Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục
lượt xem 20
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; luận án đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động bồi dưỡng phù hợp với quá trình hội nhập trong giai đoạn đổi mới giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Bước sang thế kỷ XXI, bức tranh giáo dục ở các quốc gia cũng như toàn cầu đã khác trước rất nhiều. Các hệ thống giáo dục quốc dân đều trở thành các hệ thống lớn, đa dạng và phức tạp: một mặt bám rễ trong môi trường truyền thống, một mặt vận động theo xu thế chung như xây dựng xã hội học tập, đa dạng hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục, quốc tế hóa giáo dục, thương mại hóa giáo dục. Giáo dục có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong tư duy phát triển của các quốc gia, nó là sự đảm bảo cho tương lai cá nhân, là động lực cho phát triển kinh tế, là thành phần của sự phát triển con người và là chìa khóa để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường [48] . 1.2. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ đất nước. Chính vì vây, Đảng ta luôn quan tâm đến giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tháng 1 năm 2011, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Một trong những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại là: “Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”[22]. Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những giải pháp quan trọng của Nghị quyết là: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT: Xây dựng qui hoạch, kế
- 2 hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, tiến tới CBQL các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý”[71]. 1.3. Tuy nhiên trong thực tế, khó khăn và thách thức đối với giáo dục còn nhiều: Kinh tế phát triển chưa bền vững. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực dành cho giáo dục còn hạn chế. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn bức xúc. Một trong những vấn đề bức xúc của giáo dục nước ta hiện nay là vấn đề chất lượng trong đó đội ngũ giáo viên, CBQL các nhà trường đóng vai trò quyết định. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đánh giá: “Giáo dục đào tạo nước ta còn yếu kém bất cập cả về qui mô, cơ cấu và nhất là chất lượng và hiệu quả” [69]. Chỉ thị 40 CT /TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng nêu rõ: “Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục” [12]. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tiếp tục chỉ ra rằng: “ Quản lý GD&ĐT còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và CBQLGD bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [71]. Chính vì vậy, Chỉ thị 40 CT /TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Các trường sư phạm và trường CBQLGD có vai trò quan trọng trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD ” [12]; Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/ 11/ 2013 cũng nhấn mạnh: “Sắp xếp lại hệ thống các trường sư phạm theo hướng khắc phục tình trạng phân tán, tập trung vào một số cơ sở đào tạo mạnh, chú trọng đầu tư xây dựng một số trường sư phạm trọng điểm làm đầu tàu. Các trường sư phạm chuyển dần nhiệm vụ sang tập trung đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQLGD, không đào tạo đa ngành” [71]. Hiện nay chúng ta đã và đang duy trì, phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD như: Học viện quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý, Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục các tỉnh, thành phố hoặc các Khoa Bồi dưỡng tại các trường Đại học. Nhiệm vụ chính của các cơ sở giáo dục này là để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát
- 3 triển giáo dục; quy hoạch phát triển GD&ĐT. Để làm tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBQLGD, GV có chất lượng thì một trong những yếu tố quan trọng đó là quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV các cấp học hằng năm. 1.4. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học tạo cơ sở ban đầu, là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, đào tạo các em thành những công dân tốt cho đất nước. hiệu trưởng trường tiểu học là người thay mặt nhà nước và ngành quản lý trực tiếp mọi hoạt động của nhà trường. Do vậy, vai trò của hiệu trưởng trong trường tiểu học là hết sức quan trọng. Thời gian qua, nhiều khóa bồi dưỡng cho hiệu trưởng trường tiểu học được thực hiện và đạt được những kết quả nhất định trong việc cung cấp một số kiến thức, kỹ năng quản lý trường học để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Qua các khóa bồi dưỡng, đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học đã có những kiến thức, kỹ năng quản lý cơ bản để thực hiện nhiệm vụ của mình đúng quy định. Tuy vậy, hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao khả năng thực thi công vụ của người quản lý trong điều kiện mới. Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng còn chậm được đổi mới, chất lượng chưa cao…. Việc bồi dưỡng theo kiểu đồng loạt với một nội dung cho tất cả các học viên; thiếu sự khảo sát trình độ và nhu cầu để tổ chức lớp học phân hóa theo hoàn cảnh, năng lực, nguyện vọng người học đã làm giảm hiệu quả quá trình bồi dưỡng. Người học chưa có được cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của quản lý nhà trường một cách chủ động trong môi trường luôn thay đổi. Kiểm tra, đánh giá người học còn nặng nề và chưa phản ánh đúng chất lượng học tập. Một số nhà quản lý và hoạch định chính sách chưa coi công việc của hiệu trưởng trường tiểu học là một nghề mang tính chuyên nghiệp. Thêm vào đó, thực tiễn chất lượng của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở giáo dục ở một số tỉnh, thành còn có những bất cập về các phương diện như: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá bồi dưỡng… Điều này dẫn đến mức độ đáp ứng với đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành giáo dục còn hạn chế. Mặc dù nâng cao chất lượng GD&ĐT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng tăng cường quản lý
- 4 hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở giáo dục tại địa phương. Trong các công trình nghiên cứu thuộc quản lý giáo dục thì các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo đã có nhiều còn các công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng (đặc biệt là quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng) còn rất hạn chế. Hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng ở bậc thạc sỹ tại một tỉnh hoặc một trường, chưa có công trình nào nghiên cứu ở bậc tiến sỹ, ở nhiều tỉnh, nhiều trường. ... Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đáp ứng đúng đắn đòi hỏi thực tiễn khách quan của ngành cũng như góp phần giải quyết những nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; luận án đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao kết quả hoạt động bồi dưỡng phù hợp với quá trình hội nhập trong giai đoạn đổi mới giáo dục. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong giai đoạn đổi mới giáo dục. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục.
- 5 Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD ở các tỉnh, thành: Hà Nội, Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh. Khách thể điều tra: + Cán bộ quản lý các cấp: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Trường, Khoa Bồi dưỡng CBQLGD. + Giảng viên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. + Học viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Thời gian đánh giá thực trạng: 3 năm 5. Giả thuyết khoa học Trong thời gian qua, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên đối chiếu với những yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn này thì vẫn còn những hạn chế do các nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân do sự chưa phù hợp giữa chương trình, nội dung, lực lượng, đối tượng, phương pháp, thời gian và địa điểm bồi dưỡng cũng như mô hình quản lý hoạt động bồi dưỡng. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tạo ra sự phù hợp hơn: nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng; kế hoạch hóa nhân tố đầu vào; phát triển đội ngũ và hoàn thiện bộ máy quản lý; phát triển và bổ sung một số nội dung, phương pháp bồi dưỡng; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cải tiến cơ chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia bồi dưỡng…. thì có khả năng nâng cao chất lượng bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của toàn quốc. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- 6 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học đang tiến hành ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 6.3. Đề xuất, khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Tiếp cận hệ thống Theo quan điểm hệ thống tất cả các tổ chức đều là những hệ thống và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại, chi phối hay tương tác với nhau tùy vào mối quan hệ giữa chúng. Hệ thống giáo dục bao gồm các thành tố phải tương tác với nhau theo những qui luật, nguyên tắc nhất định.Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng gồm có các thành tố: chương trình, nội dung, phương pháp, người dạy, người học, môi trường … Tất cả các thành tố đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ giữa các thành tố bị chi phối bởi các yếu tố môi trường, bối cảnh giáo dục hiện nay. Vì vậy, để thay đổi được hiệu quả của công tác quản lý thì phải thay đổi được các thành tố trong hệ thống.[51] 7.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý Các biện pháp quản lý của đề tài được xây dựng theo góc độ chức năng của quản lý: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và đánh giá. 7.1.3. Tiếp cận chuẩn Chuẩn hiệu trưởng được ban hành với mục đích: (Một) Để hiệu trưởng tự đánh giá và định hướng học tập, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường; (Hai) làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại, phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất thực hiện chế độ chính sách đối với hiệu trưởng; (Ba) Làm căn cứ để các cơ sở
- 7 đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục xây dựng, đổi mới chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng. Vì vậy, quá trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học phải hướng đến chuẩn hiệu trưởng. Mô hình nhân cách người hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay được tiếp cận từ chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học. Lấy chuẩn hiệu trưởng làm đích để hướng người học đến chuẩn, sau khi tham gia bồi dưỡng, các học viên đạt được chuẩn theo yêu cầu hiện tại của Ngành. [7] 7.1.4. Tiếp cận CIPO Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học có thể vận dụng theo mô hình CIPO. Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cần quan tâm đến việc quản lý các yếu tố đầu vào, quản lý quá trình bồi dưỡng đến quản lý các yếu tố đầu ra, đồng thời phải quan tâm đến tác động của bối cảnh mới, đặc biệt là công cuộc đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT của nước ta hiện nay. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu 7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động bồi dưỡng, hiệu trưởng, bậc tiểu học, người hiệu trưởng trường tiểu học, quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Nghiên cứu các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phân tích các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các phiếu điều tra bằng các loại câu hỏi đóng, mở gửi cho nhiều đối tượng đã dự kiến (CBQL, giảng viên, giáo viên và học viên) nhằm thu thập các ý kiến của họ một cách khách quan về thực trạng công tác bồi dưỡng: cơ sở vật chất, tài chính, kết quả dạy và học, quản lý hoạt động bồi dưỡng ….
- 8 Tác giả xây dựng các mẫu phiếu sau: Mẫu 1: Điều tra về thực trạng hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Mẫu 2: Điều tra về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học Phương pháp phỏng vấn, trao đổi: Gặp gỡ phỏng vấn các giảng viên đang trực tiếp giảng dạy, học viên các lớp bồi dưỡng, CBQL nhà trường trong các cuộc họp, trong các khóa tập huấn, hội thảo, các buổi học bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng dài hạn… để thu thập chính xác thêm các thông tin có liên quan đến công tác bồi dưỡng, hỗ trợ thêm cho phương pháp sử dụng phiếu hỏi. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm về chuyên ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Tác giả xây dựng mẫu phiếu số 3: Điều tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Phương pháp thực nghiệm tác động: Khảo nghiệm và thực nghiệm tính khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.3. Phương pháp thống kê Vận dụng các công thức toán học, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên nhằm rút ra kết luận khoa học. 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Hiệu trưởng trường tiểu học là nhân vật quan trọng nhất của nhà trường. Hiệu trưởng vừa là thủ trưởng, vừa là thủ lĩnh của nhà trường. Họ không
- 9 chỉ là nhà giáo dục, mà còn là nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà hoạt động cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự phát triển trường tiểu học. 8.2. Ngày nay, vai trò của người hiệu trưởng trường tiểu học có những thay đổi gắn với sự thay đổi của bối cảnh kinh tế xã hội và những yêu cầu phát triển nhà trường. Để điều hành nhà trường hiệu quả, đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học cần được liên tục bồi dưỡng những năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới. 8.3. Để bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học cần quán triệt các chức năng của công tác quản lý: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá; đồng thời bao quát được các đặc trưng của hoạt động bồi dưỡng: chương trình, người dạy, người học và cơ sở vật chất. 9. Điểm mới của luận án 9.1. Về lý luận Hệ thống hóa và bổ sung một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. 9.2. Về thực tiễn Xác định được những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD như: cơ chế, chính sách, cách thức quản lý cũng như các điều kiện phục vụ bồi dưỡng … thông qua việc khảo sát hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng. Đề xuất một số biện pháp có tính cần thiết và khả thi cao để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ khăng khít với nhau, cần được thực hiện đồng bộ của nhiều chủ thể quản lý gắn với định hướng phát triển giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học, góp phần thực hiện đề án “xây dựng và nâng cao chất lượng nhà giáo và CBQLGD” theo
- 10 hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. 10. Cấu trúc luận án Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận & khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.
- 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Thế kỷ XXI, “thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ” kéo theo sự bùng nổ của tri thức khoa học và công nghệ. Giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Việc “học tập suốt đời” (lifelong learning) ở nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới không còn tồn tại chỉ như một khái niệm hay một nguyên tắc đơn thuần trong học tập mà nó đã trở thành một trong những chìa khóa quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng mô hình xã hội học tập có nghĩa là xây dựng một nền giáo dục của một xã hội học tập suốt đời, toàn diện và tích hợp, một xã hội mà trong đó tất cả những yêu cầu học hành của mọi người ở mọi nơi, mọi lúc đều được đáp ứng. Mô hình xã hội học tập mới ra đời nhưng đã tỏ ra là một mô hình hữu hiệu đối với tất cả các quốc gia không phân biệt giàu nghèo, phát triển hay đang phát triển. Xây dựng một xã hội học tập suốt đời dựa trên cơ sở bốn yêu cầu cơ bản hay còn gọi là bốn trụ cột mà trong báo cáo trình UNESCO của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI đề cập đến đó là: Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để cùng chung sống với nhau ( Learn to know; Learn to do; Learn to be; Learn to live together). Năm 1968 Ph.Coombs với tác phẩm nổi tiếng “Khủng hoảng giáo dục trên phạm vi toàn thế giới” đã đề cập đến việc giáo dục trong nhà trường không đủ sức đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người. Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, kiến thức học trong nhà trường là quá ít ỏi, chóng lạc hậu. Đến thập kỷ 70, Edgar Faure, năm 1972 đã cho xuất bản cuốn sách “Học tập để tồn tại” đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục người lớn và đặt trong
- 12 khuôn khổ giáo dục suốt đời. Bertrand Schwatz, một chuyên gia giáo dục người Pháp đã chỉ ra: Các chương trình giáo dục và đào tạo đã thay đổi và phát triển không ngừng, người ta không thể đào tạo nên một con người chỉ bằng một chương trình cố định. Con người quên đi rất mau những gì đã học, nếu người ta không được dùng nó trong thực tiễn, kiến thức khi đó sẽ phai mờ dần và trở thành kiến thức chết. Từ sau những năm 50, khoa học kỹ thuật đã bước vào thời kỳ phát triển như vũ bão, kéo theo sự phát triển to lớn về công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế, về văn hóa, giáo dục. Đặc biệt vào những năm cuối của thế kỷ XX, sự biến đổi to lớn của bộ mặt thế giới đến mức có người đã gọi nửa sau của thế kỷ XX là “thế kỷ XX thứ hai”. Kéo theo nó là những thông tin khoa học kỹ thuật cứ 10 năm lại tăng lên gấp đôi, trình độ người tốt nghiệp đại học chỉ sau 710 năm đã có nhu cầu bức thiết được đào tạo lại hoặc bồi dưỡng để đạt chuẩn mới, chuẩn cao hơn để đóng góp, thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn. Như vậy, nhu cầu và nguyện vọng được học tập, được giáo dục là của tất cả mọi người. Bước sang thế kỷ XXI, nhu cầu học suốt đời càng cấp thiết và cấp bách, mọi người cần học để biết, để sống cùng nhau và học để tồn tại như báo cáo của ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của Jaques Delors “Học tập – một kho báu tiềm ẩn”, 1997. Đó cũng chính là ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người trong xã hội. Một trong những hình thức học tập suốt đời chính là bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong nền giáo dục mỗi quốc gia, đội ngũ hiệu trưởng là những nhân vật quan trọng nhất trong nhà trường, phải được liên tục bồi dưỡng để đáp ứng được với yêu cầu nhà trường hiện tại, đồng thời phải có khả năng thích ứng với những đổi mới của hệ thống giáo dục suốt 40 năm công tác của mỗi người. Đội ngũ hiệu trưởng chính là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục để chuẩn bị con người cho thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực của đội ngũ hiệu trưởng. Chính vì vậy, những mối quan tâm của các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục cùng những phương thức
- 13 tiến hành tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ hiệu trưởng đang trở thành những vấn đề lớn, được đặc biệt chú trọng trong các hệ thống giáo dục tại các nước trên thế giới. Ở một số nước, các viện đào tạo nhà quản lý giáo dục được thành lập nhằm mục đích nghiên cứu phát triển chương trình cùng với chỉ dẫn trực tiếp các hoạt động cung cấp đội ngũ lãnh đạo của các trường. Các phương pháp xây dựng tiêu chuẩn, xác định những yêu cầu về trình độ và đánh giá những ảnh hưởng của người quản lý trường học đang được xem xét, cân nhắc và rà soát. Dưới nhiều góc độ khác nhau, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như: Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng mà chủ chốt là phát triển chương trình bồi dưỡng để đáp ứng với sự phát triển của khoa học – công nghệ trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa [107] Chỉ đạo xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu trưởng những kiến thức, kĩ năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh nhiều thay đổi gắn với điều kiện cụ thể của đất nước [106]. Trong nghiên cứu của trường Đại học cho lãnh đạo và dịch vụ cho trẻ em của Anh đăng trên “School Learship Today” [113] chỉ rõ những ưu tiên trong việc quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng trường học ở Anh là cần tăng cường kỹ năng xây dựng tổ chức học tập, lãnh đạo việc dạy học và quản lý thay đổi. Mỗi quốc gia đều có hình thức khác nhau trong việc quản lý bồi dưỡng cho hiệu trưởng nhưng hầu hết đều tập trung vào tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý như: ở Thụy Sĩ chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng được xây dựng chú trọng vào kỹ năng: lãnh đạo, giáo dục, phát triển trường học, tổ chức quản lý; Cộng hòa liên bang Đức chú trọng vào các kỹ năng: sư phạm; kiểm soát; lãnh đạo; tổ chức và tư vấn [105]. Các tác giả Davis S. Darling D, Hammond L., LaPointe M., Mayerson D., (2005) [116] đã nghiên cứu về công tác lãnh đạo trường học, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng, phương pháp bồi dưỡng các vấn đề chính sách và tài chính. Trong đó về chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng,
- 14 nghiên cứu này chỉ rõ: Việc xây dựng chương trình bồi dưỡng phải gắn với chuẩn hiệu trưởng. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới rất quan tâm đến việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng đảm bảo được chất lượng nghề nghiệp để có thể chèo lái con thuyền nhà trường đi đến thành công. Cần phải chỉ đạo xây dựng và phát triển các nội dung bồi dưỡng, đổi mới hình thức và phương pháp bồi dưỡng để có thể bồi dưỡng những hiệu trưởng đồng thời là những nhà quản lý, lãnh đạo trường học đáp ứng được vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thành công và phát triển tốt trong điều kiện hiện nay. Trường ĐH Nam Floria xây dựng chương trình bồi dưỡng cho hiệu trưởng, nhà quản lý trường học… nhằm mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp cho các nhà quản lý đảm bảo lãnh đạo nhà trường hiệu quả. Đây là một chương trình tích hợp gồm mười một vùng kiến thức kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn: 1. Lãnh đạo chiến lược; 2. Lãnh đạo tổ chức; 3. Lãnh đạo giáo dục; 4. Lãnh đạo chính trị và cộng đồng. Thụy Sỹ tổ chức bồi dưỡng nhà lãnh đạo trường học theo các yêu cầu năng lực: năng lực lãnh đạo, năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực giáo dục, năng lực phát triển trường học, năng lực tổ chức – quản lý. Gần đây, Bộ GD&ĐT Singapore đã xây dựng mô hình trường học ưu việt (SEM). Từ năm 2000, tất cả các trường sẽ thực hiện việc tự đánh giá sử dụng mô hình trường học ưu việt. Các trường sẽ xem xét một cách đều đặn, hệ thống và toàn diện các qui trình và kết quả của mình đối chiếu với mô hình trường học ưu việt. Trong khuôn khổ luận án và phạm vi tìm hiểu của tác giả chưa thể đề cập đến được hết các khía cạnh nghiên cứu về vấn đề đào tạo bồi dưỡng hiệu trưởng trường học ở mọi quốc gia nhưng một số phân tích trên cho thấy tầm quan trọng của việc bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
- 15 Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ CBQL: “Đại đa số cán bộ hoặc bận công việc hoặc xa xôi quá, chưa được huấn luyện. Đối với những cán bộ đó, Đảng phải tìm cách huấn luyện họ hoặc mở lớp ở địa phương hoặc gửi sách vở cho họ nghiên cứu ... ” [68]. Lời Bác dạy như kim chỉ nam đối với Ngành Giáo dục suốt những năm qua. Trong tiến trình đổi mới đất nước, khi xem xét các vấn đề giáo dục, Đảng và Nhà nước đã khẳng định vai trò của đội ngũ CBQLGD trong hệ thống giáo dục đang ngày càng phát triển về mọi mặt. Đảng ta xác định: phải đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD, sử dụng đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng…Để phát triển GD&ĐT nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương "chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa" giáo dục với quan điểm "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", “đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ nền giáo dục Việt Nam”. Chủ trương trên đã được thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT cũng như của các Bộ, ngành khác. Nội dung các văn bản này đang được hiện thực hóa và có tác dụng tích cực làm thay đổi diện mạo nền giáo dục Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá những ưu, khuyết điểm của đội ngũ CBQLGD, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 40CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD, nhấn mạnh cần chuẩn hóa trường sở, đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD. Nghị quyết về giáo dục số 37/2004 của Quốc hội khóa 11, kỳ họp thứ 6 đã nhấn mạnh vấn đề thứ 4 là tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, trình độ, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục[79]. Ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 09/QĐTTg phê duyệt Đề án "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 2010" với mục đích tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
- 16 theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa.... Đề án chỉ rõ: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, triển khai có hệ thống và chuẩn hóa; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD; … nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp[10]. Tại Đại hội lần thứ X, Đảng khẳng định: “Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng ... dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lí” [21]. Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ”. [71] Với những định hướng về GD&ĐT như trên, rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng CBQLGD nói chung, Hiệu trưởng nói riêng. Tác giả Vũ Ngọc Hải viết về “ Đào tạo CBQLGD trong phát triển giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế” [34]. Theo tác giả, công tác đào tạo CBQLGD hiện nay phải: Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nhằm phát triển hài hoà giáo dục công lập và ngoài công lập; CBQLGD cần có năng lực thực hiện vai trò giám sát bằng luật pháp; ưu tiên đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục; trang bị năng lực độc lập, tính bản lĩnh và trách nhiệm; tăng tính tích cực, chủ động cho cán bộ quản lý để tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng. Tác giả Vương Thanh Hương viết về: “Một số xu hướng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà trường trong bối
- 17 cảnh hội nhập quốc tế” [44]. Đội ngũ lãnh đạo luôn đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối với sự thành bại của các tổ chức nói chung và của nhà trường nói riêng. Bài viết đề cập đến một số xu hướng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh mới với sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế, công nghệ, xã hội và văn hóa. Tác giả Phạm Ngọc Hải viết về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT vì đây là cấp học nền tảng để đào tạo nhân lực. Đội ngũ CBQL trường THPT là một bộ phận của đội ngũ CBQLGD, bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT. Nội dung phát triển được qui tụ vào ba vấn đề chính là số lượng, chất lượng, cơ cấu. Một trong những biện pháp cần tiến hành là đào tạo, định kỳ đào tạo lại và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL trường THPT theo yêu cầu đã đặt ra [33]. Tác giả Huỳnh Hồng Giang viết về phát triển CBQL trường THPT là giải pháp có tính đột phá để giải quyết bài toán chất lượng giáo dục THPT hiện nay. Một trong những giải pháp là đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ tin học cho đội ngũ CBQL trường THPT [29]. Tác giả Đặng Huỳnh Mai viết về những nhiệm vụ chính cần phải thực hiện để xây dựng được đội ngũ CBQLGD đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đó là: xây dựng và thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cho CBQLGD về nghiệp vụ quản lý để có đủ năng lực làm cho học sinh trở thành người có công đưa đất nước ta có thể sánh vai các cường quốc năm châu; hình thành phương pháp lãnh đạo cho đội ngũ CBQLGD với tư duy sáng tạo và toàn diện để mọi thành viên của đơn vị biết làm giáo dục toàn diện…[65]. Tác giả Hoàng Văn Dương viết về những yêu cầu đối với phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ CBQLGD trước yêu cầu đổi mới giáo dục [19]. Tác giả Hà Tuyết Vân viết về những nghiên cứu và thực trạng phong cách quản lý của đội ngũ CBQL trường MN, tiểu học, trung học cơ sở tham gia các khoá bồi dưỡng CBQL tại trường Cao đẳng Sơn La, từ đó đề xuất các biện pháp bồi dưỡng phong cách quản lý cho CBQL thông qua các bài giảng trong chương trình bồi dưỡng; hoạt động
- 18 ngoại khoá và hội thảo khoa học cũng như giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý [96]. Tác giả Dương Thị Hoàng Yến nghiên cứu những kĩ năng quản lý con người của CBQLGD cùng mô hình học tập để phát triển hệ thống kĩ năng này. Một CBQLGD giỏi không chỉ biết tổ chức công việc mà còn phải biết tự phát triển chính mình vì sự phát triển cuả nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo của Việt Nam trong giai đoạn tới [103]. Tác giả Trần Minh Hằng đề cập đến vai trò của năng lực tự đánh giá, sự bất cập năng lực tự đánh giá của CBQLGD hiện nay; đề ra các biện pháp nâng cao năng lực tự đánh giá cho CBQLGD. Một trong những biện pháp đó là: đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng CBQLGD, từ đó người CBQLGD có thể tự đánh giá phù hợp bản thân, để dần hoàn thiện bản thân, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục hiện nay: lấy đổi mới công tác quản lý làm điểm đột phá cho giáo dục [37]. Tác giả Ngô Thị Bích Thảo viết về việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD, vì đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp trong việc LKĐT và bồi dưỡng CBQLGD, cụ thể: Cần phải tiếp tục xây dựng chương trình, kế hoạch LKĐTBD CBQLGD giai đoạn 20122015 và đến năm 2020. Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD, nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên của Học viện, đổi mới công tác quản lý các lớp, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả của người học, nắm bắt nhu cầu của địa phương, tổ chức hội thảo, hội nghị tổng kếtrút kinh nghiệm [87]. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD, trường Cán bộ Quản lý giáo dục nay là Học viện Quản lý giáo dục đã nghiên cứu của các biện pháp nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng CBQLGD trong đó có bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá người học. Các tác giả Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh thực hiện các đề tài nghiên cứu về đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên các lớp bồi dưỡng CBQLGD theo các hình thức trắc nghiệm khách quan, bài tập tình huống hay thu hoạch về các nội
- 19 dung học tập và việc vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn quản lý nhà trường. Vào những năm 2003, 2004 các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Nhụ và các cộng sự thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Định hướng đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng CBQLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”, xác định các yêu cầu năng lực của người CBQL quản lý và đề xuất các định hướng đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng [75]. Tại các hội thảo khoa học về giải pháp cơ bản đổi mới quản lý trường phổ thông (năm 2006); giải pháp bồi dưỡng hiệu trưởng và CBQL trường phổ thông (năm 2008), tác giả Trần Bích Liễu [43] phân tích thực trạng quản lý và nhu cầu bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đề xuất ý kiến đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế…[43]. Theo tác giả Trần Ngọc Giao [43] đặc điểm nghề nghiệp của hiệu trưởng đòi hỏi năng lực và kinh nghiệm sư phạm; đòi hỏi năng lực lãnh đạo và quản lý; đòi hỏi khả năng giao tiếp, tuyên truyền và thuyết phục; đòi hỏi phẩm chất đạo đức và sự tận tâm. Vấn đề quản lý bồi dưỡng hiệu trưởng các cấp cũng đã được nghiên cứu theo một số khía cạnh như: đổi mới phương pháp giảng dạy, xây dựng một số chương trình bồi dưỡng ngắn hạn theo hướng nâng cao năng lực tác nghiệp ở môt số lĩnh vực quản lý tài chính, quản lý nhân sự và quản lý chuyên môn… Bên cạnh đó là một số luận án nghiên cứu về hiệu trưởng trường tiểu học hoặc CBQLGD nói chung như: Luận án của Khăm Keo Vông Phila (1996): “Nghiên cứu phẩm chất, nhân cách người hiệu trưởng trường tiểu học” của trường ĐHQG Hà Nội. Luận án nghiên cứu về phẩm chất nhân cách người hiệu trưởng trường tiểu học theo 3 nhóm phẩm chất: phẩm chất đạo đức; phẩm chất tư tưởng, chính trị; phẩm chất công việc. Luận án của Nguyễn Liên Châu (2000): “Một số đặc điểm giao tiếp của hiệu trưởng trường tiểu học” của Trường ĐHSP Hà Nội. Luận án phân tích đặc điểm giao tiếp của hiệu trưởng trên ba mặt: nhu cầu giao tiếp trong quản lý; mục đích giao tiếp trong quản lý; nhận thức của hiệu trưởng trong giao tiếp. Luận án của Trịnh Thị Hồng Hà (2009):
- 20 “Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của trường ĐHGD ĐHQG Hà Nội. Luận án đã đề xuất mô hình đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học dựa vào Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học đã xây dựng. Luận án của Nguyễn Duy Hưng (2014) “Quản lý chất lượng bồi dưỡng CBQLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của trường ĐHGD ĐHQG Hà Nội, đã đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQLGD phù hợp với bối cảnh của giáo dục Việt Nam từ đó góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ CBQLGD hiện nay. Đó là những công trình khoa học có giá trị cần được tiếp tục kế thừa và phát triển. Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày ở trên tác giả rút ra một số nhận xét như sau: Nghiên cứu về việc quản lý bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD được các nước trên thế giới quan tâm và triển khai theo nhiều hình thức khác nhau nhưng đều tập trung vào mục đích nâng cao chất lượng bồi dưỡng, từ đó nâng cao khả năng lãnh đạo và quản lý nhà trường của các học viên đã và đang là CBQLGD. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD nói chung; các nghiên cứu cũng chỉ rõ được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ CBQLGD trong giai đoạn đổi mới. Cần tập trung nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung và hình thức, xây dựng một số chương trình bồi dưỡng ngắn hạn theo hướng nâng cao năng lực…. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học một cách đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy cần phải quan tâm và nghiên cứu kỹ hơn việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp thực tiễn để góp phần giải quyết các yêu cầu về phát triển giáo dục đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 17 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 10 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn