intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng đồng bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:197

65
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến hành đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng đồng bằng Sông Cửu Long, xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng đồng bằng Sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Hoµng thÞ huÖ TÝNH DÔ BÞ TæN TH¦¥NG Vµ KÕT QU¶ SINH KÕ TRONG BèI C¶NH X¢M NHËP MÆN VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Hoµng thÞ huÖ TÝNH DÔ BÞ TæN TH¦¥NG Vµ KÕT QU¶ SINH KÕ TRONG BèI C¶NH X¢M NHËP MÆN VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG Chuyên ngành: Kinh tế lao động Mã số: 9340404 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân HÀ NỘI – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Huệ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên từ phía các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Hoàn thành luận án tiến sỹ là dịp để tác giả bày tỏ sự kính trọng và tri ân của mình. Trước tiên, xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người thầy, người lãnh đạo, đồng nghiệp, người hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân, Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Người đã luôn tin tưởng, hỗ trợ và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình làm việc, học tập và thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài trường đã tạo cơ hội cho tác giả được trao đổi một cách cởi mở về vấn đề nghiên cứu. Cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các Thầy/cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Lãnh đạo và các chuyên viên của Viện Đào tạo Sau đại học, Viện Quản lý Châu Á Thái Bình Dương (nay là Viện Phát triển Bền vững) đã hỗ trợ tác giả có được môi trường học tập và nghiên cứu chuyên sâu. Cảm ơn Lãnh đạo và các chuyên viên Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã hỗ trợ tác giả trong việc thu thập và xử lý dữ liệu. Xin chân thành cảm ơn các nghiên cứu sinh, bạn bè, sinh viên đã luôn đồng hành, động viên và hỗ trợ tác giả những lúc khó khăn, bế tắc tưởng như phải dừng lại. Cuối cùng, xin được gửi lời tri ân sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình đã luôn kề cận, động viên, hỗ trợ tác giả cả về vật chất và tinh thần, là điểm tựa và động lực của tác giả trong cuộc sống, trong công việc và cả trên con đường nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Huệ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ix PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 7 1.1 Tổng quan nghiên cứu về sinh kế ...................................................................... 7 1.1.1. Cách tiếp cận của UNDP ............................................................................... 7 1.1.2. Cách tiếp cận của CARE ............................................................................... 9 1.1.3. Cách tiếp cận của DFID .............................................................................. 10 1.2 Tổng quan nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí hậu ............................................................................................................................. 11 1.2.1 Cách tiếp cận tính dễ bị tổn thương.............................................................. 11 1.2.2 Các thành phần chính của dễ bị tổn thương ................................................. 13 1.2.3 Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương ............................................... 14 1.2.4 Các khung phân tích tính dễ bị tổn thương .................................................. 17 1.3 Tổng quan nghiên cứu phương pháp chỉ số để đo lường tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu ................................................... 25 1.4 Tổng quan tác động của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn........................................................................... 27 1.4.1 Tổng quan tác động của mức độ phơi lộ đến kết quả sinh kế ...................... 28 1.4.2 Tổng quan tác động của mức độ nhạy cảm đến kết quả sinh kế .................. 30 1.4.3 Tổng quan tác động của năng lực thích ứng đến kết quả sinh kế................. 33 1.4.4 Tổng quan vai trò điều tiết của năng lực thích ứng ...................................... 34 1.5 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 35 1.6 Tóm tắt chương 1............................................................................................... 36 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 38 2.1 Sinh kế và khung sinh kế bền vững ................................................................ 38 2.1.1 Sinh kế và sinh kế bền vững ......................................................................... 38 2.1.2 Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ................................................. 39 2.2 Tính dễ bị tổn thương của sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn ............... 40
  6. iv 2.2.1 Tính dễ bị tổn thương ................................................................................... 40 2.2.2 Tính dễ bị tổn thương của sinh kế ................................................................ 41 2.2.3 Đo lường dễ bị tổn thương của sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn ....... 43 2.3 Kết quả sinh kế hộ gia đình .............................................................................. 52 2.3.1 Khái niệm ..................................................................................................... 53 2.3.2 Đo lường ....................................................................................................... 54 2.4 Ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế hộ gia đình ........................................................................................................................... 54 2.4.1 Ảnh hưởng của mức độ phơi lộ đến kết quả sinh kế hộ gia đình ................. 54 2.4.2 Ảnh hưởng của mức độ nhạy cảm đến kết quả sinh kế hộ gia đình ............. 55 2.4.3 Ảnh hưởng của năng lực thích ứng đến kết quả sinh kế hộ gia đình ........... 57 2.5 Vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm thiểu tác động của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế hộ gia đình ................................................... 60 2.6 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu.................................................................... 63 2.7 Tóm tắt chương 2............................................................................................... 65 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 67 3.1 Phương pháp tiếp cận ....................................................................................... 67 3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 70 3.2.1 Dữ liệu mặn .................................................................................................. 70 3.2.2 Dữ liệu hộ gia đình ....................................................................................... 70 3.2.3 Các dữ liệu khác ........................................................................................... 72 3.2.4 Tổng thể và mẫu nghiên cứu ........................................................................ 72 3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................ 77 3.3.1 Phương pháp tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ............................... 77 3.3.2 Phương pháp ước lượng mô hình hồi quy .................................................... 82 3.4 Tóm tắt chương 3............................................................................................... 85 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 87 4.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 87 4.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 87 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 88 4.1.3 Đặc điểm xâm nhập mặn .............................................................................. 89 4.2 Kết quả đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập vùng đồng bằng Sông Cửu Long .................................................................. 97 4.2.1 Theo địa bàn ................................................................................................. 97 4.2.2 Theo đặc điểm hộ ....................................................................................... 102 4.2.3 Theo các thành phần cấu thành nên mức độ dễ bị tổn thương ................... 107
  7. v 4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 108 4.3.1 Ảnh hưởng của dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế ................................ 108 4.3.2 Vai trò điều tiết của năng lực thích ứng ..................................................... 115 4.4 Tóm tắt chương 4............................................................................................. 120 CHƯƠNG 5: LUẬN BÀN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................................... 123 5.1 Luận bàn kết quả nghiên cứu ......................................................................... 123 5.2 Một số khuyến nghị ......................................................................................... 129 5.2.1 Một số khuyến nghị đối với Chính phủ và Chính quyền địa phương ........ 130 5.2.2 Một số khuyến nghị đối với người dân ...................................................... 135 5.3 Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 135 5.4 Tóm tắt chương 5............................................................................................. 136 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................... 139 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 140 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 164
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT A Adaptation Năng lực thích ứng Cooperative for American Tổ chức Nhân đạo và Hỗ CARE Remittances to Europe trợ Phát triển Quốc tế CMKT Chuyên môn kỹ thuật Chỉ số dễ bị tổn thương khu CVI Coastal Vulnerability Index vực ven biển ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu long Department for International Bộ Phát triển Quốc tế của DFID Development Anh E Exposure Mức độ phơi lộ FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GSO General Statistics Office Tổng cục Thống kê HDI Human Development Index Chỉ số Phát triển con người Intergovernmental Panel on Ủy ban Liên Chính phủ về IPCC Climate Change Biến đổi Khí hậu KSMS Khảo sát mức sống Chỉ số dễ bị tổn thương LVI Livelihood Vulnerability Index sinh kế Ordinary Least Square Phương pháp bình phương OLS bé nhất Mô hình tác động ngẫu REM Random Effects Model nhiên S Sensitivity Mức độ nhạy cảm Socio – economic Vulnerability Chỉ số dễ bị tổn thương SVI Index kinh tế xã hội United Nations Development Chương trình Phát triển UNDP Programme Liên Hợp Quốc Vietnam Household Living Bộ dữ liệu Điều tra mức VHLSS Standard Survey sống hộ gia đình
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Phân nhóm hợp phần chính của LVI theo yếu tố ảnh hưởng của IPCC ....... 44 Bảng 3.1: Các chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 67 Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu thu nhập – chi tiêu trong VHLSS ............................................. 71 Bảng 3.3: Tổng số hộ dân một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long tính đến 01/04/2019....... 72 Bảng 3.4: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo địa bàn .......................... 74 Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ................................................................................ 75 Bảng 3.6: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo tiểu vùng và độ mặn..... 76 Bảng 3.7: Bảng sắp xếp dữ liệu chỉ số thành phần theo hộ gia đình ............................. 78 Bảng 3.8: Hồi quy mô hình theo FEM, REM và Kiểm định Hausman ........................ 84 Bảng 4.1: Lực lượng lao động năm 2018 vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................ 88 Bảng 4.2: Tỷ suất di dân thuần túy giai đoạn 2007-2016.............................................. 89 Bảng 4.3: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng hai sông Vàm Cỏ giai đoạn 1997- 2018 ............................................................................................................................... 90 Bảng 4.4: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng cửa sông Cửu Long giai đoạn 1997- 2018 ..................................................................................................................... 93 Bảng 4.5: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng Ven biển Tây giai đoạn 1997- 2018 ............................................................................................................................... 96 Bảng 4.6: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo địa bàn và độ mặn .......................... 100 Bảng 4.7: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo tiểu vùng ............... 101 Bảng 4.8: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo nhóm thu nhập và nguồn thu nhập chính ............................................................................................................................ 103 Bảng 4.9: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo nhóm thu nhập ...... 104 Bảng 4.10: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ ............................................................................................... 106
  10. viii Bảng 4.11: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ......................................................................... 107 Bảng 4.12: Các thành phần cấu thành nên mức độ dễ bị tổn thương sinh kế vùng ĐBSCL ........................................................................................................................ 108 Bảng 4.13: Ảnh hưởng riêng lẻ của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL .......................................................... 109 Bảng 4.14: Ảnh hưởng tổng thể của các thành phần dễ bị tổn thưởng đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL .......................................................... 113 Bảng 4.15: Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định của xã về thu nhập bình quân đầu người để xem xét vai trò điều tiết tổng thể của năng lực thích ứng ............................ 116 Bảng 4.16: Kết luận các giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 119
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP ............................................... 8 Hình 1.2: Mô hình sinh kế bền vững theo cách tiếp cận của CARE ............................. 10 Hình 1.3: Mối quan hệ của các yếu tố trong mô hình VRIP ......................................... 16 Hình 1.4: Khung mô hình cấu trúc kép ......................................................................... 18 Hình 1.5: Mô hình rủi ro tai biến ................................................................................... 19 Hình 1.6: Mô hình Áp lực và nới lỏng – PAR .............................................................. 20 Hình 1.7: Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR ................................................... 21 Hình 1.8: Mô hình BBC ................................................................................................ 22 Hình 1.9: Mô hình phân tích khả năng tổn thương của Turner và cộng sự................... 23 Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ................................................... 39 Hình 2.2: Sự mở rộng khái niệm tính dễ bị tổn thương ................................................ 41 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu....................................................................................... 63 Hình 3.1: Sơ đồ tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ............................................ 77 Hình 3.2: Quy trình xác định và tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế .................. 82 Hình 4.1: Vị trí địa lý khu vực đồng bằng sông Cửu Long ........................................... 87 Hình 4.2: Bản đồ xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................. 99
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển đối với các quốc gia là cải thiện sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó thực hiện sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Ngược lại, nếu sinh kế không thể tham gia vào việc đối phó (điều chỉnh tạm thời) hoặc thích nghi (thay đổi dài hạn) với một thay đổi thì nó được coi là dễ bị tổn thương (Scoones, 1998). Xây dựng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế được cho là cần thiết để phân loại mức độ dễ bị tổn thương cho mỗi quốc gia, khu vực và cộng đồng. Các chỉ số này đóng vai trò là cơ sở cho các nỗ lực can thiệp trực tiếp đến các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất (Alam, 2017; Bhuiyan và cộng sự, 2017; Jacobson và cộng sự, 2018). Khẳng định lại điều này, Perch (2011) cho thấy các chính sách thích ứng (như kế hoạch hành động thích ứng quốc gia) được xây dựng mà không xem xét sinh kế của các nhóm dễ bị tổn thương thì khó có thể thành công. Do vậy, đã có nhiều phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của sinh kế. Trong đó, phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững cho phép đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội trong sinh kế (Alam và cộng sự, 2017; Antwi-Agyei và cộng sự, 2014; Orencio và Fujii, 2013). Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Do vậy, phương pháp đánh giá chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế (LVI – Livelihood Vulnerability Index) được đề xuất bởi Hahn và cộng sự (2009) ra đời đã cho phép các nhà nghiên cứu giải quyết vấn đề nêu trên. Cách tiếp cận này kết hợp khung sinh kế bền vững để giải thích tính dễ bị tổn thương sinh kế đối với biến đổi khí hậu bằng cách xác định mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của các hộ gia đình bị ảnh hưởng (Simane và cộng sự, 2016; Zhang và cộng sự, 2019). Do đó, LVI phát triển bởi Hahn và cộng sự (2009) hoặc được sửa đổi đã được nhiều học giả sử dụng để đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế (Sarker và cộng sự, 2019; Zhang và cộng sự, 2019; Peng và cộng sự, 2019; Tjoe, 2016; Adu và cộng sự, 2018; Hương và cộng sự, 2019). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu áp dụng LVI đều sử dụng phương pháp trọng số cân bằng, phương pháp này bị chỉ trích vì các trọng số giống nhau được áp dụng cho các
  13. 2 thành phần khác nhau của LVI (Beccari, 2016; Miller và cộng sự, 2013; Abeje và cộng sự, 2019). Do vậy, cần thiết phải phát triển một phương pháp tính toán LVI phù hợp hơn để đưa ra kết quả thuyết phục hơn. Việc xây dựng LVI để phân loại mức độ dễ bị tổn thương cho mỗi quốc gia, khu vực và cộng đồng là việc làm quan trọng, tuy nhiên các nghiên cứu hầu như chỉ dừng lại ở việc tính toán LVI mà chưa chú trọng xem xét vai trò tổng thể của các thành phần dễ bị tổn thương ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sinh kế. Nếu chỉ dừng lại ở việc tính toán LVI thì chưa đủ, cần phải đưa ra bức tranh tổng thể hơn về ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế, đồng thời tìm hiểu các yếu tố làm giảm tác động tiêu cực của bối cảnh tổn thương đến kết quả sinh kế để đưa ra các chính sách thích ứng/ứng phó hiệu quả. Một số tác giả trong và ngoài nước đã tìm hiểu tác động của một trong các thành phần LVI đến kết quả sinh kế và hầu hết kết quả đều cho thấy mức độ phơi lộ có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sinh kế hộ gia đình (Deryugina và cộng sự, 2018; Baez và cộng sự, 2016; Kirsch và cộng sự, 2012; Bui và cộng sự, 2014...). Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng khẳng định, một hệ thống càng nhạy cảm trước thảm họa thì càng dễ bị tổn thương, nhưng nếu có năng lực thích ứng tốt hơn thì cũng có xu hướng ít bị tổn thương (Smit và Wandel, 2006). Tương tự ở cấp hộ gia đình, các hộ có năng lực thích ứng tốt hơn có thể chịu thiệt hại ít hơn so với những hộ gia đình có năng lực thích ứng thấp (Arouri và cộng sự, 2015). Như vậy, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của năng lực thích ứng trong việc giảm tác động tiêu cực từ các bối cảnh tổn thương đến kết quả sinh kế hộ gia đình. Tuy nhiên việc xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng vẫn còn một số khoảng trống chưa được quan tâm, cụ thể: (1) các nghiên cứu về năng lực thích ứng có xu hướng tập trung vào nghiên cứu xuyên quốc gia và ở góc độ vĩ mô, chưa tiếp cận nhiều ở góc độ vi mô như cấp hộ gia đình (Briguglio và cộng sự, 2009); (2) nghiên cứu thường tập trung vào các vấn đề đơn lẻ của năng lực thích ứng như tài sản lưu động, chuyển giao công nghệ (Wainwright và Newman, 2011) hoặc đặc điểm của hộ, đặc điểm xã (Arouri và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Mai và Hạ Thị Thiều Dao, 2020) chưa đi sâu vào tổng thể các thành phần của năng lực thích ứng. Do vậy, rất cần những đóng góp sâu hơn để cung cấp một bức tranh rõ ràng về tác động của tổng thể các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế đồng thời xem xét vai trò điều tiết của năng lực trong bối cảnh đó. Sự cần thiết của đề tài không chỉ xuất phát từ khoảng trống tri thức mà còn xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Nhận thấy, biến đổi khí hậu đã tác động xấu đến nền kinh tế thế giới thông qua tần suất gia tăng của các sự kiện cực đoan như hạn hán, lũ lụt, bão,
  14. 3 nước biển dâng (Anik và cộng sự, 2018). Mặc dù nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, nhưng tác động lớn nhất sẽ xảy ra đối với các nước dựa vào sản xuất nông nghiệp (Mendelsohn, 2008). Việt Nam, một nền kinh tế nông nghiệp dựa trên lúa gạo sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - cung cấp khoảng 50% sản lượng của cả nước sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai đặc biệt là xâm nhập mặn (Vu và cộng sự, 2018). Trên thực tế, ĐBSCL được xác nhận là một trong những khu vực trên thế giới dễ bị tổn thương nhất với biến đổi khí hậu (Nguyen và cộng sự, 2019) và hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng xâm nhập mặn là một trong những vấn đề lớn ở ĐBSCL, nó có xu hướng trở lên trầm trọng hơn trong tương lai do mực nước biển dâng, lưu lượng từ thượng nguồn suy giảm (Trần Quốc Đạt và cộng sự, 2012; Trần Hồng Thái và cộng sự, 2014). Điều này tạo nên nguy cơ là sản lượng lúa của khu vực sẽ giảm đi ít nhất một nửa và Việt Nam có thể sẽ là quốc gia không có lúa xuất khẩu (Trần Quốc Đạt và cộng sự, 2012). Mối đe doạ an ninh lương thực, hiện tượng suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, thu hẹp diện tích canh tác dẫn đến sinh kế của người dân ngày càng bấp bênh… đó là những thách thức rất lớn của ĐBSCL khi ứng phó với xâm nhập mặn để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, đã có nhiều công trình, dự án nghiên cứu về sinh kế bền vững, đánh giá mức độ dễ bị tổn thương vùng ĐBSCL (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016; Nguyễn Thanh Bình, 2012; Trần Hồng Thái và cộng sự, 2014; ADB, 2011; Dinh và cộng sự, 2012; Birkmann và cộng sự, 2012; Miller, 2014; Trung và Thanh, 2013; Can và cộng sự, 2013; Phung và cộng sự, 2016...). Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các kịch bản biến đổi khí hậu (thay đổi nhiệt độ, lượng mưa) nhưng không nêu rõ sinh kế nào dễ bị tổn thương trong bối cảnh xâm nhập mặn. Hơn nữa, các nghiên cứu này không cố gắng định lượng tác động của xâm nhập mặn đến sinh kế hộ gia đình cũng như xem xét các yếu tố giúp giảm thiểu ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Định lượng được các tác động này sẽ cung cấp những hiểu biết quan trọng về việc chi bao nhiêu cho việc giảm thiểu, đồng thời sẽ giúp định hướng việc tiến hành thích ứng ở đâu, khi nào và như thế nào (Mendelsohn, 2008). Như vậy rất cần các nghiên cứu tiếp theo xem xét sinh kế nào dễ bị tổn thương trong bối cảnh xâm nhập mặn cũng như các yếu tố làm giảm tác động của xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp. Do vậy, xuất phát từ khoảng trống tri thức và từ nhu cầu thực tiễn, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu “Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm
  15. 4 nhập mặn vùng ĐBSCL nhằm chỉ ra khu vực nào, đối tượng nào dễ bị tổn thương hơn. Đồng thời đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế, xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Mục tiêu cụ thể: - Hoàn thiện mô hình lý thuyết về đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL. - Đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL theo địa phương và đặc điểm hộ dựa trên phân tích mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng bằng việc sử dụng trọng số bất cân bằng. - Đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Câu hỏi nghiên cứu: - Dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL thường xảy ra ở nhóm đối tượng nào? và mức độ dễ bị tổn thương sinh kế của các nhóm đối tượng đó là bao nhiêu? - Các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL? - Năng lực thích ứng có vai trò như thế nào trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu tính dễ bị tổn thương sinh kế (bao gồm: mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng), kết quả sinh kế và ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế của hộ gia đình trong bối cảnh xâm nhập mặn. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Theo Phụ lục 06 tại “Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
  16. 5 Tính đến đầu năm 2016 toàn vùng ĐBSCL có 35 trạm đo mặn đặt trên 8 tỉnh, bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Do vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các hộ gia đình bị ảnh hưởng xâm nhập mặn tại địa bàn 8 tỉnh nói trên, với giả định các hộ gia đình sống trên cùng một địa bàn chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn là như nhau. - Về thời gian: Tập trung xem xét mức độ dễ bị tổn thương sinh kế và đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL giai đoạn 2014-2018. 4. Những đóng góp mới của đề tài Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và Hahn và cộng sự (2009), luận án đã làm rõ việc tính toán chỉ số dễ tổn thương sinh kế; ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, cụ thể: (1) Khẳng định việc tính toán chỉ số dễ tổn thương sinh kế dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và Hahn và cộng sự (2009) nhưng áp dụng trọng số bất cân bằng theo đề xuất của Iyengar và Sudarshan (1982) là hợp lý. (2) Khẳng định ảnh hưởng của ba thành phần phần dễ bị tổn thương (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế. Đồng thời phát triển thêm vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Kết quả luận án cho thấy, các tỉnh ven biển, hộ nghèo, hộ gia đình có nguồn thu chính từ thủy sản, hộ gia đình có chủ hộ là nữ, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, không phải dân tộc Kinh... thì mức độ dễ bị tổn thương cao hơn. Đồng thời, luận án đã chỉ rõ ảnh hưởng tiêu cực của xâm nhập mặn và ảnh hưởng tích cực của các thành phần trong năng lực thích ứng (Diện tích đất nông lâm nghiệp, diện tích gieo trồng lúa bình quân đầu người; Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm, chủ hộ có CMKT, chủ hộ tốt nghiệp tiểu học trở lên; Số đồ dùng lâu bền, giá trị tài sản còn lại bình quân; Tiếp cận tiết kiệm, số nguồn thu nhập; Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin…) đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Luận án cũng cho thấy trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL chỉ có 3 biến thành phần trong năng lực thích ứng (Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm; Loại ngôi nhà chính; Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin) có vai trò điều tiết đến mối quan hệ của xâm nhập mặn và thu nhập bình quân hộ gia đình. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra một số một số khuyến nghị đối chính phủ, chính quyền địa phương và hộ gia đình nhằm hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL như: Dự báo “sớm” và “sát” tình hình
  17. 6 xâm nhập mặn; khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước; quan tâm nhiều hơn đến những nhóm hộ có nguy cơ dễ bị tổn thương sinh kế cao; lựa chọn cây trồng vật nuôi thích hợp; tập trung vào chính sách giáo dục và đào tạo người lao động; tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình; đẩy mạnh các chính sách trợ cấp, phát triển thị trường lao động, hỗ trợ tạo việc làm, tự tạo việc làm cho người lao động... 5. Bố cục của luận án Ngoài Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án có kết cấu 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Luận bàn kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị
  18. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan nghiên cứu về sinh kế Nhiều nhà nghiên cứu và học giả đã có những định nghĩa và cách tiếp cận khác nhau đối với sinh kế, tiêu biểu nhất là sự ra đời của “sinh kế bền vững”. Sinh kế là bền vững khi nó có thể đương đầu và hồi phục sau những cú sốc và căng thẳng, cũng như duy trì và mở rộng được các khả năng, các tài sản và các hoạt động cả ở hiện tại và trong tương lai, mà không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Serrat, 2017). Đa phần các thảo luận về sinh kế bền vững đều tập trung vào khu vực nông thôn, nơi mà mọi người đều làm nông hoặc kiếm sống từ loại hình sản xuất tự chủ là chính. Chambers và Conway (1992) đã đề xuất một định nghĩa tổng hợp về sinh kế nông thôn bền vững, được áp dụng nhiều nhất ở cấp độ hộ gia đình, theo đó sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết cho phương tiện mưu sinh. Sinh kế bền vững có thể đối phó và phục hồi sau các cú sốc và căng thẳng, duy trì hoặc nâng cao khả năng, tài sản của mình, cũng như cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tiếp theo; đóng góp lợi ích ròng cho sinh kế khác ở cấp độ trong nước và toàn cầu, trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các tác giả lập luận rằng, bất kỳ định nghĩa nào về tính bền vững của sinh kế đều bao gồm khả năng tránh được các cú sốc và căng thẳng, hoặc có thể chịu đựng/phục hồi sau những cú sốc và căng thẳng một cách thường xuyên. Tiếp cận ở góc độ vĩ mô hoặc cấp độ toàn cầu, có ba cách tiếp cận về sinh kế bền vững: (1) Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme – UNDP), (2) Tổ chức Nhân đạo và Hỗ trợ Phát triển Quốc tế (Cooperative for American Remittances to Europe – CARE) và (3) Bộ phát triển Quốc tế của Anh (Department for International Development – DFID). 1.1.1. Cách tiếp cận của UNDP Việc thúc đẩy sinh kế bền vững là một phần nhiệm vụ Phát triển con người bền vững của UNDP, đã được thông qua vào năm 1995. Về mặt khái niệm, sinh kế biểu thị các phương tiện, các hoạt động, các quyền lợi và tài sản mà nhờ đó con người có thể kiếm sống. Tài sản được định nghĩa bao gồm (i) tự nhiên: đất, nước, tài nguyên chung, hệ thực vật và động vật; (ii) xã hội: cộng đồng, gia đình và mạng lưới xã hội, (iii) chính trị: sự tham gia, trao quyền, (iv) nhân lực: giáo dục, lao động, sức khỏe, dinh dưỡng; (v) vật chất: cầu đường, trạm y tế, chợ, trường học, (vi) kinh tế: việc làm, tiết kiệm, tín dụng. Theo UNDP, sinh kế bền vững là: (1) Khả năng đương đầu và phục hồi
  19. 8 sau những cú sốc và căng thẳng thông qua các chiến lược thích nghi và ứng phó; (2) Hiệu quả kinh tế; (3) Sinh thái lành mạnh, đảm bảo rằng các hoạt động sinh kế không được làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên trong một hệ sinh thái nhất định; (4) Công bằng xã hội: điều này gợi ý rằng thúc đẩy các cơ hội sinh kế cho một nhóm sẽ không làm triệt tiêu cơ hội của nhóm khác, hoặc thúc đẩy sinh kế hiện tại mà triệt tiêu sinh kế trong tương lai. Hình 1.1: Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP Nguồn: Krantz (2001) UNDP đã tiếp cận sinh kế bền vững dựa trên tài sản, nhấn mạnh vào việc thúc đẩy quyền tiếp cận và sử dụng tài sản một cách bền vững. Do đó, nó nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc am hiểu các chiến lược ứng phó và thích ứng mà con người theo đuổi. Trong đó, chiến lược ứng phó là những phản ứng ngắn hạn đối với một cú sốc cụ thể (chẳng hạn như xâm nhập mặn); chiến lược thích ứng đòi hỏi sự thay đổi dài hạn trong hành vi/phản ứng tạo ra bởi các cú sốc và căng thẳng. Cả hai chiến lược (ứng phó và thích ứng) đều chịu tác động bởi tình trạng tài sản của người dân cũng như tác động đến tài sản của họ (có thể làm tài sản của người dân bị cạn kiệt hoặc tái sinh). UNDP đặc biệt tập trung vào tầm quan trọng của cải tiến công nghệ như một phương tiện giúp mọi người thoát khỏi đói nghèo. Theo Krantz (2001), những điểm nhấn quan trọng khác trong cách tiếp cận của UNDP là:
  20. 9 • Cần tập trung vào sức mạnh của mọi người, trái ngược với nhu cầu; • Các vấn đề về chính sách (vi mô và vĩ mô) ảnh hưởng đến sinh kế của người dân cần phải được xem xét và giải quyết thông qua các hành động cụ thể; • Tính bền vững (khả năng đương đầu và phục hồi sau những cú sốc và căng thẳng thông qua các chiến lược thích nghi và ứng phó; đánh giá và hỗ trợ; hiệu quả kinh tế; sinh thái lành mạnh; Công bằng xã hội) cần phải liên tục được đánh giá và hỗ trợ. 1.1.2. Cách tiếp cận của CARE Tổ chức CARE tập trung vào chương trình giúp đỡ những nhóm người nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương nhất thông qua các chương trình phát triển thường xuyên hoặc thông qua công tác cứu trợ. Từ năm 1994, CARE đã sử dụng An ninh sinh kế hộ gia đình (Household Livelihood Security – HLS) làm khung phân tích, thiết kế, giám sát và đánh giá chương trình. Khái niệm về An ninh sinh kế hộ gia đình xuất phát từ định nghĩa cơ bản về sinh kế được phát triển bởi Chambers và Conway (1992), bao gồm ba thuộc tính cơ bản: (i) khả năng mà con người sở hữu như giáo dục, kỹ năng, sức khỏe, định hướng tâm lý, (ii) khả năng tiếp cận tài sản hữu hình và vô hình, (iii) các hoạt động kinh tế hiện có. Sự tương tác giữa ba thuộc tính trên sẽ xác định được chiến lược sinh kế mà một hộ gia đình sẽ theo đuổi. CARE nhấn mạnh đặc biệt vào việc tăng cường khả năng của người nghèo – cái cho phép họ thực hiện các sáng kiến nhằm đảm bảo sinh kế của mình. Do đó, một khía cạnh cơ bản của phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững mà CARE chú trọng là trao quyền. Không giống như UNDP, CARE tập trung tiếp cận sinh kế bền vững thông qua chiến lược sinh kế hộ gia đình. Do đó, nó nhấn mạnh việc trao quyền như một khía cạnh cơ bản của phương pháp này. Hai cấp độ trao quyền được phân biệt: • Trao quyền cá nhân (Personal empowerment): trong đó đề cập đến việc nâng cao sự tự tin và kỹ năng của mọi người (tức là vốn nhân lực của họ) để vượt qua những hạn chế, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế. Điều này có thể hình thành việc hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhóm lợi ích để bắt đầu các hoạt động tiết kiệm, cải thiện các hoạt động tạo thu nhập hiện có hoặc để xác định và khởi động các hoạt động mới có lợi hơn. Đồng thời, giải quyết các mối quan hệ về giới ở cả cấp hộ gia đình và cộng đồng có thể là một phần thiết yếu của chiến lược. • Trao quyền xã hội (Social empowerment): trong đó đề cập đến việc thành lập và / hoặc củng cố tổ chức dựa trên cộng đồng để xây dựng năng lực cho các thành viên cộng đồng nhằm lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động ưu tiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1