Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đồng bằng Sông Hồng
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Từ đó, đề xuất và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đồng bằng Sông Hồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------- TRẦN VĂN THẮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------------- TRẦN VĂN THẮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 9340101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH QUÂN HÀ NỘI - 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Trần Văn Thắng
- ii LỜI CẢM ƠN Luận án được thực hiện và hoàn thành tại “Bộ môn Văn hóa doanh nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân”. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng để tôi hoàn thiện Luận án. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Quản trị kinh doanh và Bộ môn văn hóa doanh nghiệp cùng toàn thể các thầy cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè,… đã động viên, chia sẻ để giúp tôi hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Trần Văn Thắng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ .................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ ...........................................................................................................................10 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..............................................................................10 1.2. Các nghiên cứu trong nước ..............................................................................25 1.3. Một số kết luận được rút ra từ tổng quan .......................................................27 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................31 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ .....32 2.1. Khái niệm ...........................................................................................................32 2.1.1. Khái niệm công nghệ và khả năng hấp thụ công nghệ .................................. 32 2.1.2. Khái niệm năng lực công nghệ ...................................................................... 34 2.1.3. Nội dung đánh giá công nghệ ........................................................................ 36 2.2. Các hướng nghiên cứu ......................................................................................37 2.3. Khung lý thuyết .................................................................................................40 2.4. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................46 2.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................................48 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................50 CHUƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ ...................................................52 3.1. Định hướng nghiên cứu.....................................................................................52 3.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................54 3.2.1. Bảng hỏi và thang đo ..................................................................................... 56 3.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 57 3.2.3. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 60 3.2.4. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 65
- iv 3.2.5. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................ 70 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................75 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ ...........................................................................................................................76 4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................................76 4.1.1. Mô tả đặc điểm mẫu ...................................................................................... 76 4.1.2. Kết quả khảo sát ý kiến các DN về VTC, VXH, VCN. ................................ 78 4.1.3. Kết quả khảo sát ý kiến các DN về Năng lực hấp thụ công nghệ. ................ 82 4.1.4. Kết quả khảo sát ý kiến các DN về Môi trường hoạt động. .......................... 84 4.2. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................85 4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .....................................................................86 4.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..................................90 4.4.1. Kết quả phân tích hồi quy của biến Vốn tổ chức, Vốn xã hội, Vốn con người và Năng lực hấp thụ công nghệ ............................................................................... 90 4.4.2. Kết quả phân tích hồi quy của biến Vốn tổ chức, Vốn xã hội, Vốn con người, Môi trường hoạt động và Năng lực hấp thụ công nghệ ........................................... 92 4.5. Kết quả kiểm định CFA ....................................................................................95 4.5.1. CFA thang đo các nhân tố tác động đến năng lực hấp thụ công nghệ của DN . 95 4.5.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu ..................................................................... 98 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................101 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG PHÁT HIỆN CỦA NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................102 5.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................102 5.2. Các hàm ý chính sách ......................................................................................103 5.3. Kiến nghị ..........................................................................................................121 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................130 KẾT LUẬN ................................................................................................................137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................139 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................140 PHỤ LỤC ...................................................................................................................145
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CH: Khả năng chuyển hóa DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa GDP: Gross Domestic Product HRIS: Hệ thống các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp HRMS: Hệ thống quản lý nhân lực KHCN: Khoa học - công nghệ KT: Khả năng khai thác NNHT: Năng lực hấp thụ PT: Khả năng phân tích R & D: Nghiên cứu và triển khai SC: Khả năng sao chép TNXH: Trách nhiệm xã hội VCN: Vốn con người VHDN: Văn hóa doanh nghiệp VTC: Vốn tổ chức VXH: Vốn xã hội
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu nước ngoài về VXH ...................20 Bảng 1.3: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu nước ngoài về VTC ...................23 Bảng 1.4: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu nước ngoài về VCN ...................25 Bảng 3.1. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu ................................................55 Bảng 3.2: Kích cỡ mẫu cho kích thước tổng thể khác nhau ..........................................59 Bảng 3.3: Tổng hợp các thang đo ..................................................................................62 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo - Nghiên cứu định lượng sơ bộ ................65 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá lại độ tin cậy thang đo Môi trường hoạt động - Nghiên cứu định lượng sơ bộ...........................................................................................67 Bảng 3.6: Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại ...............................................................68 Bảng 4.1: Loại hình DN ................................................................................................77 Bảng 4.2: Các thông tin nhân khẩu của đối tượng hồi đáp ...........................................77 Bảng 4.3: Thông tin DN đánh giá về Vốn tổ chức ........................................................79 Bảng 4.4: Thông tin DN đánh giá về Vốn xã hội ..........................................................80 Bảng 4.5: Thông tin DN đánh giá về Vốn con người ...................................................81 Bảng 4.6: Thông tin DN đánh giá về Khả năng sao chép .............................................82 Bảng 4.7: Thông tin DN đánh giá về Khả năng khai thác.............................................82 Bảng 4.8: Thông tin DN đánh giá về Khả năng phân tích ............................................83 Bảng 4.9: Thông tin DN đánh giá về Khả năng chuyển hóa .........................................83 Bảng 4.10: Thông tin DN đánh giá về Môi trường hoạt động ......................................84 Bảng 4.11: Tổng hợp đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập, biến giải thích, biến kiểm soát. ...................................................................................88 Bảng 4.12. Bảng tổng hợp mô hình nghiên cứu ............................................................91 Bảng 4.13. Bảng tổng hợp mô hình nghiên cứu ............................................................93 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) ................................................................100
- vii DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu Năng lực hấp thụ..............................................42 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng ..............................................................49 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................55 Hình 3.2: Quy trình thiết kế mẫu ...................................................................................60 Hình 4.1: Kết quả CFA thang đo các nhân tố tác động đến năng lực hấp thụ công nghệ của DN (chuẩn hóa) .......................................................................................................96 Hình 4.2: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa) ....................................97 Hình 4.3: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) ..............................98 Hình 4.4: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức rút gọn (chuẩn hóa) .................99 Biểu đồ 4.1: Phân loại theo loại hình DN ......................................................................76 Biểu đồ 4.2: Các thông tin của đối tượng hồi đáp .........................................................78
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu của luận án Hội nhập kinh tế là tất yếu để phát triển - thách thức toàn cầu hóa đã trở nên hiện hữu đối với doanh nghiệp, và cạnh tranh đang diễn ra dẫn đến áp lực phải phát triển doanh nghiệp. Vì vậy việc chia sẻ thông tin, kiến thức, công nghệ để mở rộng thị trường, phát triển công nghệ là tất yếu để phát triển công nghiệp phụ trợ, cụm liên kết ngành. Xu thế phát triển của một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển như ở Việt Nam sẽ có nhiều khiếm khuyết như sự thiếu đồng bộ của các thị trường và sự phân bổ nguồn lực chưa hợp lý là các nhân tố chính gây ra hiệu quả đầu tư thấp và sự chậm đổi mới nâng cao công nghệ và năng suất của Việt Nam. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Do vậy, “Nhà nước có chính sách đầu tư đồng bộ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc gia; khuyến khích, hỗ trợ xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, khu công nghệ cao, công viên công nghệ; nâng cấp và xây dựng mới trung tâm nghiên cứu trong cơ sở giáo dục đại học để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hoá công nghệ mới”. Công nghệ đối với doanh nghiệp (DN) nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng sẽ chủ yếu cần các loại công nghệ: sử dụng nhiều nhân lực; nhu cầu đầu tư ít; dễ hiểu và vận hành đối với nhân công thao tác không có kỹ năng cao; có khả năng kiểm tra chất lượng bằng kiểm nghiệm thủ công; phục vụ cho thị trường nội địa. Chính sách phát triển công nghệ của chính phủ chỉ tập trung vào can thiệp, bảo hộ và trợ cấp thay vì nâng cao hiệu quả và tăng cường liên kết ngành. Dẫn đến vẫn còn một khoảng cách lớn của chính sách để hỗ trợ DNNVV với khả năng hấp thụ của DN so với khả năng hấp thụ chính sách hỗ trợ rất yếu mặc dù DN đã thấu hiểu mà không hấp thụ được... Hấp thụ công nghệ là một quá trình khá phức tạp vì khả năng bên trong của những chủ thể tham gia mua bán, chuyển giao công nghệ lại thường rất hạn chế, nhất là các DNNVV. Các nhà khoa học đã chỉ ra các doanh nghiệp, nhất là DNNVV, thường chỉ biết đến những nhu cầu công nghệ liên quan tới những cải tiến dần dần về chất lượng sản phẩm và năng suất hoặc nâng cấp thiết bị, và không nắm được các nhu cầu công nghệ liên quan tới đổi mới mang tính đột phá có tính chiến lược.
- 2 Năng lực hấp thụ công nghệ được nhấn mạnh hơn nữa trong bối cảnh hiện nay, khi đang có những thay đổi lớn trong quản lý công nghệ với hoàn cảnh kinh doanh mới: sự can thiệp của chính phủ ở lĩnh vực quản lý xã hội nói chung đã giảm thiểu, quyền quyểt định về công nghệ đã chuyển cơ bản từ Chính phủ sang cho bản thân DN; trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng mở rộng, phạm vi lựa chọn công nghệ sẽ rộng hơn, đồng thời giá cả biến động hơn và liên quan tới nhiều hệ thống pháp luật để tương thích với chuẩn mực quốc tế. Trong khi đó, hàng năm, ngân sách nhà nước dành 2% tổng chi cho khoa học - công nghệ (KHCN), nhưng mức độ hấp thụ công nghệ của DN của Việt Nam hiện chỉ đứng thứ 121/140 quốc gia. Ở các nước tiên tiến, “nhà nước chi một đồng cho KHCN, thì xã hội bỏ ra 4 - 5 đồng, nên tổng chi cho KHCN thường chiếm 4 - 5% GDP”. Trong khi đó, tại Việt Nam, trong 5 năm qua, chi cho KHCN chỉ bằng 0,56% GDP. Cộng thêm cả phần đầu tư cho KHCN từ xã hội, thì tổng mức đầu tư cho lĩnh vực này của Việt Nam cũng chỉ khoảng 1% GDP. Theo kết quả kiểm toán mới được Kiểm toán Nhà nước công bố, trong khi các lĩnh vực khác năm nào cũng chi vượt dự toán, thì chi cho KHCN chưa năm nào đạt dự toán. Doanh nghiệp vẫn còn cạnh tranh dựa vào các chính sách ưu đãi, thậm chí có sự bao cấp của Nhà nước về vốn, mặt bằng, thuế, nhân công, lãi suất… nên không tập trung đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền tiên tiến và cũng chẳng quan tâm đến tập trung nghiên cứu sản phẩm mới, hạ giá thành, nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, chủng loại hàng hóa. Chính vì vậy hầu hết doanh nghiệp không thuê các chuyên gia, nhà khoa học, những người có chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm vào làm việc, vì phải trả lương cao. Do không có chuyên gia, nhà khoa học, những người có chuyên môn, năng lực, nên hầu hết doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, thay vì nghiên cứu, chế tạo, cải tiến thiết bị, máy móc, công nghệ hợp lý để sản xuất, lại mua máy móc, thiết bị, dây chuyền toàn bộ của nước ngoài, mà thường ưu tiên mua máy móc, thiết bị, dây chuyền rẻ tiền, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, tiêu thụ nhiều năng lượng để tiết giảm chi phí đầu tư. Mặt khác việc chuyển giao công nghệ được thực hiện qua hai hình thức chính là qua các dự án liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài; trong đó, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (FDI) chiếm tới 90% và thông qua việc mua bán công nghệ trên thị trường chỉ chiếm khoảng 10% còn lại. Tuy nhiên nhiều hợp đồng công nghệ thực hiện theo hình thức thứ nhất cũng chỉ tập trung vào khai thác nhân công rẻ, giá đất thấp, tiêu tốn năng lượng và tránh các tiêu chuẩn môi trường ở chính các quốc gia đầu tư, do vậy hàm lượng công nghệ được chuyển giao còn thấp, chủ yếu là các
- 3 công đoạn cuối cùng trong chuỗi giá trị. Xem xét việc sử dụng vốn cho hoạt động nghiên cứu và phát triển cho thấy chỉ có 87,2% dùng vào mục đích đổi mới công nghệ, nhưng chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với 90,6% tổng nguồn vốn thực hiện. Ðối với các doanh nghiệp nhà nước, do còn vị thế độc quyền nên không chịu sức ép cạnh tranh, có tâm lý dựa dẫm vào sự bảo hộ của Nhà nước, do vậy vốn dành cho đổi mới công nghệ chỉ chiếm 8,7%, doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ chiếm 0,67%, trong khi đó hầu hết các nước phát triển chi phí dành cho nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trường, nhu cầu khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm tạo ra công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng, làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo vị thế vững chắc trên thị trường. Từ những nguyên nhân nói trên dẫn đến sức cạnh tranh yếu của các sản phẩm thương mại, dịch vụ và hàng tồn kho nhiều, doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất, “chết lâm sàng”, “phá sản, tình trạng nợ xấu gây khó khăn cho hoạt động đổi mới công nghệ, khả năng sáng tạo sản phẩm mới”. Muốn thế DN phải đáp ứng chuẩn quốc tế, để đủ khả năng cạnh tranh hoặc cộng tác với DN quốc tế thông qua con đường tiếp nhận chuyển giao kiến thức, tri thức, công nghệ bằng cách học tập, làm theo, tiếp nhận, chuyển hóa, khai thác tri thức, trí tuệ nhân loại… Hoạt động của DN thường bao trùm một phạm vi rộng về lĩnh vực (ngành nghề) và khu vực địa lý (địa bàn). Vì thế, kết quả hoạt động của DN chịu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh chung và khả năng thích ứng của DN với các yếu tố của môi trường và điều kiện cạnh tranh. Tuy nhiên, tùy thuộc các yếu tố địa lý, tự nhiên, nguồn lực, đặc điểm về dân số, cơ cấu ngành nghề… mỗi địa phương thường đưa ra những định hướng và trọng tâm phát triển riêng trong định hướng chung của toàn quốc, và kèm theo đó ban hành những chính sách cụ thể để thực thi, thúc đẩy thực thi chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân còn hạn chế, yếu kém như: Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế; Kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ kinh doanh; trình độ công nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần
- 4 kinh tế khác; Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu; Nhiều doanh nghiệp tư nhân ngừng hoạt động, giải thể và phá sản; Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh tế tư nhân còn khá phổ biến; Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; gian lận thương mại… diễn ra nghiêm trọng, phức tạp; Nhiều doanh nghiệp của tư nhân không bảo đảm lợi ích của người lao động, nợ bảo hiểm xã hội, báo cáo tài chính không trung thực, nợ quá hạn ngân hàng, trốn thuế và nợ thuế kéo dài; Xuất hiện những quan hệ không lành mạnh giữa các doanh nghiệp của tư nhân và cơ quan quản lý nhà nước, can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có đặc quyền, đặc lợi, hình thành lợi ích nhóm, gây hậu quả xấu về kinh tế - xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân; Nhiều quy định của pháp luật về kinh tế tư nhân chưa được thực hiện nghiêm; Môi trường đầu tư kinh doanh, khởi nghiệp còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cao và thiếu tính minh bạch; Quyền tự do kinh doanh và quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng giữa kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác; Chi phí trung gian, không chính thức còn nhiều. Khu vực Đồng bằng Sông Hồng vẫn còn nhiều hạn chế. Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng thiếu đồng bộ, chưa vững chắc; sản xuất nông nghiệp quy mô còn nhỏ, chuyển dịch chưa mạnh, tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Tốc độ tăng trưởng GRDP và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế đạt kết quả chưa được cao. Ngoài ra, vùng đồng bằng sông Hồng vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế đó là diện tích đất hoa màu còn khá ít trong khi dân số đông và phải giải quyết vấn đề bài toán lao động. Tài nguyên môi trường như than nâu, khí thiên nhiên có nhiều nhưng khó khai thác và nếu có khai thác được thì ảnh hưởng tới môi trường khó có thể đo đếm được, thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra hàng năm do nước đổ về hạ lưu Sông Hồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, dựa chủ yếu vào nông nghiệp và dịch vụ phân bố chủ yếu ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng. Nguyên liệu tại chỗ cho phát triển công nghiệp còn rất thiếu, phải nhập khẩu từ bên ngoài. Thực tiễn đã chỉ ra, năng lực hấp thụ công nghệ của DN hết sức đa dạng, tùy thuộc vào vị trí, vai trò, khả năng phụ thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH, quyết tâm của lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực, quy mô về vốn đầu tư,… Vì vậy, năng lực hấp thụ công nghệ được xem là một trong những nhân tố phản ánh nhu cầu thực tiễn và ứng dụng của các DN đạt một trình độ cao, cụ thể như các DN trên địa bàn Đồng bằng Sông Hồng còn nhỏ bé cả về quy mô và vốn đầu tư nên khả năng hấp thụ
- 5 vốn công nghệ rất hạn chế, cũng như các DN chỉ mua về và ứng dụng, không có nhu cầu làm chủ công nghệ thì sẽ hạn chế khả năng hấp thụ công nghệ,… Giải quyết được vấn đề này sẽ giúp các DN cải thiện được hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, phát huy được sức mạnh nội tại bên trong. Khi nghiên cứu năng lực hấp thụ, chúng ta nên khám phá một cách có hệ thống tổ chức chính thức có ảnh hưởng như thế nào đến cấp độ, sự hình thành, bản chất động lực của năng lực hấp thụ và khả năng tìm kiếm tri thức trước đó. Khoảng trống nghiên cứu tương lai là làm sao liên kết được giữa một mặt tạo động lực nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích bằng tiền rõ ràng để xác định mối quan hệ trên có giúp tăng việc chia sẻ tri thức hay không. Trọng tâm nghiên cứu là khám phá hoạt động của tổ chức chính thức và không chính thức tác động lên năng lực hấp thụ mang tính thay thế hay bổ trợ. Ví dụ phần thưởng cho việc chia sẻ tri thức thay thế cho mạng xã hội là khoản ràng buộc hay là nó là khoản bổ sung? Các đóng góp liên quan cũng như sự tương tác giữa tổ chức chính thức và không chính thức cũng là những tiền đề của năng lực hấp thụ cần phải được nghiên cứu hơn nữa. Từ kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, Vốn tổ chức (VTC), Vốn xã hội (VXH), Vốn con người (VCN), Khả năng sao chép (SC), Khả năng phân tích (PT), Khả năng chuyển hóa (CH), Khả năng khai thác (KT) đều tương quan với nhau và có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Kết quả này có thể giúp DN tiếp cận, huy động và triển khai các nguồn lực như Vốn tổ chức (VTC), Vốn xã hội (VXH), Vốn con người để phát triển DN đồng thời chia sẻ thông tin và cơ hội cho DN. Tuy nhiên, các biến liên quan đến Khả năng sao chép (SC), Khả năng phân tích (PT), Khả năng chuyển hóa (CH), Khả năng khai thác (KT) lại tác động trực tiếp và gián tiếp lên năng suất của DNNVV. Đồng thời, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra môi trường hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và tác động tới các hoạt động tạo ra năng suất của DN. Những DN nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính; DN với quy mô mạng lưới tốt; hoặc DN có trụ sở tại những khu công nghiệp, chế xuất, hay hoạt động trong môi trường có nhiều sự cạnh tranh ngành càng cao thì năng suất của các DN đó sẽ cao hơn thông qua kênh trung gian là đầu tư vào máy móc thiết bị và tham gia vào hoạt động xuất khẩu từ đó đánh giá được kết quả hấp thụ công nghệ. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tiễn của khu vực Đồng bằng Sông Hồng về năng lực hấp thụ công nghệ, tác giả dựa đã lựa chọn đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến
- 6 năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đồng bằng Sông Hồng” làm đề tài luận án Tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Để thực hiện được mục tiêu này, luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Từ đó, đề xuất và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. - Đo lường và đánh giá thực trạng về sự ảnh hưởng của các nhân tố (các biến độc lập) trong mô hình đến năng lực hấp thụ công nghệ (biến phụ thuộc). - Xác định mức độ và tầm quan trọng của từng nhân tố đến năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. - Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp đánh giá năng lực hấp thụ công nghệ trong quá trình đổi mới công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung Nghiên cứu tập trung đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng thông qua các chỉ tiêu, chỉ số và mô hình phân tích cụ thể. Về thời gian Từ tháng 1/2018 đến hết tháng 10/2019. Về không gian Các DNNVV thuộc khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
- 7 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cơ bản nêu trên, luận án sẽ tập trung trả lời và làm rõ các câu hỏi nghiên cứu chính sau: − Những nhân tố chủ yếu nào tác động đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng? − Xu hướng và mức độ tác động của từng nhân tố vốn xã hội, vốn tổ chức, vốn con người đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng như thế nào? − Ảnh hưởng của môi trường hoạt động khu vực Đồng bằng Sông Hồng đến việc phát triển các nhân tố ảnh hưởng và nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của DN địa phương như thế nào? 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận Luận án tiến hành nghiên cứu theo cách tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn. Dựa trên khung nghiên cứu lý thuyết, luận án đi từ những lý luận nền tảng lý thuyết của mô hình đến việc ứng dụng mô hình vào nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát hiện những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Đối với phương pháp định tính Phương pháp định tính được sử dụng thông qua các chuyên gia, phòng vấn… để làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực đồng bằng Sông Hồng với môi trường hoạt động được những đối tượng này thực hiện. Các phân tích được sử dụng với mục đích tìm ra những ảnh hưởng, tác động từ môi trường bên trong, môi trường bên ngoài đến kết quả hoạt động của khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng. Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm các bước sau: đầu tiên tác giả tổng quan các tài liệu có liên quan để xây dựng mô hình và thang đo các biến (từ lý thuyết). Sau đó, tác giả hỏi ý kiến chuyên gia để điều chỉnh mô hình và thang đo, cũng như tìm kiếm những phát hiện mới từ các chuyên gia. 5.2.2. Đối với phương pháp định lượng
- 8 - Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, phân tích về khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Ngoài ra, khả năng hấp thụ của nhóm đối tượng này cũng được đưa vào quá trình phân tích và xử lý dữ liệu thông qua phương pháp định lượng. Các số liệu được xử lý dưới dạng số tuyệt đối và số tương đối, và tùy theo từng mục đích phân tích trong từng nội dung mà tác giả đưa ra quyết định sử dụng loại số liệu nào. - Bên cạnh việc sử dụng các dữ liệu điều tra sơ cấp được xử lý với phần mềm SPSS 23, luận án còn kết hợp với các dữ liệu điều tra thứ cấp thông qua các báo cáo của chính quyền địa phương, các nghiên cứu đã được công bố để đưa ra những lập luận, những phân tích phục vụ cho nghiên cứu. - Tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng để kiểm định các nhân tố, đánh giá giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng; kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu; Luận án còn sử dụng phần mềm AMOS 23 để tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu giữa các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hấp thụ công nghệ của DN được điều tra. - Việc tiến hành phân tích đánh giá không chỉ dựa vào các dữ liệu thống kê mà ta quan sát được từ kết quả xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, mà còn phải kết hợp với những kiến thức, những hiểu biết về các biến từ môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Với kết quả xử lý dữ liệu, đề tài đưa ra những phân tích, đánh giá để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đặt ra; làm rõ thực trạng các nhân tố ảnh hưởng; Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn tới; Đưa ra các khuyến nghị giải pháp để nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng. 6. Những đóng góp mới của luận án Đóng góp về phương diện lý luận Từ lý luận về khả năng hấp thụ nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ, luận án đã ứng dụng mô hình và kiểm chứng lại tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng. Qua đó, tập trung luận giải và làm rõ thêm khía cạnh lý luận và khung lý thuyết nghiên
- 9 cứu những nhân tố ảnh hưởng thông qua mô hình nghiên cứu để thể hiện rõ vai trò và mức độ tác động của chúng đối với khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV thuộc một khu vực kinh tế ở Việt Nam là đồng bằng Sông Hồng. Đóng góp về phương diện thực tiễn Kiểm chứng thực tiễn về khả năng hấp thụ công nghệ của Việt nam, những nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét yếu tố tác động đến năng lực hấp thụ công nghệ thuần túy mà chưa có cơ sở để đánh giá đồng bộ các nhân tố quản lý (vốn tổ chức, VTC), con người (vốn con người, VCN), và môi trường tổ chức (vốn xã hội, VXH), tác động của chúng đến năng lực hấp thụ công nghệ của DN. Ngoài ra, luận án cũng xem xét tác động của biến kiểm soát Môi trường hoạt động, trong đó thể hiện ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, đến khả năng phát triển công nghệ của DN thông qua tác động của chúng đến năng lực hấp thụ công nghệ. Sự ảnh hưởng khác nhau của từng nhân tố cũng đã được tác giả chỉ ra trong mô hình hồi quy, kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng và có ý nghĩa để tác giả đề xuất các giải pháp để giúp DN nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ trong khu vực và trên thế giới. Nghiên cứu cung cấp được những dữ liệu quan trọng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ của các DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng ở Việt Nam. Qua đó làm cơ sở và cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp ứng dụng mua sắm công nghệ, cung như cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý để làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách nhập khẩu thiết bị cho phù hợp với Việt nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5 chương với nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về năng lực hấp thụ công nghệ Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực hấp thụ công nghệ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về năng lực hấp thụ công nghệ Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Thảo luận và đề xuất những phát hiện của nghiên cứu
- 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài a. Về năng lực hấp thụ Các nghiên cứu nước ngoài về năng lực hấp thụ: đã khái quát, kiểm định năng lực hấp thụ dựa trên phạm vi chủ thể là cá nhân, nhóm, tổ chức/doanh nghiệp, cộng đồng, nền kinh tế. Phạm vi khách thể là công nghệ, chính sách, vốn, tri thức/kiến thức mới (kinh nghiệm, sáng chế, ý tưởng sáng tạo, thông tin, tư vấn)… Nhưng chưa nêu rõ tác động đối với DN là khả năng sáng tạo, nâng cao ước vọng, cải thiện năng lực học tập/tích lũy kinh nghiệm của nhân lực và DN; => muốn đổi mới/sáng tạo, phải nâng cao năng lực hấp thụ. Khái niệm về hấp thụ Công suất được xác định là một công cụ quan trọng cho các DN để duy trì, phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Đối với các yếu tố tác động tới năng lực hấp thụ của DN bao gồm các khả năng sao chép, phân tích, chuyển hóa và khai thác nguồn lực trở nên có ích đối với DN. Trước tiên, Carmen (2007), cho rằng có bốn khía cạnh của khái niệm khả năng hấp thụ đối với các DNNVV. Chúng bao gồm bốn khía cạnh: mua lại, đồng hóa, chuyển đổi và khai thác. Mua lại: Điều này nói đến khả năng của công ty để xác định và tiếp thu kiến thức mà là từ bên ngoài tạo ra. Chất lượng công suất công ty để có được xác định bởi cường độ và tốc độ của những nỗ lực của công ty để xác định và tích lũy kiến thức (Zahra & George, 2002; Carmen, 2007). Chuyển hóa cho phù hợp với công ty: Kiến thức chuyển hóa được định nghĩa là thói quen và quy trình của công ty cho việc phân tích, chế biến, diễn giải và hiểu thông tin thu được từ các nguồn bên ngoài, cho các kiến thức thu được nội bộ bên trong công ty (Szulanski,1996; Carmen, 2007). Chuyển đổi: Đây là năng lực của công ty để cải thiện thói quen của mình để tạo thuận lợi cho sự kết hợp của kiến thức và kiến thức thu được và đồng hóa (Zahra & George, 2002 hiện có; Carmen, 2007). Khai thác: Cohen & Levinthal (1990), quy định việc khai thác như năng lực của một công ty dựa trên thói quen của họ. Điều này hỗ trợ của công ty để nâng cao, mở rộng và sử dụng năng lực hiện có của công ty và tính sáng tạo để tạo ra quá trình và sản phẩm mới thông qua sự kết hợp của kiến thức thu được và chuyển đổi hoạt động của nó để tăng năng suất của công ty (Carmen, 2007).
- 11 Nhằm mục đích khắc phục những hạn chế đó, Cohen & Levinthal (1990), nhấn mạnh vào yếu tố phải phát triển khả năng hấp thụ cho DN và được hưởng lợi từ các dòng chảy tri thức bên ngoài. Một công ty được đánh giá tốt hơn khi được trang bị khả năng hấp thụ tri thức từ bên ngoài để phục vụ phát triển sản xuất của chính DN. Trong khi đó nhiều tác giả đã tuyên bố rằng chính giáo dục đào tạo từ lâu được xác định là một phương tiện để tăng nhanh tri thức của cá nhân lẫn các tổ chức vì nó hỗ trợ cải thiện sự sáng tạo của công ty (Mangematin & Nesta, 1999; Lundvall et al, 2002). Họ tin rằng vấn đề đào tạo về mặt nhân lực đồng thời và liên tục sẽ giúp mang lại lợi ích lâu dài cho tổ chức cũng như trở thành công cụ cần thiết để đối mặt với sự cạnh tranh và sự đối phó với sự phức tạp trong nền kinh tế toàn cầu. Cùng quan điểm trên, công trình của Ade Abdulquadri Bilau và các cộng sự (2015), đã chỉ ra nhiều nghiên cứu trước đó đã nhấn mạnh vào các doanh nghiệp lớn với các cấu trúc điều hành phức tạp và nghiên cứu và phát triển nền tảng vững chắc và không có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến lý thuyết trong quan điểm của các công ty vừa và nhỏ. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là để thực hiện một nghiên cứu tài liệu chi tiết nhằm tìm hiểu khả năng hấp thụ của các công ty vừa và nhỏ. Công trình đã định nghĩa khả năng hấp thụ của một tổ chức phản ánh năng lực sao chép (bắt chước), phân tích, chuyển hóa, khai thác, các nhân tố liên quan đến vốn con người (kỹ năng, chất lượng nhân lực), vốn xã hội (mức độ cởi mở, hợp tác, quan tâm), và vốn tổ chức (cơ sở và hệ thống thông tin). Kết quả mối quan hệ được kiểm chứng qua mô hình nghiên cứu. Becker và Dietz (2004), chứng tỏ rằng sự hợp tác trong nghiên cứu và phát triển (R & D) làm tăng sự đổi mới tổ chức vì nhiều bằng chứng chỉ ra sự hợp tác nghiên cứu rất phổ biến khi các tổ chức phát triển cải tiến ở mức độ cao hơn. Hơn nữa, sự phát triển các tổ chức của các mối quan hệ bên ngoài gần làm tăng tổ chức hiệu quả tiềm năng của sự truyền tải thông tin cũng như kiến thức vô hình cũng như tổ chức có mối quan hệ gần gũi với các nhân viên trong tổ chức khiến tăng đáng kể về hiệu suất sáng tạo. Công trình của Cohen và Levinthal (1989, 1990), đã nghiên cứu trên 297 công ty công nghiệp ở Mỹ sử dụng phương pháp đo lường tác động đến chi phí R & D của môi trường học tập đã chỉ ra mối liên hệ giữa bán hàng, chi tiêu R & D với khả năng hấp thụ. Công trình đã xác định năng lực hấp thụ như là năng lực của một DN để nhận biết và đồng hóa kiến thức bên ngoài. Khả năng hấp thụ của DN không được đưa vào một chiều tĩnh nên khá là năng động và phụ thuộc vào những kiến thức tích lũy được trước đó. Chính vì vậy các DN vẫn đầu tư vào R & D, lý do chính là nó tạo kỹ năng, khả năng và tạo điều kiện cho sự tiếp thu kiến thức bên ngoài. Nhưng kết quả chỉ đơn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
239 p | 161 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
54 p | 158 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 28 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Động lực làm việc của giảng viên các trường đại học công lập khối ngành kinh tế quản trị quản lý tại Hà Nội trong bối cảnh mới
175 p | 25 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của stress đến kết quả thực hiện công việc của giảng viên tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
221 p | 13 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 14 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hoàn thiện các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp
188 p | 46 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 20 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
237 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
282 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Sinh kế cho người khuyết tật vùng Đồng bằng sông Hồng
184 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến cam kết với tổ chức của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò Việt Nam
220 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ
206 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 8 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam
233 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa nguồn lực và sự cảm nhận hiệu quả của khách hàng trong ngành công nghiệp dịch vụ logistics
214 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Tác động của so sánh xã hội đến tâm lý tiêu cực của khách hàng và hành vi mua sắm bốc đồng tại Việt Nam - Nghiên cứu với biến điều tiết hiệu quả bản thân
258 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn