intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:172

135
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; luận án đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động bồi dưỡng phù hợp với quá trình hội nhập trong giai đoạn đổi mới giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Bước sang thế kỷ XXI, bức tranh giáo dục ở các quốc gia cũng như toàn  cầu đã khác trước rất nhiều. Các hệ  thống giáo dục quốc dân đều trở  thành các  hệ  thống lớn, đa dạng và phức tạp: một mặt bám rễ  trong môi trường truyền   thống, một mặt vận động theo xu thế  chung như  xây dựng xã hội học tập, đa  dạng hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục, quốc tế  hóa giáo dục, thương mại hóa giáo dục. Giáo dục có vai trò quan trọng hơn bao   giờ hết trong tư duy phát triển của các quốc gia, nó là sự đảm bảo cho tương lai   cá nhân, là động lực cho phát triển kinh tế, là thành phần của sự  phát triển con   người và là chìa khóa để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường [48] . 1.2. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng   góp to lớn vào sự  nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ  đất nước. Chính vì   vây, Đảng ta luôn quan tâm đến giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.   Tháng 1 năm 2011, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt   Nam   đã   thông  qua   Cương   lĩnh   xây  dựng   đất  nước   trong   thời   kỳ   quá   độ   lên   CNXH. Một trong những định hướng lớn về  phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,  quốc phòng, an ninh, đối ngoại là: “Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ  GD&ĐT theo   nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng chuẩn hóa,   hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ  đắc lực sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ   quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công   dân được học tập suốt đời”[22]. Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam   khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi   mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa   trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc   tế”. Một trong những giải pháp quan trọng của Nghị quyết là: “ Phát triển đội ngũ   nhà giáo và CBQL, đáp  ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT: Xây dựng qui hoạch, kế  
  2. 2 hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, tiến tới CBQL các cấp   phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý”[71]. 1.3. Tuy nhiên trong thực tế, khó khăn và thách thức đối với giáo dục còn   nhiều: Kinh tế  phát triển chưa bền vững. Huy động và hiệu quả  sử  dụng các  nguồn lực dành cho giáo dục còn hạn chế. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều  bất cập, một số mặt còn bức xúc. Một trong những vấn đề bức xúc của giáo dục  nước ta hiện nay là vấn đề chất lượng trong đó đội ngũ giáo viên, CBQL các nhà  trường đóng vai trò quyết định. Nghị  quyết Trung  ương 2 khoá VIII đánh giá:  “Giáo dục đào tạo nước ta còn yếu kém bất cập cả về qui mô, cơ cấu và nhất là   chất lượng và hiệu quả” [69]. Chỉ thị 40 ­ CT /TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của   Ban bí thư Trung ương Đảng nêu rõ: “Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo   dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục” [12]. Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tiếp tục chỉ  ra rằng: “ Quản lý   GD&ĐT còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và CBQLGD bất cập về  chất   lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát   triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [71].  Chính vì vậy, Chỉ  thị  40 ­ CT /TW của Ban bí thư  Trung  ương Đảng đã   nhấn mạnh: “Các trường sư  phạm và trường CBQLGD có vai trò quan trọng   trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD   ”  [12]; Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 04/ 11/ 2013 cũng nhấn mạnh: “Sắp xếp lại  hệ  thống các trường sư  phạm theo hướng khắc phục tình trạng phân tán, tập  trung vào một số cơ sở đào tạo mạnh, chú trọng đầu tư xây dựng một số trường   sư  phạm trọng điểm làm đầu tàu. Các trường sư  phạm chuyển dần nhiệm vụ  sang  tập  trung  đào  tạo,   bồi   dưỡng   nhà   giáo   và   CBQLGD,   không   đào  tạo  đa  ngành” [71].  Hiện nay chúng ta đã và đang duy trì, phát triển hệ  thống các cơ  sở  đào   tạo, bồi dưỡng CBQLGD như: Học viện quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản   lý, Trường Bồi dưỡng cán bộ  giáo dục các tỉnh, thành phố  hoặc các Khoa Bồi   dưỡng tại các trường Đại học. Nhiệm vụ chính của các cơ sở giáo dục này là để  thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát  
  3. 3 triển giáo dục; quy hoạch phát triển GD&ĐT. Để  làm tốt công tác bồi dưỡng,  đào tạo đội ngũ CBQLGD, GV có chất lượng thì một trong những yếu tố  quan   trọng đó là quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV các cấp học  hằng năm. 1.4. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc   dân. Đây là bậc học tạo cơ sở ban đầu, là điều kiện cơ bản để  nâng cao dân trí,  đào tạo các em thành những công dân tốt cho đất nước. hiệu trưởng trường tiểu   học là người thay mặt nhà nước và ngành quản lý trực tiếp mọi hoạt động của  nhà trường. Do vậy, vai trò của hiệu trưởng trong trường tiểu học là hết sức  quan trọng. Thời gian qua, nhiều khóa bồi dưỡng cho hiệu trưởng trường tiểu   học được thực hiện và đạt được những kết quả  nhất định trong việc cung cấp   một số kiến thức, kỹ năng quản lý trường học để nâng cao năng lực chuyên môn  nghiệp vụ. Qua các khóa bồi dưỡng, đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học đã có  những kiến thức, kỹ năng quản lý cơ bản để thực hiện nhiệm vụ của mình đúng  quy định. Tuy vậy, hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học vẫn chưa   đáp  ứng được yêu cầu nâng cao khả  năng thực thi công vụ  của người quản lý   trong điều kiện mới. Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng   còn chậm được đổi mới, chất lượng chưa cao…. Việc bồi dưỡng theo kiểu đồng  loạt với một nội dung cho tất cả các học viên; thiếu sự khảo sát trình độ và nhu   cầu để  tổ  chức lớp học phân hóa theo hoàn cảnh, năng lực, nguyện vọng người   học đã làm giảm hiệu quả  quá trình bồi dưỡng. Người học chưa có được cách   tiếp cận và giải quyết vấn đề của quản lý nhà trường một cách chủ  động trong  môi trường luôn thay đổi. Kiểm tra, đánh giá người học còn nặng nề  và chưa  phản ánh đúng chất lượng học tập. Một số nhà quản lý và hoạch định chính sách   chưa coi công việc của hiệu trưởng trường tiểu học là một nghề  mang tính   chuyên nghiệp. Thêm vào đó,  thực tiễn chất lượng của công tác quản lý hoạt  động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở giáo dục ở một số tỉnh,   thành còn có những bất cập về các phương diện như: xây dựng kế hoạch, tổ chức   thực hiện, đánh giá bồi dưỡng… Điều này dẫn đến mức độ  đáp ứng với đòi hỏi  nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành giáo dục còn hạn chế. Mặc dù nâng cao  chất lượng GD&ĐT còn phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  nhưng tăng cường quản lý 
  4. 4 hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học là một trong những nhiệm vụ  quan trọng của các cơ sở giáo dục tại địa phương.  Trong các công trình nghiên cứu thuộc quản lý giáo dục thì các công trình  nghiên cứu về  quản lý đào tạo đã có nhiều còn các công trình nghiên cứu về  quản lý bồi dưỡng (đặc biệt là quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng) còn rất hạn chế.   Hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng ở bậc thạc sỹ tại một tỉnh hoặc  một trường, chưa có công trình nào nghiên cứu ở bậc tiến sỹ, ở nhiều tỉnh, nhiều   trường. ... Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài:  “Quản lý hoạt động   bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục”   làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đáp ứng đúng đắn đòi hỏi thực tiễn khách   quan của ngành cũng như góp phần giải quyết những nhiệm vụ cụ thể của công   tác quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo   dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động và quản lý hoạt  động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học  ở  các cơ  sở  đào tạo, bồi dưỡng  CBQLGD; luận án đề  xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu   trưởng trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao kết quả  hoạt động bồi dưỡng  phù hợp với quá trình hội nhập trong giai đoạn đổi mới giáo dục. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ  sở  đào tạo,   bồi dưỡng CBQLGD.  3.2 Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ  sở  đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong giai đoạn đổi mới giáo dục.  4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ­ Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường   tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục.
  5. 5 ­ Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường  tiểu học tại các cơ  sở  đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD  ở  các tỉnh, thành: Hà Nội,  Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Khách thể điều tra:  + Cán bộ  quản lý các cấp: Sở  GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Trường, Khoa   Bồi dưỡng CBQLGD. +   Giảng   viên   trực   tiếp   giảng   dạy   tại   các   cơ   sở   đào   tạo,   bồi   dưỡng   CBQLGD. + Học viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. ­ Thời gian đánh giá thực trạng: 3 năm  5. Giả thuyết khoa học Trong thời gian qua, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường   tiểu học của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD đã đạt được những kết quả  nhất định. Tuy nhiên đối chiếu với những yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn này   thì vẫn còn những hạn chế do các nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân   do sự  chưa phù hợp giữa chương trình, nội dung, lực lượng, đối tượng, phương  pháp, thời gian và địa điểm bồi dưỡng cũng như  mô hình quản lý hoạt động bồi   dưỡng. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ một số biện pháp quản lý hoạt động bồi   dưỡng tạo ra sự  phù hợp hơn: nâng cao nhận thức về  công tác bồi dưỡng; kế  hoạch hóa nhân tố đầu vào; phát triển đội ngũ và hoàn thiện bộ máy quản lý; phát   triển và bổ sung một số nội dung, phương pháp bồi dưỡng; đổi mới công tác kiểm   tra đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cải tiến cơ  chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia bồi dưỡng….  thì có khả năng nâng cao chất  lượng bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từ đó góp phần nâng cao chất  lượng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng và chất lượng giáo dục nói  chung của toàn quốc. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  6. 6 6.1. Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng   trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu   học đang tiến hành ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 6.3. Đề xuất, khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động bồi  dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục tại các cơ  sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu  7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Tiếp cận hệ thống  Theo quan điểm hệ thống tất cả các tổ chức đều là những hệ thống và là  bộ phận của hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại, chi phối hay tương tác với   nhau tùy vào mối quan hệ giữa chúng. Hệ  thống giáo dục bao gồm các thành tố  phải tương tác với nhau theo những qui luật, nguyên tắc nhất định.Trong quản lý  hoạt động bồi dưỡng gồm có các thành tố: chương trình, nội dung, phương pháp,   người dạy, người học, môi trường … Tất cả  các thành tố  đều có mối quan hệ  chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ giữa các thành tố bị chi phối bởi các yếu tố môi  trường, bối cảnh giáo dục hiện nay. Vì vậy, để thay đổi được hiệu quả của công   tác quản lý thì phải thay đổi được các thành tố trong hệ thống.[51] 7.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý Các biện pháp quản lý của đề  tài được xây dựng theo góc độ  chức năng  của quản lý: xây dựng kế  hoạch, tổ  chức, chỉ  đạo thực hiện, kiểm tra và đánh  giá.  7.1.3. Tiếp cận chuẩn Chuẩn hiệu trưởng được ban hành với mục đích: (Một) Để hiệu trưởng tự  đánh giá và định hướng học tập, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản  lý nhà trường; (Hai) làm căn cứ  để  cơ  quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại,  phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất   thực hiện chế độ  chính sách đối với hiệu trưởng; (Ba) Làm căn cứ  để  các cơ  sở 
  7. 7 đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục xây dựng, đổi mới chương   trình bồi dưỡng hiệu trưởng. Vì vậy, quá trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu  học phải hướng đến chuẩn hiệu trưởng. Mô hình nhân cách người hiệu trưởng   trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay được tiếp cận từ  chuẩn hiệu trưởng   trường   tiểu   học.   Lấy   chuẩn   hiệu   trưởng   làm   đích  để   hướng   người   học   đến   chuẩn, sau khi tham gia bồi dưỡng, các học viên đạt được chuẩn theo yêu cầu hiện  tại của Ngành. [7] 7.1.4. Tiếp cận CIPO Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học có thể  vận   dụng theo mô hình CIPO. Để  nâng cao hiệu quả  bồi dưỡng cần quan tâm đến  việc quản lý các yếu tố  đầu vào, quản lý quá trình bồi dưỡng đến quản lý các   yếu tố đầu ra, đồng thời phải quan tâm đến tác động của bối cảnh mới, đặc biệt  là công cuộc đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT của nước ta hiện nay. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu 7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động  bồi dưỡng, hiệu trưởng, bậc tiểu học, người hiệu trưởng trường tiểu học, quản   lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới   giáo dục.  Nghiên cứu các văn bản, chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.  Phân tích các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý  luận cho đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các phiếu điều tra bằng các loại câu hỏi đóng, mở gửi cho nhiều   đối tượng đã dự  kiến (CBQL, giảng viên, giáo viên và học viên) nhằm thu thập  các ý kiến của họ một cách khách quan về thực trạng công tác bồi dưỡng: cơ sở  vật chất, tài chính, kết quả dạy và học, quản lý hoạt động bồi dưỡng …. 
  8. 8 Tác giả xây dựng các mẫu phiếu sau: Mẫu 1: Điều tra về thực trạng hoạt   động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Mẫu 2: Điều tra về  thực trạng   quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học  Phương pháp phỏng vấn, trao đổi: Gặp gỡ phỏng vấn các giảng viên đang trực tiếp giảng dạy, học viên các   lớp bồi dưỡng, CBQL nhà trường trong các cuộc họp, trong các khóa tập huấn,   hội thảo, các buổi học bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng dài hạn… để  thu thập   chính xác thêm các thông tin có liên quan đến công tác bồi dưỡng, hỗ  trợ  thêm  cho phương pháp sử dụng phiếu hỏi.  Phương pháp chuyên gia: Xin   ý   kiến   của   chuyên   gia,   những   người   có   trình   độ   cao,   nhiều   kinh   nghiệm về chuyên ngành, phương pháp sư  phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm  các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và tranh thủ ý kiến của các   chuyên gia trong việc đề  xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả  công tác  quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Tác giả  xây dựng mẫu phiếu số 3: Điều tra tính cần thiết và tính khả  thi   của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học   trong giai đoạn đổi mới giáo dục.  Phương pháp thực nghiệm tác động:  Khảo nghiệm và thực nghiệm tính khả  thi của một số biện pháp quản lý   hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng   quản lý, chất lượng bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.3. Phương pháp thống kê Vận dụng các công thức toán học, thống kê để xử  lý số liệu điều tra, kết   quả  nghiên cứu, hỗ trợ  cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã  nêu ở trên nhằm rút ra kết luận khoa học. 8. Những luận điểm bảo vệ  8.1.  Hiệu trưởng  trường  tiểu  học  là  nhân  vật quan trọng  nhất của   nhà  trường. Hiệu trưởng vừa là thủ trưởng, vừa là thủ lĩnh của nhà trường. Họ không 
  9. 9 chỉ là nhà giáo dục, mà còn là nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà hoạt động cộng đồng,  đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự phát triển trường tiểu học.  8.2. Ngày nay, vai trò của người hiệu trưởng trường tiểu học có những thay  đổi gắn với sự thay đổi của bối cảnh kinh tế xã hội và những yêu cầu phát triển  nhà trường. Để điều hành nhà trường hiệu quả, đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu   học cần được liên tục bồi dưỡng những năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới.  8.3. Để  bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học cần quán triệt các chức   năng của công tác quản lý: xây dựng kế hoạch, tổ  chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh  giá; đồng thời bao quát được các đặc trưng của hoạt động bồi dưỡng: chương   trình, người dạy, người học và cơ sở vật chất.  9. Điểm mới của luận án 9.1. Về lý luận Hệ thống hóa và bổ sung một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi  dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục tại các cơ  sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 9.2. Về thực tiễn Xác định được những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố   ảnh hưởng đến  thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ  sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD như: cơ chế, chính sách, cách thức quản lý cũng   như các điều kiện phục vụ bồi dưỡng … thông qua việc khảo sát hoạt động bồi   dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng. Đề  xuất một số  biện pháp có tính cần thiết và khả  thi cao để  nâng cao   hiệu quả  quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai   đoạn đổi mới giáo dục. Các biện pháp đề  xuất có mối quan hệ  khăng khít với  nhau, cần được thực hiện đồng bộ  của nhiều chủ  thể  quản lý gắn với định   hướng phát triển giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD   trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học, góp phần   thực hiện đề  án “xây dựng và nâng cao chất lượng nhà giáo và CBQLGD” theo  
  10. 10 hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp  ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai   đoạn mới. 10. Cấu trúc luận án  Ngoài các phần: Mở  đầu, Kết luận & khuyến nghị, Danh mục tài liệu  tham khảo và Phụ lục, luận án có 3 chương: Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng   trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường  tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.  Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường  tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục tại các cơ  sở  đào tạo, bồi dưỡng  CBQLGD.
  11. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước  Thế kỷ XXI, “thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ” kéo theo sự bùng nổ của tri thức   khoa học và công nghệ. Giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến   lược phát triển của mỗi quốc gia. Việc “học tập suốt đời” (lifelong learning)  ở  nhiều nước trong khu vực cũng như  trên thế  giới không còn tồn tại chỉ  như  một   khái niệm hay một nguyên tắc đơn thuần trong học tập mà nó đã trở  thành một  trong những chìa khóa quan trọng nhất để  thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  xã hội.   Xây dựng mô hình xã hội học tập có nghĩa là xây dựng một nền giáo dục của một  xã hội học tập suốt đời, toàn diện và tích hợp, một xã hội mà trong đó tất cả  những yêu cầu học hành của mọi người  ở mọi nơi, mọi lúc đều được đáp  ứng.  Mô hình xã hội học tập mới ra đời nhưng đã tỏ ra là một mô hình hữu hiệu đối với   tất cả  các quốc gia không phân biệt giàu ­ nghèo, phát triển hay đang phát triển.   Xây dựng một xã hội học tập suốt đời dựa trên cơ sở bốn yêu cầu cơ bản hay còn   gọi là bốn trụ  cột mà trong báo cáo trình UNESCO của  Ủy ban quốc tế  về  giáo  dục thế kỷ XXI đề cập đến đó là: Học để biết, học để  làm, học để  tồn tại, học   để cùng chung sống với nhau ( Learn to know; Learn to do; Learn to be; Learn to   live together). Năm 1968 Ph.Coombs với tác phẩm nổi tiếng “Khủng hoảng giáo dục trên   phạm vi toàn thế giới” đã đề  cập đến việc giáo dục trong nhà trường không đủ  sức đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người. Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã  hội, kiến thức học trong nhà trường là quá ít ỏi, chóng lạc hậu. Đến thập kỷ 70,   Edgar Faure, năm 1972 đã cho xuất bản cuốn sách “Học tập để  tồn tại” đã làm  xoay chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục người lớn và đặt trong  
  12. 12 khuôn khổ  giáo dục suốt đời. Bertrand Schwatz, một chuyên gia giáo dục người   Pháp đã chỉ  ra: Các chương trình giáo dục và đào tạo đã thay đổi và phát triển   không  ngừng,   người  ta   không  thể   đào  tạo  nên  một   con  người   chỉ   bằng  một  chương trình cố định. Con người quên đi rất mau những gì đã học, nếu người ta  không được dùng nó trong thực tiễn, kiến thức khi đó sẽ  phai mờ  dần và trở  thành kiến thức chết. Từ sau những năm 50, khoa học kỹ thuật đã bước vào thời   kỳ  phát triển như  vũ bão, kéo theo sự  phát triển to lớn về  công nghiệp, nông  nghiệp, kinh tế, về văn hóa, giáo dục. Đặc biệt vào những năm cuối của thế  kỷ  XX, sự  biến đổi to lớn của bộ  mặt thế  giới đến mức có người đã gọi nửa sau   của thế kỷ XX là “thế kỷ XX thứ hai”. Kéo theo nó là những thông tin khoa học  kỹ  thuật cứ  10 năm lại tăng lên gấp đôi, trình độ  người tốt nghiệp đại học chỉ  sau 7­10 năm đã có nhu cầu bức thiết được đào tạo lại hoặc bồi dưỡng để  đạt   chuẩn mới, chuẩn cao hơn để  đóng góp, thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn.  Như  vậy, nhu cầu và nguyện vọng được học tập, được giáo dục là của tất cả  mọi người. Bước sang thế kỷ XXI, nhu cầu học suốt đời càng cấp thiết và cấp   bách, mọi người cần học để biết, để  sống cùng nhau và học để  tồn tại như  báo  cáo của  ủy ban quốc tế về  giáo dục thế  kỷ  XXI của Jaques Delors “Học tập –   một kho báu tiềm ẩn”, 1997. Đó cũng chính là ý nghĩa quan trọng đối với sự phát  triển của mỗi con người trong xã hội. Một trong những hình thức học tập suốt đời chính là bồi dưỡng nguồn  nhân lực. Trong nền giáo dục mỗi quốc gia, đội ngũ hiệu trưởng là những nhân  vật quan trọng nhất trong nhà trường, phải được liên tục bồi dưỡng để đáp ứng   được với yêu cầu nhà trường hiện tại, đồng thời phải có khả năng thích ứng với   những đổi mới của hệ thống giáo dục suốt 40 năm công tác của mỗi người. Đội   ngũ hiệu trưởng chính là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành  hiện thực, giữ  vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả  giáo dục. Xu thế  đổi   mới giáo dục để chuẩn bị con người cho thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu   mới về phẩm chất, năng lực của đội ngũ hiệu trưởng. Chính vì vậy, những mối   quan tâm của các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục cùng những phương thức  
  13. 13 tiến hành tổ  chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ hiệu   trưởng đang trở  thành những vấn đề  lớn, được đặc biệt chú trọng trong các hệ  thống giáo dục tại các nước trên thế giới.  Ở  một số  nước, các viện đào tạo nhà quản lý giáo dục được thành lập  nhằm mục đích nghiên cứu phát triển chương trình cùng với chỉ dẫn trực tiếp các   hoạt động cung cấp đội ngũ lãnh đạo của các trường. Các phương pháp xây dựng   tiêu chuẩn, xác định những yêu cầu về  trình độ  và đánh giá những  ảnh hưởng   của người quản lý trường học đang được xem xét, cân nhắc và rà soát. Dưới  nhiều góc độ khác nhau, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như: ­   Đổi  mới   đào  tạo,   bồi   dưỡng   hiệu  trưởng  mà   chủ   chốt   là   phát  triển  chương trình bồi dưỡng để đáp ứng với sự phát triển của khoa học – công nghệ  trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa [107] ­ Chỉ đạo xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu  trưởng những kiến thức, kĩ năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh  nhiều thay đổi gắn với điều kiện cụ thể của đất nước [106]. Trong nghiên cứu của trường Đại học cho lãnh đạo và dịch vụ cho trẻ em   của Anh đăng trên “School Learship Today” [113] chỉ rõ những ưu tiên trong việc  quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường học ở Anh là cần tăng cường kỹ năng xây   dựng tổ chức học tập, lãnh đạo việc dạy học và quản lý thay đổi. Mỗi quốc gia   đều có hình thức khác nhau trong việc quản lý bồi dưỡng cho hiệu trưởng nhưng   hầu hết đều tập trung vào tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ  quản lý như:  ở  Thụy Sĩ chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng được xây dựng chú trọng vào kỹ  năng: lãnh đạo, giáo dục, phát triển trường học, tổ chức quản lý;  Cộng hòa liên bang Đức chú trọng vào các kỹ  năng: sư  phạm; kiểm soát;  lãnh đạo; tổ chức và tư vấn [105]. Các tác giả Davis S. Darling D, Hammond L.,   LaPointe   M.,  Mayerson  D.,   (2005)   [116]  đã   nghiên  cứu  về   công  tác   lãnh  đạo   trường học, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng, phương pháp bồi dưỡng các  vấn đề chính sách và tài chính. Trong đó về chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng, 
  14. 14 nghiên cứu này chỉ  rõ: Việc xây dựng chương trình bồi dưỡng phải gắn với   chuẩn hiệu trưởng. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới rất quan tâm đến việc quản lý bồi   dưỡng đội ngũ hiệu trưởng đảm bảo được chất lượng nghề nghiệp để có thể chèo  lái con thuyền nhà trường đi đến thành công. Cần phải chỉ  đạo xây dựng và  phát  triển các nội dung bồi dưỡng, đổi mới hình thức và phương pháp bồi dưỡng để  có thể  bồi dưỡng những hiệu trưởng đồng thời là những nhà quản lý, lãnh đạo   trường học đáp  ứng được vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường, đảm bảo cho  nhà trường thành công và phát triển tốt trong điều kiện hiện nay. Trường ĐH   Nam  Floria   xây  dựng  chương  trình  bồi  dưỡng  cho hiệu  trưởng,  nhà  quản  lý   trường học… nhằm mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp cho các nhà quản  lý đảm bảo lãnh đạo nhà trường hiệu quả. Đây là một chương trình tích hợp   gồm mười một vùng kiến thức kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn: 1. Lãnh đạo chiến  lược; 2. Lãnh đạo tổ  chức; 3. Lãnh đạo giáo dục; 4. Lãnh đạo chính trị  và cộng   đồng. Thụy Sỹ  tổ  chức bồi dưỡng nhà lãnh đạo trường học theo các yêu cầu   năng lực: năng lực lãnh đạo, năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực giáo  dục, năng lực phát triển trường học, năng lực tổ  chức – quản lý.  Gần đây, Bộ  GD&ĐT Singapore đã xây dựng mô hình trường học ưu việt (SEM). Từ năm 2000,  tất cả  các trường sẽ thực hiện việc tự đánh giá sử  dụng mô hình trường học ưu  việt. Các trường sẽ xem xét một cách đều đặn, hệ thống và toàn diện các qui trình   và kết quả của mình đối chiếu với mô hình trường học ưu việt. Trong khuôn khổ luận án và phạm vi tìm hiểu của tác giả chưa thể đề cập  đến được hết các khía cạnh nghiên cứu về  vấn  đề  đào tạo bồi dưỡng hiệu   trưởng trường học  ở  mọi quốc gia nhưng một số  phân tích trên cho thấy tầm  quan trọng của việc bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trên thế giới. Tuy nhiên,  vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu   trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 
  15. 15 Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục và bồi dưỡng  đội ngũ CBQL: “Đại đa số cán bộ hoặc bận công việc hoặc xa xôi quá, chưa   được huấn luyện. Đối với những cán bộ đó, Đảng phải tìm cách huấn luyện   họ hoặc mở lớp  ở địa phương hoặc gửi sách vở cho họ  nghiên cứu ... ” [68].  Lời Bác dạy như kim chỉ nam đối với Ngành Giáo dục suốt những năm qua.  Trong tiến trình đổi mới đất nước, khi xem xét các vấn đề giáo dục, Đảng   và Nhà nước đã khẳng định vai trò của đội ngũ CBQLGD trong hệ  thống giáo   dục đang ngày càng phát triển về mọi mặt. Đảng ta xác định: phải đổi mới công  tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD, sử  dụng đúng năng lực, đãi ngộ  đúng công sức và tài năng…Để phát triển GD&ĐT nhằm đáp ứng yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ  trương "chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa" giáo dục với quan điểm "Giáo  dục là quốc sách hàng đầu", “đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ nền giáo dục  Việt Nam”. Chủ  trương trên đã được thể  chế  hóa thành các văn bản quy phạm  pháp luật của Quốc hội, Chính phủ  và của Bộ  GD&ĐT cũng như  của các Bộ,   ngành khác. Nội dung các văn bản này đang được hiện thực hóa và có tác dụng  tích cực làm thay đổi diện mạo nền giáo dục Việt Nam. Trên cơ  sở  đánh giá   những ưu, khuyết điểm của đội ngũ CBQLGD, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã  ra   Chỉ   thị   số   40­CT/TW   về   việc   xây   dựng,   nâng   cao   chất   lượng   đội   ngũ  CBQLGD,  nhấn   mạnh   cần   chuẩn   hóa   trường   sở,   đào   tạo  và  bồi   dưỡng  CBQLGD. Nghị quyết về giáo dục số 37/2004 của Quốc hội khóa 11, kỳ họp thứ  6   đã   nhấn   mạnh   vấn   đề   thứ   4   là   tập   trung   xây   dựng   đội   ngũ   nhà   giáo   và   CBQLGD đủ  về  số  lượng, đồng bộ  về  cơ  cấu, đạt chuẩn về  trình độ  đào tạo,  nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề  nghiệp, trình độ, kỹ  năng về  chuyên môn, nghiệp vụ, đáp  ứng yêu cầu đổi mới  giáo   dục[79].  Ngày   11/01/2005   Thủ   tướng   Chính   phủ   đã   ký   Quyết   định   số  09/QĐ­TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo  và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 ­ 2010" với mục đích tạo ra sự chuyển   biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD 
  16. 16 theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa....  Đề  án chỉ  rõ: Đẩy mạnh  công tác đào tạo, bồi dưỡng, triển khai có hệ thống và chuẩn hóa; tăng cường sự  lãnh   đạo   của   Đảng   để   tiếp   tục   xây   dựng   và   nâng   cao   chất   lượng   đội   ngũ   CBQLGD; … nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ xây dựng đội ngũ  CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo  đức, tận tụy với nghề nghiệp[10]. Tại Đại hội lần thứ  X, Đảng khẳng định: “Mục tiêu chung là xây dựng  đội ngũ cán bộ  có bản lĩnh chính trị  vững vàng ... dám nghĩ, dám làm, dám chịu  trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ  phải đồng bộ, có tính kế  thừa và phát triển, có số  lượng và cơ  cấu hợp lí” [21]. Hội nghị  lần thứ  tám Ban chấp hành Trung  ương  Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị  quyết số 29­NQ/TW ngày   04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp   ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường   định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: “Đổi mới   mạnh mẽ  mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và   đánh giá kết quả  học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất   lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề  nghiệp. Khuyến khích đội ngũ   nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ”. [71] Với  những  định hướng về  GD&ĐT như   trên,  rất  nhiều  các  công  trình  nghiên cứu khoa học đã đề  cập đến vấn đề  bồi dưỡng CBQLGD nói chung,  Hiệu trưởng nói riêng. Tác giả  Vũ Ngọc Hải viết về  “ Đào tạo CBQLGD trong  phát triển giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế” [34].  Theo tác giả,  công tác đào tạo  CBQLGD  hiện nay phải: Phù hợp với nền kinh tế  thị  trường   định hướng xã hội chủ nghĩa; nhằm phát triển hài hoà giáo dục công lập và ngoài  công lập; CBQLGD cần có năng lực thực hiện vai trò giám sát bằng luật pháp;   ưu tiên đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục; trang bị năng lực độc lập,  tính bản lĩnh và trách nhiệm; tăng tính tích cực, chủ động cho cán bộ quản lý để  tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng. Tác giả Vương Thanh Hương viết về: “Một  số  xu hướng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  lãnh đạo nhà trường trong bối 
  17. 17 cảnh hội nhập quốc tế” [44]. Đội ngũ lãnh đạo luôn đóng vai trò quan trọng,  mang tính quyết định đối với sự thành bại của các tổ chức nói chung và của nhà   trường nói riêng. Bài viết đề  cập đến một số xu hướng đào tạo, bồi dưỡng đội  ngũ lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh mới với sự  thay đổi nhanh chóng của  kinh tế, công nghệ, xã hội và văn hóa. Tác giả Phạm Ngọc Hải viết về tầm quan  trọng của việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT vì đây là cấp học nền tảng  để  đào tạo nhân lực. Đội ngũ CBQL trường THPT là một bộ  phận của đội ngũ  CBQLGD, bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT.  Nội dung  phát triển được qui tụ vào ba vấn đề chính là số lượng, chất lượng, cơ cấu. Một   trong những biện pháp cần tiến hành là đào tạo, định kỳ đào tạo lại và bồi dưỡng   cho đội ngũ  CBQL trường THPT  theo yêu cầu đã đặt ra  [33].  Tác giả  Huỳnh  Hồng Giang viết về  phát triển CBQL trường THPT là giải pháp có tính đột phá  để  giải quyết bài toán chất lượng giáo dục THPT hiện nay. Một trong những   giải pháp là đổi mới công tác đào tạo ­ bồi dưỡng, tăng cường giáo dục đạo đức   nghề  nghiệp, trình độ lý luận chính trị, trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, trình độ  ngoại ngữ  tin học cho đội ngũ CBQL trường THPT [29]. Tác giả  Đặng Huỳnh  Mai viết về  những nhiệm vụ  chính cần phải thực hiện để  xây dựng được đội  ngũ CBQLGD đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc  tế. Đó là: xây dựng và thực hiện công tác đào tạo ­ bồi dưỡng cho CBQLGD về  nghiệp vụ  quản lý để  có đủ  năng lực làm cho học sinh trở  thành người có công  đưa đất nước ta có thể  sánh vai các cường quốc năm châu; hình thành phương  pháp lãnh đạo cho đội ngũ CBQLGD với tư  duy sáng tạo và toàn diện để  mọi   thành viên của đơn vị  biết làm giáo dục toàn diện…[65].  Tác giả  Hoàng Văn  Dương viết về những yêu cầu đối với phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ  CBQLGD trước yêu cầu đổi mới giáo dục [19]. Tác giả Hà Tuyết Vân viết về  những nghiên cứu và thực trạng phong cách quản lý của đội ngũ CBQL trường   MN, tiểu học, trung học cơ  sở  tham gia các khoá bồi dưỡng CBQL tại trường   Cao đẳng Sơn La, từ  đó đề  xuất các biện pháp bồi dưỡng phong cách quản lý   cho CBQL thông qua các bài giảng trong chương trình bồi dưỡng; hoạt động 
  18. 18 ngoại khoá và hội thảo khoa học cũng như giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý   [96].  Tác giả  Dương Thị  Hoàng Yến nghiên cứu những kĩ năng quản lý con  người của CBQLGD cùng mô hình học tập để  phát triển hệ  thống kĩ năng này.  Một CBQLGD giỏi không chỉ  biết tổ  chức công việc mà còn phải biết tự  phát   triển chính mình vì sự  phát triển cuả  nhà trường đáp  ứng yêu cầu đổi mới căn  bản và toàn diện giáo dục, đào tạo của Việt Nam trong giai đoạn tới [103]. Tác  giả  Trần Minh Hằng đề  cập đến vai trò của năng lực tự  đánh giá, sự  bất cập  năng lực tự đánh giá của CBQLGD hiện nay; đề ra các biện pháp nâng cao năng   lực tự  đánh giá cho CBQLGD. Một trong những biện pháp đó là: đổi mới nội   dung và phương pháp bồi dưỡng CBQLGD, từ  đó người CBQLGD có thể  tự  đánh giá phù hợp bản thân, để  dần hoàn thiện bản thân, đáp  ứng yêu cầu của   ngành giáo dục hiện nay: lấy đổi mới công tác quản lý làm điểm đột phá cho giáo   dục [37]. Tác giả Ngô Thị Bích Thảo viết về việc xây dựng và phát triển đội ngũ   CBQLGD, vì đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng giáo   dục và đào tạo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp trong việc LKĐT và bồi   dưỡng CBQLGD, cụ  thể: Cần phải tiếp tục xây dựng chương trình, kế  hoạch  LKĐT­BD CBQLGD giai đoạn 2012­2015 và đến năm 2020. Tiếp tục đổi mới  chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD, nâng cao năng lực đội ngũ giảng  viên của Học viện, đổi mới công tác quản lý các lớp, đổi mới công tác kiểm tra­ đánh giá kết quả  của người học, nắm bắt nhu cầu của địa phương, tổ  chức hội   thảo, hội nghị tổng kết­rút kinh nghiệm [87]. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD,   trường Cán bộ Quản lý giáo dục nay là Học viện Quản lý giáo dục đã nghiên cứu  của các biện pháp nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng CBQLGD trong đó có  bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề  đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá người học. Các tác giả Nguyễn   Thị  Thanh, Nguyễn Thị  Tuyết Hạnh thực hiện các đề  tài nghiên cứu về  đổi mới   kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên các lớp bồi dưỡng CBQLGD theo  các hình thức trắc nghiệm khách quan, bài tập tình huống hay thu hoạch về các nội 
  19. 19 dung học tập và việc vận dụng vào giải quyết các vấn đề  thực tiễn quản lý nhà   trường. Vào những năm 2003, 2004 các tác giả  Nguyễn Thị  Mỹ  Lộc, Phạm Viết  Nhụ và các cộng sự thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Định hướng đổi mới nội  dung và phương thức bồi dưỡng CBQLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ  thông”, xác định các yêu cầu năng lực của người CBQL quản lý và đề xuất các định   hướng đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng [75]. Tại các hội thảo khoa  học về  giải pháp cơ  bản đổi mới quản lý trường phổ  thông (năm 2006); giải   pháp bồi dưỡng hiệu trưởng và CBQL trường phổ  thông (năm 2008), tác giả  Trần Bích Liễu [43] phân tích thực trạng quản lý và nhu cầu bồi dưỡng hiệu   trưởng trường THPT. Trên cơ  sở  các nghiên cứu các tác giả  đề  xuất ý kiến đổi  mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nền kinh   tế  thị  trường và hội nhập kinh tế  quốc tế…[43]. Theo tác giả  Trần Ngọc Giao   [43] đặc điểm nghề nghiệp của hiệu trưởng đòi hỏi năng lực và kinh nghiệm sư  phạm; đòi hỏi năng lực lãnh đạo và quản lý; đòi hỏi khả  năng giao tiếp, tuyên  truyền và thuyết phục; đòi hỏi phẩm chất đạo đức và sự tận tâm. Vấn đề  quản   lý bồi dưỡng hiệu trưởng các cấp cũng đã được nghiên cứu theo một số  khía   cạnh như: đổi mới phương pháp giảng dạy, xây dựng một số  chương trình bồi   dưỡng ngắn hạn theo hướng nâng cao năng lực tác nghiệp  ở  môt số  lĩnh vực   quản lý tài chính, quản lý nhân sự và quản lý chuyên môn… Bên cạnh đó là một số luận án nghiên cứu về hiệu trưởng trường tiểu học  hoặc   CBQLGD   nói   chung   như:  Luận   án   của   Khăm   Keo   Vông   Phila   (1996):  “Nghiên cứu phẩm chất, nhân cách người hiệu trưởng trường tiểu học” của   trường ĐHQG Hà Nội. Luận án nghiên cứu về phẩm chất nhân cách người hiệu   trưởng trường tiểu học theo 3 nhóm phẩm chất: phẩm chất đạo đức; phẩm chất   tư tưởng, chính trị; phẩm chất công việc. Luận án của Nguyễn Liên Châu (2000):   “Một  số   đặc   điểm   giao  tiếp  của   hiệu   trưởng   trường  tiểu   học”   của   Trường   ĐHSP Hà Nội. Luận án phân tích đặc điểm giao tiếp của hiệu trưởng trên ba   mặt: nhu cầu giao tiếp trong quản lý; mục đích giao tiếp trong quản lý; nhận   thức của hiệu trưởng trong giao tiếp. Luận án của Trịnh Thị  Hồng Hà (2009): 
  20. 20 “Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của  trường ĐHGD ­  ĐHQG Hà Nội. Luận  án đã đề  xuất mô hình đánh giá hiệu   trưởng  trường tiểu  học   dựa  vào  Chuẩn hiệu trưởng  trường  tiểu  học   đã  xây   dựng. Luận án của Nguyễn Duy Hưng (2014) “Quản lý chất lượng bồi dưỡng   CBQLGD đáp  ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của trường ĐHGD ­  ĐHQG   Hà   Nội,  đã   đề   xuất   một   số   giải   pháp   quản   lý   hoạt   động   bồi   dưỡng  CBQLGD phù hợp với bối cảnh của giáo dục Việt Nam từ đó góp phần nâng cao   kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ  quản lý và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ   CBQLGD hiện nay. Đó là những công trình khoa học có giá trị cần được tiếp tục kế  thừa và phát triển.  Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày ở trên tác giả rút ra một số nhận  xét như sau:  Nghiên cứu về  việc quản lý bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD được các   nước trên thế giới quan tâm và triển khai theo nhiều hình thức khác nhau nhưng   đều tập trung vào mục đích nâng cao chất lượng bồi dưỡng, từ đó nâng cao khả   năng lãnh đạo và quản lý nhà trường của các học viên đã và đang là CBQLGD. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào bồi dưỡng cho đội   ngũ CBQLGD nói chung; các nghiên cứu cũng chỉ  rõ được tầm quan trọng của   việc bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ CBQLGD trong giai đoạn đổi mới. Cần   tập trung nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung và hình thức, xây   dựng một số chương trình bồi dưỡng ngắn hạn theo hướng nâng cao năng lực….   Tuy nhiên, chưa có tác giả  nào đề  cập đến nghiên cứu quản lý hoạt động bồi   dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học một cách đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy cần   phải quan tâm và nghiên cứu kỹ  hơn việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu   trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, tìm ra các   biện pháp quản lý phù hợp thực tiễn để góp phần giải quyết các yêu cầu về phát   triển giáo dục đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài  1.2.1. Quản lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2