intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:222

101
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hóa những nội dung lý luận về chính sách phát triển vùng DTTS; phân tích, đánh giá các chính sách phát triển KT-XH vùng DTTS phía Bắc gắn với thực trạng KT-XH và những vấn đề quản lý nhà nước có liên quan; chỉ ra những khó khăn, hạn chế, bất cập hiện nay của chính sách và xác định những vấn đề cần giải quyết; đề xuất giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH VÀ ĐÀO TẠO QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH NGUYỄN LÂM THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ PHÍA BẮC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2014 159
  2. BỘ GIÁO DỤC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH VÀ ĐÀO TẠO QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH NGUYỄN LÂM THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ PHÍA BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 62 34 82 01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS Vũ Đức Đán 2. PGS.TS Vũ Trọng Hách HÀ NỘI - NĂM 2014 160
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu được trình bày trong luận án là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Việc sử dụng tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố đều được sự đồng ý của các tác giả có liên quan trước khi đưa vào luận án. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận án Nguyễn Lâm Thành 161
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu luận án về đề tài: “Chính sách phát triển vùng dân tộc phía Bắc Việt Nam”, trước hết, tôi xin đặc biệt cảm ơn 2 thày hướng dẫn PGS.TS Vũ Đức Đán và PGS.TS Vũ Trọng Hách cùng PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, Trưởng khoa Quản lý nhà nước về xã hội đã quan tâm, giúp đỡ tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Tác giả Luận án xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hội đồng Dân tộc Quốc hội; Ủy ban Dân tộc; Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, các thầy, các cô tại Học viện Hành chính, Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân các huyện, xã mà đề tài tiến hành nghiên cứu điều tra...đã tạo những điều kiện tốt nhất, tham góp ý kiến khoa học, ủng hộ, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài. Xin được bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Nghiên cứu sinh vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án này. Do những điều kiện chủ quan, khách quan chắc chắn kết quả nghiên cứu của Luận án còn những điểm thiếu sót. Tác giả Luận án rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn nghiên cứu./. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận án 162
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BCHTW Ban Chấp hành Trung ương CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSDT Chính sách dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số ĐCĐC Định canh định cư ĐBKK Đặc biệt khó khăn KT-XH Kinh tế - xã hội MNPB: Miền núi phía Bắc NXB Nhà xuất bản UBND: Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo 163
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN TT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Số liệu so sánh thực trạng kinh tế - xã hội các khu vực 66 trong cả nước thời điểm 01/7/2011 Bảng 2.2 Tổng hợp số lượng văn bản chính sách kinh tế - xã hội 85 chủ yếu đã ban hành liên quan đến vùng dân tộc DTTS phía Bắc (giai đoạn 2006 - 2012) Bảng 2.3 Nội dung của một số chương trình, chính sách phát triển 89 Bảng 2.4 Các hình thức tiếp cận chính sách ở cấp thôn, bản 105 DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN TT Tên hình Trang Hình 2.1 Lược đồ các tỉnh vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt 60 Nam Hình 2.2 Biểu đồ mô tả về mức độ thụ hưởng chính sách của 64 người dân Hình 2.3 Biểu đồ về qui mô đất nông nghiệp của hộ gia đình ở 91 các khu vực 164
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài i 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án ii 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án iii 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu iv 5. Đóng góp mới của luận án v 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án vi 7. Kết cấu luận án vii TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các nghiên cứu lý luận về chính sách và phát triển 1 1.1. Về chính sách và chính sách công 1 1.2. Về lý thuyết phát triển 3 2. Nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc 4 3. Các công trình nghiên cứu về những vấn đề thực tiễn liên quan đến 6 phát triển vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam 3.1. Về xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc 6 3.2. Nghiên cứu thể chế chính sách và tổ chức thực hiện chính sách 9 3.3. Nghiên cứu những vấn đề cụ thể về kinh tế, xã hội vùng dân tộc 11 3.4. Nghiên cứu về kinh tế, xã hội, môi trường vùng miền núi phía Bắc 14 4. Một số công trình nghiên cứu về chính sách đối với người dân tộc 17 thiểu số ở nước ngoài có liên quan 5. Những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM 1.1. Quan niệm về dân tộc thiểu số và vùng dân tộc thiểu số 22 1.1.1. Dân tộc thiểu số 22 1.1.2. Vùng dân tộc thiểu số 23 1.2. Chính sách và chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số 26 1.2.1. Quan niệm về chính sách và chính sách công 26 165
  8. 1.2.2. Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số 28 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chính sách phát triển vùng 40 dân tộc tiểu số 1.3. Một số luận điểm cơ bản của Mác và Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân 46 tộc dưới góc độ phát triển 1.3.1. Một số luận điểm của Mác về dân tộc dưới góc độ phát triển 46 1.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc dưới góc độ phát triển 48 1.4. Bài học kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách phát triển 49 vùng dân tộc thiểu số 1.4.1. Cộng hòa Malaisia 49 1.4.2. Vương quốc Thái Lan 51 1.4.3. Liên bang Myanmar 52 1.4.4. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 54 1.4.5. Bài học tham chiếu đối với Việt Nam 57 Chương 2 TH C TR NG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN N I PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội vùng dân tộc thiểu số phía B c 60 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 60 2.1.2. Đặc điểm dân cư, dân tộc 61 2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh tế, văn hóa truyền thống 62 2.1.4. Một số thành tựu phát triển kinh tế - xã hội 62 2.1.5. Tính đặc thù khác biệt và những khó khăn về kinh tế - xã hội vùng 65 dân tộc thiểu số phía Bắc 2.2. Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số phía 70 B c, giai đoạn từ 2001 đến nay 2.2.1. Nhóm chính sách phát triển chung 72 2.2.2. Nhóm chính sách đối tượng trực tiếp là dân tộc thiểu số 81 2.2.3. Nhóm chính sách riêng cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an 84 ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu số phía Bắc 2.3. Đánh giá chính sách và các nhân tố tác động đến chính sách phát 85 triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số phía B c 2.3.1. Đánh giá các chính sách 85 166
  9. 2.3.2. Đánh giá tác động của một số nhân tố ảnh hưởng đến các chính 100 sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Chương 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng chính sách phát triển vùng dân tộc 113 thiểu số 3.1.1. Những quan điểm, định hướng của Đảng 113 3.1.2. Định hướng xây dựng chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số 116 phía Bắc 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách phát triển 119 vùng dân tộc thiểu số phía B c 3.2.1. Giải pháp đổi mới cách tiếp cận về hệ thống chính sách phát triển 119 vùng dân tộc thiểu số phía Bắc 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện, đổi mới nội dung một số chính sách 122 3.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới công tác xây dựng và tổ chức thực hiện 138 chính sách phát triển 3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm bảo đảm cho việc đổi mới và thực 147 hiện hiệu quả chính sách vùng dân tộc KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 167
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) vùng dân tộc là một trong những vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, chú trọng. Điều này không chỉ nhằm chăm lo, cải thiện cuộc sống cho đồng bào tốt hơn, mà còn hướng tới xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và hạnh phúc. Để thực hiện mục tiêu to lớn trên, trong những năm qua, bên cạnh những chính sách phát triển chung, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quyết sách, chủ trương lớn về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng vùng miền núi và đồng bào dân tộc. Nhiều chính sách, chương trình, dự án cụ thể đã được ban hành và thực thi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của vùng cũng như giải quyết những vấn đề bức xúc của đời sống của nhân dân. Điển hình như: Chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nghèo, cùng với nhiều chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục khác. Nhờ đó, sự nghiệp phát triển vùng dân tộc đã thu được những thành tựu quan trọng về mọi mặt, từng bước ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển quốc gia, thành công của xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) vùng dân tộc nói riêng, cả nước nói chung. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, mặc dù đã có sự quan tâm rất lớn về cơ chế, chính sách, nhưng đến nay các vùng đồng bào DTTS vẫn là những nơi chậm phát triển nhất của cả nước. Trong đó, điển hình nhất là vùng DTTS phía Bắc, với diện tích tự nhiên 95.264 km2, chiếm 31% diện tích cả nước, gồm 14 tỉnh với 30 dân tộc cùng sinh sống. Nhiều năm trở lại đây, vùng DTTS phía Bắc luôn đứng đầu cả nước về các chỉ số nghèo, khó: hạ tầng yếu kém (hiện chỉ có 50% xã có đường đến trung tâm xã được nhựa, bê tông hóa đi lại được bốn mùa; 89,19% số thôn, bản có điện lưới quốc gia, trong khi các 168
  11. khu vực khác đã đạt hoặc xấp xỉ 100%); tỷ lệ nghèo cao nhất nước (năm 2012, Tây Bắc là 28,55%, Đông Bắc là 17,39%, các huyện 30a là 43,89%, trong khi cả nước là 9,60%)... Bên cạnh đó, khoảng cách phát triển giữa vùng DTTS phía Bắc với các vùng khác ngày càng nới rộng. Có rất nhiều nguyên nhân được nêu ra nhằm lý giải cho thực tế này như: điều kiện tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt; trình độ phát triển của các dân tộc thấp; sự tác động tiêu cực của kinh tế thị trường…trong đó có đề cập đến nguyên nhân xuất phát từ cơ chế, chính sách hiện đang vận hành, triển khai thực hiện trong vùng DTTS phía Bắc nói riêng và vùng DTTS cả nước nói chung. Đây là những vấn đề đang đặt ra cần được nghiên cứu một cách khoa học, có bằng chứng cả ở góc độ lý luận và thực tiễn và cũng là yêu cầu đặt ra từ Nghị quyết 24/TW của Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc; chỉ đạo của Chính phủ về rà soát, điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc (CSDT) nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình hiện nay đến 2020 và những năm tiếp theo. Để giải đáp các vấn đề nêu trên, đã có nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, luận giải về nhiều khía cạnh, nhưng cho đến thời điểm hiện nay chưa có tổ chức, cá nhân nào tiếp cận nghiên cứu một cách toàn diện về chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc để giải đáp: nền tảng hệ thống lý luận nào làm cơ sở cho nghiên cứu về chính sách phát triển vùng DTTS? Thực trạng các chính sách phát triển khu vực này hiện nay ra sao? Trong thời gian tới, quan điểm, giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc Việt Nam như thế nào? Từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam” để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý Hành chính công. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Hệ thống hóa những nội dung lý luận về chính sách phát triển vùng DTTS. Phân tích, đánh giá các chính sách phát triển KT-XH vùng DTTS phía 169
  12. Bắc gắn với thực trạng KT-XH và những vấn đề quản lý nhà nước có liên quan. Chỉ ra những khó khăn, hạn chế, bất cập hiện nay của chính sách và xác định những vấn đề cần giải quyết. Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến dân tộc, chính sách và phát triển vùng dân tộc cả nước nói chung và phía Bắc nói riêng. - Thứ hai, làm rõ cơ sở khoa học về chính sách phát triển vùng DTTS trong sự nghiệp cách mạng và tiến trình đổi mới của đất nước. - Thứ ba, nhận diện thực trạng chính sách, tình hình phát triển KT-XH vùng DTTS phía Bắc Việt Nam; đánh giá, phân tích một số nội dung cơ bản của chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc. - Thứ tư, tổng hợp quan điểm của Đảng, đề xuất giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc, do vậy đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hệ thống chính sách của nhà nước có liên quan từ năm 2001 đến 2012 và một số khía cạnh công tác quản lý nhà nước. Ngoài ra, trong một số nội dung, luận án có đề cập đến đối tượng cụ thể khác như: hộ gia đình; một số cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách… 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong điều kiện của luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích trong phạm vi liên quan đến: về diện của chính sách; đánh giá trên góc độ hệ thống chính sách mà không đi sâu vào đánh giá từng chính 170
  13. sách riêng rẽ; xem xét nhân tố ảnh hưởng… của một số chính sách cơ bản trong hệ thống chính sách phát triển KT-XH vùng DTTS phía Bắc Việt Nam. - Về không gian: Nghiên cứu chủ yếu ở địa bàn DTTS vùng nông thôn, miền núi, vùng khó khăn và ĐBKK thuộc các tỉnh khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc, bao gồm 14 tỉnh khu vực Đông Bắc, Tây Bắc. - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2012 (có cập nhật tháng 6.2013), là giai đoạn thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm (2001-2010) theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và hai năm tiếp theo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận - Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và CSDT, miền núi dân tộc để nhận thức, đánh giá, đề xuất các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển KT-XH vùng DTTS phía Bắc. - Kết hợp lý thuyết về hành chính và phát triển theo quan điểm gắn lý luận - thực tiễn, hệ thống - phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã hội và nhân văn. Tiếp cận quản lý hành chính công theo mô hình cải cách phát triển. Ngoài ra tác giả còn tiếp cận thực tiễn dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu diện và điểm một số tỉnh trong khu vực. 4.2. Phương pháp nghiên cứu a) Các phương pháp thu thập thông tin, số liệu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết về chính sách, phát triển, chính sách phát triển, DTTS; các văn bản nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, dự án chính sách có liên quan. - Phương pháp điều tra xã hội học: luận án xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra xã hội học. Lạng Sơn, Hà Giang, Điện Biên là 3 tỉnh đại diện cho 3 khu vực của vùng. Mỗi tỉnh chọn 01 huyện, mỗi huyện chọn 01 xã để phỏng vấn, 171
  14. với tổng số 160 phiếu. Các điểm điều tra: xã Hồng Thái, huyện Bình Gia (Lạng Sơn), xã Ảng Cang, huyện Mường Ẳng (Điện Biên), xã Phố Cáo huyện Đồng Văn (Hà Giang)… là các xã, huyện thuần dân tộc, thuộc diện ĐBKK, tính đại diện cao, thụ hưởng khá đầy đủ các chính sách của nhà nước. Phương pháp chuyên gia: trực tiếp trao đổi, thảo luận với các nhà khoa học, quản lý trong lĩnh vực hành chính, chính sách phát triển, CSDT về các nội dung có liên quan đến nội dung nghiên cứu. b) Các phương pháp xử lý thông tin, số liệu Các thông tin số liệu thu thập được xử lý bằng các phần mềm SPSS và EXCEL, để thu được các thông tin đầu ra phục vụ nghiên cứu, phân tích. c) Các phương pháp phân tích, đánh giá Luận án sử dụng một số phương pháp phân tích, đánh giá sau đây: - Phương pháp phân tích thống kê: chủ yếu là thống kê mô tả, thống kê so sánh. Sử dụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá chính sách. Các bảng, biểu số liệu, các sơ đồ, biểu đồ, các số tuyệt đối, số tương đối có liên quan. - Phương pháp đánh giá hệ thống chính sách: áp dụng phương pháp này dựa trên các tiêu chí về tính đồng bộ - hệ thống, tính hiệu lực - hiệu quả, tính kết nối và tương tác, tính phù hợp và công bằng giữa các chính sách. - Phương pháp nghiên cứu phân tích tình huống chính sách: áp dụng khi thực hiện xử lý số liệu số lớn về chính sách không thể hiện được, từ đó phát hiện tính đặc thù, khác biệt, mặc dù là hiện tượng đơn lẻ, nhưng vẫn được phân tích đánh giá và có thể đưa ra những nhận định có giá trị khoa học. Ngoài ra, trong một số nội dung, tác giả sử dụng thêm các phương pháp: phân tích, so sánh hiệu quả KT-XH, phân tích tác động chính sách.. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và hệ thống một cách cơ bản, có cơ sở khoa học, bổ sung các khái niệm, nội hàm vùng dân tộc thiểu số, chính sách phát triển vùng DTTS và mối quan hệ giữa chính sách phát triển vùng DTTS với chính sách phát triển quốc gia…Đóng góp này 172
  15. không chỉ giúp cho nghiên cứu chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc nói riêng, vùng dân tộc cả nước nói chung mà còn là tài liệu khoa học cho các tổ chức, cá nhân tham khảo. - Luận án đã hệ thống và hoàn chỉnh thêm một bước về phương pháp; bổ sung các tiêu chí đánh giá trong trường hợp nghiên cứu về chính sách phát triển vùng DTTS (tiêu chí phù hợp và tiêu chí công bằng). Đóng góp mới này giúp cho các công trình nghiên cứu về sau tham khảo, kế thừa. - Luận án cung cấp thông tin về bối cảnh tình hình KT-XH của vùng, trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp và nhận diện 13 điểm đặc thù riêng có của vùng DTTS phía Bắc cần quan tâm trong xây dựng và thực hiện chính sách. - Luận án đã đưa ra cách tiếp cận, phân loại hệ thống chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc trên 3 nhóm: chính sách chung, chính sách dân tộc và chính sách riêng cho vùng DTTS phía Bắc. Đánh giá chính sách trên các khía cạnh: tính toàn diện, hiệu lực, đồng bộ, công bằng, phù hợp, hiệu quả và tác động; xác định các bất hợp lý và “khoảng trống” chính sách. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó xác định các vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Luận án tổng hợp, làm rõ quan điểm của Đảng về CSDT và phát triển vùng DTTS phía Bắc thời kỳ đổi mới; đề xuất 06 định hướng xây dựng chính sách và các nhóm giải pháp đổi mới nội dung, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc, trong đó đặc biệt là giải pháp đổi mới cách tiếp cận: thay đổi quan điểm tiếp cận giảm nghèo, chuyển chính sách từ hỗ trợ sang đầu tư; chính sách giảm nghèo phải thay đổi theo hướng có điều kiện; tiếp cận đúng nội hàm của chính sách DTTS... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận để đảm bảo căn cứ khoa học cho việc tiếp cận, nghiên cứu và luận giải về chính sách phát triển vùng DTTS. Cùng với ý nghĩa đó, trên cơ sở nghiên cứu bài học kinh nghiệm của 173
  16. một số quốc gia trên thế giới, kết hợp với kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá những vấn đề thực tiễn, luận án đã bổ sung, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận mới liên quan đến chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số. Ý nghĩa của Luận án không chỉ góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học mà còn cung cấp các luận cứ để phục vụ cho việc bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về chính sách phát triển đối với vùng DTTS ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Cùng với ý nghĩa về phương diện lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng về thực tiễn. Là một hoạt động mang tính khoa học góp phần thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc rà soát, điều chỉnh bổ sung xây dựng, hoàn thiện hệ thống CSDT nhằm đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay đến 2020 và những năm tiếp theo. Những kết quả thu được của Luận án từ trong quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích một số nội dung cơ bản của chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc; phát hiện những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về chính sách trước yêu cầu phát triển và đề xuất các giải pháp… sẽ đóng góp thêm những luận cứ, bằng chứng khoa học thực tiễn để các cơ quan cơ liên quan tham khảo trong việc thực hiện đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số phía Bắc. Chương 3: Một số giải pháp đổi mới nội dung và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số phía Bắc. 174
  17. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Những năm qua, nghiên cứu về dân tộc, DTTS, chính sách, chính sách phát triển vùng dân tộc cả nước nói chung và phía Bắc Việt Nam nói riêng đã được nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quan tâm thực hiện và công bố, có thể tổng quan như sau: 1. Các nghiên cứu lý luận về chính sách và phát triển 1.1. Về chính sách và chính sách công Chính sách, chính sách công là vấn đề được các quốc gia phát triển trên thế giới nghiên cứu gắn với việc tìm kiếm mô hình và xây dựng một nền quản trị quốc gia. Nhiều tác phẩm nghiên cứu được nhắc đến như: Nhận thức về chính sách công (Understanding Public Policy) (1972) của Thomas R.Dye, Phân tích chính sách, dưới góc nhìn tổ chức và chính trị (Policy Analysis: A Political and Organizational Perspective) (1978) của William l. Jenkins hay Giới thiệu về xây dựng chính sách công (Public Policy Making: An Introduction) (1984) của James. E. Anderson. Đã có nhiều quan điểm và khái niệm về chính sách và chính sách công được đưa ra làm nền tảng lý luận ban đầu cho các nghiên cứu có liên quan. Ở Việt Nam, nghiên cứu về chính sách công được tiến hành vào những năm đầu thập kỉ 90 khi đất nước tiến hành cải cách và xây dựng nền hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý mới. Một số tác phẩm, công trình nghiên cứu quan trọng như: Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản (NXB) Đại học quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Giáo trình phân tích và hoạch định chính sách công (2006) của Học viện Hành chính quốc gia, Tìm hiểu về khoa học chính sách công (1999) của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Các khái niệm về chính sách, chính sách công đã được các tác giả luận giải, đưa ra trong bối cảnh thể chế của Việt Nam. Qui trình kỹ thuật xây dựng, phân tích chính sách được hệ 175
  18. thống hóa. Mặc dù mới được tiếp cận trong bối cảnh thể chế, môi trường chính sách khác nhau, nhưng những nguyên lý, điểm chung nhất có tính nguyên tắc đã được các học giả, các nhà nghiên cứu liên quan đến chính sách công ở Việt Nam thừa nhận và bổ sung phát triển. Liên quan đến mô hình tổ chức nhà nước và thực thi chính sách công cũng có nhiều nghiên cứu. Nổi bật là tác phẩm Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh của tác giả S. Chiavo-Camo và P.S.A.Sundaram (Ngân hàng phát triển châu Á), NXB Chính trị quốc gia (2003), đã đem lại cách tiếp cận mới về hoạt động của chính phủ, sự vận hành của hệ thống hành chính công và hệ thống chính sách trong bối cảnh kinh tế - chính trị - văn hóa quốc gia, quốc tế có nhiều chuyển đổi. Công trình đã đi sâu nghiên cứu và có những bình luận, phân tích khá sâu sắc, toàn diện về vấn đề bộ máy và tổ chức chính phủ, cơ cấu tổ chức chính quyền trung ương - địa phương, vấn đề phi tập trung hóa, quản lý nguồn lực, đánh giá hoạt động nền hành chính công. Đây là những nội dung mang tính cốt lõi của khoa học về quản lý, quản trị nhà nước với nhiều ý tưởng, đề xuất có thể soi rọi, tham khảo vận dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Có một số nghiên cứu về chính sách công ở ngoài nước đáng lưu ý là: Chính sách công của Hoa Kỳ của tác giả Lê Vinh Danh (2001), đã đề cập phân tích có tính hệ thống về nền tảng chính sách công của quốc gia này, đặc biệt gắn chặt với nền quản lý kỹ trị, cơ cấu quyền lực nhà nước, nhất là quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp. Năm 2009, với một cách nhìn rộng hơn, tác giả Nguyễn Hữu Hải và cộng sự đã hoàn thành tác phẩm Hành chính công Hoa Kỳ - Lý thuyết và thực tế với những phân tích, bình luận sâu sắc và thực tiễn về nền hành chính công Hoa Kỳ, một trong những mô hình quản trị hành chính hiện đại rất cần được nghiên cứu. Hành chính công và quản lý hiệu quả của chính phủ, Nguyễn Cảnh Chất biên dịch (2005) là một cuốn sách mang tính lý luận, thực tiễn về hành chính công, kinh nghiệm cải cách và xu thế phát triển hành chính công ở Trung Quốc và thế giới. Mô hình quản trị 176
  19. của chính phủ gắn với hệ thống chính sách để tạo ra nền quản lý hiệu quả, cả ở góc độ vĩ mô và vi mô. Đường lối đổi mới của Trung Quốc theo tư tưởng “ba đại diện” mà Đặng Tiểu Bình là người khởi xướng và triển khai thực hiện, quán triệt 5 nguyên tắc cơ bản, tiếp tục cải cách hành chính công theo chiều sâu. Vấn đề phân vùng hành chính và thể chế hóa quản lý hành chính địa phương, đặc biệt 5 nhân tố ảnh hưởng là nhân tố tự nhiên, lịch sử, dân tộc, chính trị và kinh tế được đề cập phân tích. Từ các quan niệm về chính sách công, chúng tôi cho rằng, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng có thể hiểu: đó là chính sách do Nhà nước, Chính phủ ban hành, nhằm tạo khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh tế, xã hội cũng như các vấn đề có liên quan của quốc gia. Là một công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước sử dụng để khuyến khích cả khu vực công và khu vực tư sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế và xã hội, quản lý nguồn lực hiệu quả. Vì vậy, quan niệm, khái niệm về chính sách, chính sách công đã cơ bản sáng tỏ và có thể được kế thừa trong đề tài này. Tuy nhiên, ở góc độ xem xét với đối tượng là chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc, những khái niệm trên sẽ được phát triển thêm cho phù hợp. 1.2. Về lý thuyết phát triển Cho đến thời điểm hiện nay, đã có không ít các cơ quan, học giả công bố về vấn đề này, khái niệm phát triển luôn được mở rộng, bổ sung và hoàn thiện theo quá trình nhận thức của nhân loại. Vào năm 1992, Richard Bergeron viết tác phẩm Phản phát triển, cái giá của chủ nghĩa tự do đã đem đến một góc nhìn chính trị về sự phát triển của thế giới đương đại, nhất là các nước thuộc thế giới thứ ba. Sự lựa chọn con đường và mô hình phát triển là vấn đề quan trọng trong những quyết định chính trị của các thể chế nhà nước. S.S Park (1992), với công trình công bố về Lý thuyết phát triển và các giải pháp trong nền kinh tế thị trường, đã nhìn nhận khái niệm phát triển dưới góc độ là một quá trình nội sinh, tự hướng tâm của sự tiến hóa và đặc thù của mỗi chế độ xã hội trong những giai đoạn nhất định. 177
  20. Khái niệm phát triển còn được nhìn nhận qua cách tiếp cận chuyên ngành khác nhau. Trong Giáo trình kinh tế học phát triển (2002), NXB Chính trị quốc gia, các tác giả cho rằng phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng toàn diện về mọi mặt của mỗi quốc gia, không đơn thuần là sự tăng trưởng về số lượng mà còn thể hiện sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống. Dưới góc độ văn hóa, Edgar Pisani cho rằng “Phát triển là một quá trình văn hóa và chính trị trước khi là một quá trình kinh tế và công nghệ”. Tức là xem sự biến đổi của hình thái ý thức xã hội, tư tưởng, trào lưu như nền tảng cho những thay đổi về kinh tế, ít ra khi xét trên khía cạnh hình thức và tính giai đoạn của nó. Liên quan đến khái niệm phát triển, còn có thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XX, đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong tư duy về lý luận phát triển. Vào năm 1987, Báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) chỉ rõ: Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm phát triển kinh tế, hiệu quả, công bằng xã hội và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, các tổ chức kinh tế, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải cùng thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực của phát triển là kinh tế - xã hội - môi trường. 2. Nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc Năm 1995, NXB Chính trị quốc gia đã phát hành cuốn sách Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, do Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ biên. Cuốn sách đã hệ thống hóa những quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc, khẳng định những nguyên tắc và định hướng đối với CSDT, nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề dân tộc trong giai đoạn mới của tiến trình cách mạng và bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi. Tác giả Trịnh Quốc Tuấn khi nghiên cứu về Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp (năm 1996), đã trình bày những vấn đề lý 178
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2