin tất cả  những gì có thể cứu được bệnh nhân từ nước, lửa, cây cỏ. Cùng với phương  Đông,  ở  phương Tây thời kỳ  cổ  đại cũng có nền y học tương đối phát   triển. Không ít danh y đã để lại cho đời sau những bài học vô cùng bổ  ích   cả về y thuật lẫn ĐĐNN.  Thomas Sydenhan  (1624 ­ 1689), vị  bác sĩ tài năng người Anh, cha đẻ  của ngành y học lâm sàng và dịch tễ học, sách Phương pháp điều trị tốt, ông  cho rằng: “Thầy thuốc là công bộc của lòng từ thiện thiêng liêng” [35, tr.34].  Theo ông, người thầy thuốc phải phục vụ  tận tâm và tạo điều kiện cho  người bệnh lạc quan tin tưởng khi chữa bệnh.  Đầu thế  kỷ  XIX những vấn đề  về  ĐĐNN ngành y đã được nghiên  cứu trong các bài giảng của các giáo sư  lâm sàng hệ  Y khoa Trường Đại  học Tổng hợp Moscow. Nhà nội khoa lâm sàng lớn nhất ở nửa đầu thế kỷ  XIX, M. Lamucdrop giảng d ạy rằng: “Th ầy thu ốc ph ải khiêm tốn và thận  trọng, đối với bệnh nhân phải thương yêu”  [35, tr.52], ông đã nhiều lần 
  16. 16 nói rằng: “Trong nghệ  thuật Y h ọc không thể  có những thầy thuốc làm  xong công tác khoa học” [35, tr.87]. Tatsuo Kuroyanagi  (2014),  “Nghiên cứu và đánh giá sự  biến đổi lịch   sử  của y đức ­ những thách thức của hội Y học thế  giới ” [56], tác giả  đã  chỉ ra sự biến đổi lịch sử của ĐĐNN ngành y từ thời kỳ đầu của Hội Y học  Thế  giới.  Từ  tuyên ngôn Geneva  cho đến công  ước quốc tế  về  ĐĐNN  ngành y đã chỉ ra nghĩa vụ chung của người thầy thuốc trong các mối quan   hệ với bệnh nhân và đồng nghiệp. Bài báo làm rõ việc chấp nhận các quan   điểm ĐĐNN ngành y lẫn nhau của các khu vực, nhất là  ở  các khu vực có  nền văn hóa và cách suy nghĩ khác so với các nước phát triển phương Tây.  Chính vì thế, bài báo đi vào phân tích các quan điểm khác nhau đó và rút ra  kết luận rằng dù thế nào thì sức khỏe của người bệnh vẫn là mối quan tâm  hàng đầu.  Cùng với sự phát triển của ĐĐNN ngành y trên thế giới, đối với Việt  Nam, giá trị  nhân văn Việt Nam luôn là cơ  sở  hình thành, nuôi dưỡng và  phát triển ĐĐNN ngành y. Với lòng nhân ái cao cả “Thương người như thể  thương thân” nhân dân ta rất quý trọng nghề  y và tôn vinh những người  thầy   thuốc   hết   lòng   vì   người   bệnh   mà   các   bậc   danh   y   như   Tuệ   Tĩnh  (Nguyễn Bá Tĩnh, thế kỷ XIV), Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720­ 1791)  đều hết sức chú trọng xây dựng và truyền đạt  ĐĐNN  ngành y  tới  người thầy thuốc. Vào thế  kỷ  XIX, nhà thơ, đồng thời là người thầy thuốc Nguyễn Đình   Chiểu (1812 ­ 1888) cũng là người rất đề cao ĐĐNN của người thầy thuốc. Bàn  về lương tâm, bổn phận của người thầy thuốc,  tác phẩm Ngư Tiều vấn đáp y   thuật  [10],  ông đã  đã khái quát một cách cô đọng về  ĐĐNN  của người thầy  thuốc như sau: “Xưa rằng: thầy thuốc học thông Thề theo trời đất một lòng hiếu sinh
  17. 17 Giúp đời chẳng vụ tiếng danh Chẳng màng của lợi, chẳng ganh ghẻ tài,”… … “Thấy người đau, giống mình đau Phương nào cứu đặng, mau mau trị lành Ăn mày cũng đứa trời sinh                          Bệnh còn cứu đặng, thuốc đành cho không” [10, tr.74 ­ 75]. Kế thừa truyền thống ĐĐNN ngành y của ông cha ta, tiếp thu tinh hoa  ĐĐNN ngành y nhân loại, trên cương vị là lãnh tụ  của dân tộc và một nhà  văn hóa, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc trau dồi và rèn luyện  ĐĐNN  của người làm nghề y. Hồ  Chí Minh là một trong số  ít những lãnh tụ  cách mạng bàn nhiều   nhất về ĐĐNN ngành y thông qua nhiều lần gửi thư, tr ực ti ếp g ặp, thăm  các cơ  sở  y tế  để  bày tỏ  quan điểm của Đảng và Chính phủ  về  phẩm   chất người thầy thuốc. Hầu như  mỗi lần có dịp tiếp xúc với ngành y   điều đầu tiên Hồ  Chí Minh nhắc tới vẫn là “thầy thuốc như  mẹ  hiền”.   Đây chính là yêu cầu Hồ  Chí Minh đặt ra trong phương châm xử  thế,   phương châm hành động và phục vụ của cán bộ và nhân viên ngành y đối  với người bệnh. Hồ  Chí Minh căn dặn thầy thuốc và nhân viên phục vụ  cần coi trọng chăm sóc cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.  Thư  gửi Hội nghị quân y (3/1948), Hồ  Chí Minh Toàn tập, tập 5 [68], Người  viết: “Người làm thuốc chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật mà  còn   phải   nâng   đỡ   tinh   thần   của   người   ốm   yếu”.   “Ng ười   ta   có   câu  “Lươ ng   y   kiêm   từ   mẫu”   nghĩa   là   một   người   thầy   thuốc   phải   là   một  người mẹ  hiền” [68, tr.487]. Trong   Thư  gửi Hội nghị  cán bộ  y tế  toàn   quốc  năm  1953,  Hồ  Chí   Minh  Toàn  tập, tập  8  [69], Chủ  tịch  Hồ   Chí  Minh căn dặn cán bộ  y tế  cần phải “Thương yêu ngườ i bệnh như  anh  em ruột thịt”. “Cần phải t ận tâm, tận lực phục vụ  nhân dân”. “Lươ ng y   phải kiêm từ mẫu” [69, tr.154].
  18. 18 Tác giả  Ngô Gia Hy (1995), sách Nguồn gốc của y đức: Sự  đóng góp   của nền y học vào văn hóa Việt Nam [53], tác giả đã làm rõ y đức trong điều  kiện KTTT định hướng xã hội chủ  nghĩa với những nảy sinh mới  ở  Việt   Nam, đồng thời đã luận chứng cho sự cần thiết phải nâng cao  ĐĐNN ngành  y trong điều kiện hiện nay. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lịch sử và quan niệm   về ĐĐNN ngành y của các trường phái y học khác nhau, hay của nhiều quốc  gia, tác giả cho rằng: từ cổ chí kim, dù ở nền văn minh nào, qua các lời thề  và di huấn,  ĐĐNN  ngành y  cũng có những tính chất chung, nên các thầy  thuốc  ở  bất cứ  đâu đều có mối quan hệ  về  bổn phận, lương tâm và trách  nhiệm như nhau.  Lê Hữu Trác (1997), sách Hải thượng y tông tâm lĩnh, tập 2 [94], luôn  tự  nhắc nhở  người thầy thuốc cần “tiến đức, tu nghiệp”. Tiến đức là mỗi  ngày phải rèn luyện cho toàn diện, toàn mĩ về ĐĐNN  ngành y. Tu nghiệp là  hàng ngày phải chăm chỉ học tập cho y thuật ngày càng tinh thông. Đối với   ông,   đạo   làm   thuốc   không   chỉ   bó   hẹp   trong   phạm   vi   chuyên   môn   nghề  nghiệp  mà  còn  bao  hàm  cả  ĐĐNN;  nghĩa  là  y  thuật  phải  gắn  liền  với  ĐĐNN, thấm nhuần lòng thương người, thương dân. Ông viết:  Suy nghĩ thật sâu xa tôi hiểu rằng, thầy thuốc là bảo vệ sinh mạng   cho con người, sống chết một tay mình nắm, họa phúc một tay  mình giữ. Thế  thì đâu có thể  kiến thức không đầy đủ, đức hạnh   không trọn vẹn, tâm hồn không rộng lớn, hành vi không thận trọng   mà dám liều lĩnh đòi làm cái nghề cao quý đó chăng [94, tr.309]. Lê Hữu Trác  luôn  nhận thức  rằng  người thầy thuốc phải biết gi ữ  phẩm chất của mình, bản thân không đượ c vụ  lợi. Trong   Y huấn cách   ngôn,  ông viết: “Đạo làm thuốc là một nhân thuật chuyên bảo vệ  sinh  mạng con người. Phải lo cái lo của người, vui cái vui của người. Chỉ lấy   việc cứu mạng sống cho con ng ười làm nhiệm vụ  của mình, không nên   cầu lợi, kể công” [94, tr.134]. Chính vì vậy mà ông luôn tự đặt cho mình  
  19. 19 các mục tiêu phấn đấu để trở thành ngườ i thầy thuốc giỏi. Các tác giả Quý Long, Kim Thư (2013), sách Những bậc thầy nổi danh   về y đức [60], đã đánh giá chính xác vai trò, địa vị của người thầy thuốc từ  góc nhìn văn hóa. Các tác giả đã đưa ra và làm rõ quan niệm về ngành y, về  ĐĐNN của người thầy thuốc. Đặc biệt, các tác giả dưới góc nhìn từ truyền  thống ­ suy ngẫm về y đức hiện nay. Trên cơ sở khái quát tư tưởng các thầy  thuốc nổi danh về ĐĐNN ngành y cổ kim, đông tây, các tác giả đã cho thấy,  sự tương đồng, sự thống nhất trong cách nhìn nhận của họ về thiên chức và  trách nhiệm, bổn phận  ĐĐNN  ngành y, về  sự  cần thiết phải  bồi dưỡng,  nâng cao ĐĐNN cho những người làm nghề trị bệnh cứu người. Vì vậy, các  tác giả  khẳng định: “Y thuật phải được gắn liền với y đạo vì người thầy  thuốc có trình độ chuyên môn giỏi chưa đủ mà cần phải có đạo đức, lương   tâm nghề nghiệp” [60, tr.13]. Tác giả  Lê Thị Lý (2016), Đạo đức người thầy thuốc xưa và nay [63].  Nội dung cuốn sách đã chỉ rõ, so với các nghề nghiệp khác, nghề y có một số  đặc trưng cơ bản, những đặc trưng này phản ánh khá rõ nét những yêu cầu   về đạo đức của người thầy thuốc. Thầy thuốc phải làm dịu đi những lo lắng  về  bệnh tật, lạc quan và hy vọng vào cuộc sống, tin tưởng vào y học. Tác  giả nhấn mạnh: “Thầy thuốc phải tránh được những thói quen không tốt về  tâm lý như sự  dạn dày với đau khổ, bệnh tật, chết chóc, thái độ  bình thản,   lãnh đạm với nỗi đau của người bệnh và thân nhân của họ, không lạm dụng  địa vị và sự  tôn kính của bệnh nhân làm những việc trái với đạo đức thông   thường, tổn hại đến danh dự  của người bệnh” [63, tr.112]. Với ý nghĩa đó,  cuốn sách là tài liệu quý đối với đội ngũ y, bác sĩ, những người công tác trong   ngành y… và tất cả những ai quan tâm đến sự phát triển của ngành y tế Việt   Nam trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Nguyễn Thế Nghĩa và Nguyễn Thị Bích Thủy (2016), sách Tư  tưởng nhân văn và triết lý y đức [73], đã chỉ ra rằng ĐĐNN ngành y chịu ảnh 
  20. 20 hưởng mạnh mẽ của tư tưởng nhân văn, của triết lý đạo đức mà mỗi quốc   gia, dân tộc đã hình thành nên trong quá trình lịch sử của mình. Các tác giả cho  rằng: “Tư tưởng nhân văn và triết lý y đức gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn  bó mật thiết với cuộc sống con người, với quá trình lao động sản xuất, cải  tạo xã hội và phát triển khoa học”  [73, tr.7],   dù  ở  thời đại nào, chịu  ảnh  hưởng của triết lý nào đi chăng nữa thì nguyên lý bất hủ của các thầy thuốc  vẫn phải là chữa bệnh cứu người, luôn đặt tính mạng, sức khỏe của bệnh   nhân lên trên hết, trước hết.  Tác giả Chu Tuấn Anh (2017), luận án tiến sĩ Triết học Vận dụng mối   quan hệ  giữa kinh tế  và đạo đức trong việc nâng cao y đức cho cán bộ   ngành y tế   ở  Việt Nam hiện nay  [1],  đã tập trung luận giải mối quan hệ  giữa kinh tế  và đạo đức trong nền KTTT định hướng xã hội chủ  nghĩa.  Trong đó, đáng chú ý là tác giả  đã làm rõ sự  tác động sâu sắc của KTTT  định hướng xã hội chủ nghĩa tới đạo đức ngành y. Qua đó, tác giả cho rằng:   “Y đức giúp người cán bộ y tế đề kháng, đấu tranh với những cám dỗ, tiêu  cực của cơ chế  thị trường tác động vào” [1, tr.60]. Từ  việc luận giải mối  quan hệ giữa kinh tế và đạo đức, tác giả đã vận dụng vào nâng cao ĐĐNN   cho cán bộ y tế   ở Việt Nam hiện nay và tiến hành nghiên cứu thực trạng,   xác định những vấn đề đặt ra.  Tác giả  Phạm Công Nhất (1999), “Mâu thuẫn giữa mặt trái của cơ  chế thị trường với bản chất nhân đạo của ngành y tế  Việt Nam hiện nay”   [75], bài báo khoa học đã đề  cập đến vấn đề  ĐĐNN  ngành y  trong nền  KTTT, chỉ rõ quan hệ thầy thuốc ­ bệnh nhân không còn đơn thuần là các y,   bác sĩ với thương, bệnh binh như trước đây mà là quan hệ giữa người cung   cấp dịch vụ khám, chữa bệnh với người bỏ tiền mua dịch vụ. Người thầy  thuốc nhận tiền công khám chữa bệnh từ bệnh nhân thực ra không phải là   mất ĐĐNN ngành y. Vấn đề là ở chỗ đánh giá công lao động bỏ ra như thế  nào cho phải đạo để giữ  ĐĐNN ngành y và tính giá trị lao động bỏ  ra còn 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2