intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân

Chia sẻ: Cố Linh Thư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:235

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân" trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân, đề xuất các biện pháp tâm lý sư phạm phát triển kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TRẦN HƯƠNG LIÊN Kü N¡NG HäC TËP THEO HäC CHÕ TÝN CHØ CñA SINH VI£N ë C¸C HäC VIÖN, TR¦êNG §¹I HäC C¤NG AN NH¢N D¢N LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TRẦN HƯƠNG LIÊN Kü N¡NG HäC TËP THEO HäC CHÕ TÝN CHØ CñA SINH VI£N ë C¸C HäC VIÖN, TR¦êNG §¹I HäC C¤NG AN NH¢N D¢N Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số : 931 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Nguyễn Đình Gấm 2. PGS. TS Nguyễn Thị Tình HÀ NỘI - 2022
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Hương Liên
  4. 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 15 1.1. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập 15 1.2. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ 22 1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 33 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN 37 2.1. Đặc điểm hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân 37 2.2. Lý luận về kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân 54 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân 68 Chương 3 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 80 3.1. Tổ chức nghiên cứu 80 3.2. Phương pháp nghiên cứu 92 3.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá 105 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN 109 4.1. Thực trạng kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân 109 4.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân 142 4.3. Biện pháp tâm lý sư phạm phát triển kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ cho sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân 147 4.4. Thực nghiệm tác động 155 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 165 PHỤ LỤC 178
  5. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 An ninh nhân dân ANND 2 Cảnh sát nhân dân CSND 3 Công an nhân dân CAND 4 Học chế tín chỉ HCTC 5 Kỹ năng học tập KNHT 6 Phòng cháy chữa cháy PCCC
  6. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 2.1. Biểu hiện KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 66 Bảng 3.1. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng lập kế hoạch học tập theo học chế tín chỉ 89 Bảng 3.2. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC 90 Bảng 3.3. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC 90 Bảng 3.4. Thông tin về khách thể nghiên cứu 95 Bảng 3.5. Kỹ năng lập kế hoạch học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên lớp D52C - Học viện An ninh nhân dân trước thực nghiệm 103 Bảng 3.6. Tổng hợp mức độ biểu hiện KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 106 Bảng 4.1. KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 109 Bảng 4.2. Kết quả giải bài tập tình huống học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 111 Bảng 4.3. So sánh đánh giá của sinh viên với đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ quản lý học viên về KNHT theo HCTC 112 Bảng 4.4. Kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 117 Bảng 4.5. So sánh đánh giá của của sinh viên với đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ quản lý học viên về kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC 122 Bảng 4.6. Đánh giá chung về kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 125 Bảng 4.7. Kỹ năng học trên lớp của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 127 Bảng 4.8. Kỹ năng tự học của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 129
  7. 5 Bảng 4.9. Kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 135 Bảng 4.10. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 142 Bảng 4.11. Hệ số hồi quy mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 146 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang Sơ đồ 4.1. Tương quan giữa các KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 112 Sơ đồ 4.2. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND 144 Biểu đồ 4.1. So sánh KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo kết quả học tập 113 Biểu đồ 4.2. So sánh KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo giới tính 114 Biểu đồ 4.3. So sánh KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND dân theo năm đào tạo 115 Biểu đồ 4.4. So sánh kỹ năng học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo cơ sở đào tạo 116 Biểu đồ 4.5. So sánh kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo kết quả học tập 122 Biểu đồ 4.6. So sánh kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo giới tính 123 Biểu đồ 4.7. So sánh kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo năm đào tạo 123 Biểu đồ 4.8. So sánh kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo cơ sở đào tạo 124
  8. 6 Biểu đồ 4.9. So sánh kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo kết quả học tập 133 Biểu đồ 4.10. So sánh kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo giới tính 133 Biểu đồ 4.11. So sánh kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân theo năm đào tạo 134 Biểu đồ 4.12. So sánh kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo cơ sở đào tạo 134 Biểu đồ 4.13. So sánh kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo kết quả học tập 139 Biểu đồ 4.14. So sánh kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo giới tính 140 Biểu đồ 4.15. So sánh kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo năm đào tạo 140 Biểu đồ 4.16. So sánh kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND theo cơ sở đào tạo 141 Biểu đồ 4.17. Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên trước và sau thực nghiệm 157
  9. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hình thức đào tạo theo tín chỉ được chính thức triển khai rộng rãi tại các cơ sở giáo dục ở Việt Nam từ năm 2010, tuy nhiên, tại các học viện, trường đại học CAND, hình thức đào tạo này mới chỉ được áp dụng vài năm gần đây. Với hình thức học tập này, sinh viên có quyền tự đăng ký môn học, tự quyết định kế hoạch học tập cho mình, linh hoạt học tập các môn theo khả năng, sở trường và chủ động điều chỉnh tiến độ học tập phù hợp với bản thân. Với số lượng tiết thực hành, thảo luận, seminar và bài tập nhóm lớn, đòi hỏi người học phải thực sự tích cực, nỗ lực và có những kỹ năng học tập cần thiết. Từ khi được triển khai đến nay, học chế tín chỉ đã phát huy được tính ưu việt, bộc lộ nhiều mặt tích cực, tuy nhiên trong các học viện, trường đại học CAND, nhiều sinh viên vẫn chưa có kỹ năng học tập hiệu quả. Một số sinh viên chưa phát huy được tính chủ động và tích cực học tập, vẫn phụ thuộc vào giảng viên, thiếu các kỹ năng học tập theo HCTC như: chưa biết cách lập kế hoạch học tập, thiếu linh hoạt, chủ động trong tìm kiếm và khai thác thông tin, chưa hợp tác tốt trong làm việc nhóm, lãng phí thời gian trong giờ tự học, chưa chuẩn bị chu đáo nhiệm vụ học tập trước khi lên lớp, chưa biết cách điều chỉnh hoạt động học tập cho phù hợp… Mặt khác, hoạt động học tập của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND phải lĩnh hội nhiều kiến thức và kỹ năng đặc thù của ngành công an, phải nghiên cứu và tiếp cận nhiều tài liệu thuộc danh mục bí mật của nhà nước, môi trường học tập mang tính kỷ luật, gò bó… khiến việc học tập theo HCTC gặp nhiều khó khăn trong việc trao đổi tài liệu, tiếp cận nguồn thông tin; tiến trình học tập các môn học khó sắp xếp linh hoạt. Những thiếu sót trên đã dẫn tới một số hạn chế trong quá trình học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. Sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND là những cán bộ công an trong tương lai, sẽ có nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, đòi hỏi họ phải phát huy
  10. 8 năng lực cá nhân, chủ động trong nghiên cứu, tìm tòi và hình thành các kỹ năng cần thiết, linh hoạt và có trách nhiệm với nhiệm vụ. Mặt khác, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 18 - NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”[21]; Nghị quyết số 19-NQ/TW về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”[22], ngành Công an có nhiều thay đổi về mặt cơ cấu tổ chức nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả công tác, xây dựng Bộ Công an theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”. Đặt trong bối cảnh chung của ngành, các học viện, trường đại học CAND cũng có nhiều thay đổi, chỉ tiêu tuyển sinh giảm mạnh, chất lượng tuyển sinh đầu vào nâng cao. Thực tế trên vừa là thuận lợi đồng thời cũng đặt ra một số khó khăn cho các học viện, trường đại học CAND trong việc tổ chức hoạt động giáo dục theo HCTC. Kỹ năng là vấn đề cơ bản trong tâm lý học và trong thực tiễn. Kỹ năng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của con người nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động học tập nói riêng. Hình thành kỹ năng học tập cho sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm. Việc nghiên cứu kỹ năng và ứng dụng vào các hoạt động đa dạng của con người, đặc biệt là hoạt động dạy và học luôn là đòi hỏi cấp bách, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Đặc biệt, trong học tập theo học chế tín chỉ, sinh viên phải chủ động thực hiện các hoạt động học tập, việc hình thành và phát triển các kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ là rất cần thiết. Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ giúp sinh viên tiến hành các hành động học tập trôi chảy, đầy đủ, sáng tạo, phù hợp với hình thức đào tạo tín chỉ, từ đó nâng cao hiệu quả học tập, giúp sinh viên tích lũy được nhiều kiến thức và hình thành được nhiều kỹ năng nghề nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. Đối với sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND, thời gian học tập và rèn luyện không chỉ diễn ra trên lớp mà thường xuyên diễn ra ở không gian thao trường và hoạt động thực
  11. 9 tiễn, việc phát triển KNHT theo HCTC để sinh viên có thể học mọi lúc, mọi nơi là rất cần thiết. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về KNHT của sinh viên và một số công trình nghiên cứu về KNHT theo HCTC. Các công trình này đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của kỹ năng nói chung và KNHT nói riêng, chỉ ra các biểu hiện và mức độ của KNHT, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới KNHT của sinh viên. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về KNHT theo HCTC của sinh viên các học viện, trường đại học CAND. Do đó, nghiên cứu kỹ năng học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND, đề xuất giải pháp phát triển KNHT theo HCTC cho sinh viên ở các các cơ sở đào tạo này, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân”. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND, đề xuất các biện pháp tâm lý sư phạm phát triển KNHT theo HCTC cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng mức độ, biểu hiện KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. Đề xuất các biện pháp tâm lý - sư phạm nhằm phát triển KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND.
  12. 10 Tổ chức thực nghiệm tác động một số biện pháp phát triển KNHT theo HCTC cho sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND; Các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. Khách thể nghiên cứu Sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. Giảng viên, cán bộ quản lý học viên và cán bộ quản lý đào tạo tại 03 cơ sở đào tạo: Học viện An ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND có nhiều kỹ năng thành phần, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các kỹ năng rất cơ bản như: kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC; kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC; kỹ năng điều chỉnh hoạt động học tập theo HCTC . Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trên sinh viên 03 học viện, trường đại học Công an nhân dân: Học viện An ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND. Về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu tổng số 503 sinh viên đại học hệ chính quy tại các Học viện, trường đại học CAND. Trong đó: 172 sinh viên Học viện An ninh nhân dân, 181sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân, 150 sinh viên Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND; 35 giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ quản lý học viên tại các học viện, trường đại học CAND.
  13. 11 4. Giả thuyết khoa học KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND ở mức trung bình, các nhóm KNHT theo HCTC ở mức độ khác nhau, trong đó kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC ở mức cao nhất, kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC ở mức thấp nhất. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KNHT theo HCTC của sinh viên. Trong đó, yếu tố tính tích cực, chủ động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên có ảnh hưởng nhiều nhất; cách thức tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ có ảnh hưởng ít hơn các yếu tố còn lại. Có thể phát triển KNHT theo HCTC cho sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND bằng cách nâng cao nhận thức cho sinh viên về cách thức tổ chức các hành động học tập theo HCTC; cho sinh viên rèn luyện qua giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về về giáo dục, đào tạo nói chung, và về học tập, kỹ năng học tập nói riêng làm cơ sở lý luận; Các quan điểm, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về công tác giáo dục, đào tạo. Cách tiếp cận của tâm lý học được sử dụng trong nghiên cứu luận án bao gồm: Tiếp cận hoạt động: Các KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND được thực hiện thông qua hoạt động học tập trong và ngoài giờ lên lớp. Việc nghiên cứu KNHT này phải thông qua thực tiễn hoạt động học tập của sinh viên. Tức là nghiên cứu thông qua quan sát, nghiên cứu hành động học tập của sinh viên giải các bài tập tình huống và đánh giá kết quả hành động học tập của sinh viên. Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu các KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như: Yếu tố tâm lý cá nhân, yếu tố
  14. 12 tâm lý xã hội, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện kinh tế của xã hội…Vì vậy, việc nghiên cứu các KNHT theo HCTC của sinh viên như một hệ thống cấu trúc nhiều thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố bằng một hệ thống phương pháp tiếp cận và phải nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố. Tiếp cận phát triển: Việc rèn luyện và phát triển các KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND cần đặt trong bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế xã hội và của hệ thống giáo dục cũng như trong quá trình phấn đấu đạt mục tiêu tín chỉ hóa nền giáo dục đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Mặt khác, việc rèn luyện KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND cần đặt trong bối cảnh có nhiều thay đổi của lực lượng CAND hiện nay. Tiếp cận liên ngành: Đề tài sử dụng kiến thức của nhiều ngành tâm lý: Đào tạo sinh viên ngành công an gắn với dạy các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công an. Khi nghiên cứu KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND cần phối hợp những thành tựu của nhiều ngành khoa học, như: Tâm lý học Dạy học, Tâm lý học Sư phạm, Tâm lý học phát triển, Giáo dục học… Phương pháp nghiên cứu Trong phạm vi luận án, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu nhằm thu thập, khai thác các thông tin để xây dựng cơ sở lý luận của luận án. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (thông qua giải bài tập tình huống); phương pháp thực nghiệm tác động; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Số liệu thu được sau khảo sát thực tế được xử lý bằng chương trình SPSS dùng trong môi trường Window phiên bản 20.0.
  15. 13 6. Những đóng góp mới của luận án Đóng góp về lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung lý luận cơ bản về KNHT, KNHT theo HCTC của sinh viên Công an nhân dân. Luận án đã nghiên cứu, bổ sung, phát triển lý luận của Tâm lý học nói chung, Tâm lý giáo dục nói riêng. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã xác định 3 KNHT theo HCTC thành phần, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. Luận án cũng đã đưa ra những đặc trưng cơ bản trong hoạt động học tập theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND. Đóng góp về thực tiễn Luận án làm sáng tỏ thực trạng biểu hiện và mức độ KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND; chỉ ra các mặt hạn chế của các kỹ năng đó. Các nhóm sinh viên có KNHT theo HCTC ở mức độ khác nhau và chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến KNHT theo HCTC của họ. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND có kỹ năng thực hiện hoạt động học tập theo HCTC ở mức cao nhất, kỹ năng lập kế hoạch học tập theo HCTC ở mức thấp nhất. Quá trình phát triển KNHT theo HCTC của sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố như: Động cơ học tập theo HCTC của sinh viên; hiểu biết của sinh viên về học tập theo HCTC; tính tích cực, chủ động học tập theo HCTC của sinh viên; kinh nghiệm hướng dẫn của cố vấn học tập; năng lực và phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên; cách thức tổ chức đào tạo theo HCTC; cơ sở vật chất phục vụ học tập theo HCTC. Luận án đề xuất được một số biện pháp tâm lý sư phạm phát triển KNHT theo HCTC của sinh viên bằng việc nâng cao nhận thức cho sinh viên về cách thức tổ chức các hành động học tập theo HCTC; rèn luyện KNHT theo HCTC cho sinh viên thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể. Thực nghiệm nâng cao KNHT theo HCTC ở nhóm thực nghiệm.
  16. 14 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Luận án là tài liệu tham khảo cho đội ngũ giảng viên, cán bộ làm công tác đào tạo ở các học viện, trường đại học CAND trong quá trình đào tạo sinh viên, là tài liệu tham khảo cho sinh viên để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ học tập, rèn luyện. Luận án cung cấp thêm cơ sở khoa học cho Đảng ủy, Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu và các lực lượng giáo dục ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý, tổ chức đào tạo nhằm phát triển KNHT theo HCTC cho sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (13 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình công bố, phụ lục.
  17. 15 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng học tập 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về vai trò của kỹ năng học tập Các tác giả M.W. Brenna, L.C.Susan, C.B.Scott, R. Carol (1986), "Ảnh hưởng của các khóa tập huấn kỹ năng học tập đến hiệu quả học tập của sinh viên" [95]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: "Các khóa tập huấn kỹ năng học tập có tác động tích cực đến hiệu quả học tập của sinh viên" [95, tr33]. Những sinh viên tham gia khóa học có mức độ hiệu quả học tập ban đầu thấp hơn so với nhóm sinh viên đối chứng nhưng sau khi tham gia khóa tập huấn lại có kết quả học tập bằng hoặc cao hơn so với nhóm sinh viên đối chứng. H.John, B. John, P. Nola (1996), "Ảnh hưởng của kỹ năng học tập đối với việc học" [107]. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu bằng cách giúp sinh viên phát triển một kỹ năng hoặc kết hợp nhiều kỹ năng học tập. Trong đó tập trung vào các kỹ năng liên quan đến giải quyết nhiệm vụ học tập, quản lý việc học, tạo động lực học tập cho sinh viên. Các tác giả khẳng định, học tập không chỉ dừng lại ở việc giúp sinh viên ghi nhớ đơn giản nội dung bài học, mà quan trọng là giúp người học giải quyết được các nhiệm vụ học tập, thúc đẩy được người học hoạt động tích cực, từ đó phát triển khả năng nhận thức. Nghiên cứu của tác giả đã chứng minh kỹ năng học tập có khả năng giúp người học đạt được thành công. Như vậy, các tác giả cùng chung quan điểm cho rằng kỹ năng học tập có tác động tích cực đến hoạt động học tập của sinh viên và góp phần vào thành công của sinh viên. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về biểu hiện của kỹ năng học tập Các tác giả nghiên cứu biểu hiện của kỹ năng học tập theo hai hướng chính. Hướng thứ nhất, nghiên cứu theo quá trình tiến hành hoạt động học tập: L. Simpson, R.C Hynd, L.S.Nist, I. K. Burrel (1997), "Chương trình và bài tập thực hành hỗ trợ học tập đại học" [129]. Các tác giả đưa ra quan điểm
  18. 16 "học để học", đề cao mô hình học tập phát triển kỹ năng học tập có kế hoạch và kỹ năng tự điều chỉnh của sinh viên. Lê Khánh Bằng (1999),“Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình tự học theo quan điểm giáo dục học hiện đại" [4] đưa ra quan điểm người học phải rèn luyện các kỹ năng cơ bản như kỹ năng định hướng, kỹ năng thiết kế, kỹ năng thực hiện kế hoạch, kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá quá trình học tập của bản thân. Trần Quốc Thành (1995), “Kỹ năng học tập của Sinh viên sư phạm trong điều kiện học theo chế độ học phần” [71], đưa ra một hệ thống các kỹ năng cần rèn luyện cho sinh viên, trong đó có kỹ năng định hướng, kỹ năng thiết kế, kỹ năng thực hiện, kỹ năng kiểm tra đánh giá. Theo tác giả, "muốn hình thành được KNHT này, giáo viên cần phải tổ chức và bồi dưỡng cho sinh viên trong quá trình dạy học" [71, tr.37-42]. Lê Hải Nam (2009), Kỹ năng học của sinh viên đại học đào tạo theo hình thức từ xa [52] chỉ ra các kỹ năng cần hình thành ở người học gồm: kỹ năng lập kế hoạch học; kỹ năng tổ chức việc học; kỹ năng kiểm tra, đánh giá việc học của bản thân. Nguyễn Thị Tuyết (2018), Kỹ năng học tập của sinh viên Sư phạm Kỹ thuật [79] chia kỹ năng học tập thành 4 nhóm: Nhóm kỹ năng tiếp nhận thông tin môn học; Nhóm kỹ năng xử lý thông tin môn học; Nhóm kỹ năng sử dụng thông tin môn học; Nhóm kỹ năng làm việc phối hợp nhóm học tập. Hướng thứ hai, nghiên cứu theo các hành động học tập người học cần tiến hành: M. N Xcátkin (1980), Lý luận dạy học của trường phổ thông [17], đã xem những kỹ năng, kỹ xảo học tập là cách thức tiến hành các công việc học tập, đọc sách, lập biểu đồ tính toán, tra cứu tài liệu, kế hoạch hóa, tổ chức công việc… [17, tr.73]. L. Marjorie và M. Peggy (2008), Kỹ năng học tập cần thiết cho xã hội [113], cho rằng sinh viên cần hình thành kỹ năng sử dụng công nghệ thông
  19. 17 tin, kỹ năng làm bài thi, kỹ năng viết báo cáo/tiểu luận, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng phỏng vấn xin việc. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại” [38] đã phân chia thành 3 nhóm KNHT cần hình thành cho học sinh: Nhóm kỹ năng nhận thức, nhóm kỹ năng giao tiếp và quan hệ học tập, nhóm kỹ năng quản lý học tập. Nguyễn Văn Phương (2008), Kỹ năng học tập các môn lý luận chính trị của học viên cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung tại học viện chính trị khu vực II [59] đã phân chia kỹ năng học tập thành 3 nhóm: Nhóm kỹ năng học tập trên lớp; nhóm kỹ năng đọc tài liệu học tập; Nhóm kỹ năng Seminar. Quách Nguyễn Bảo Nguyên (2016), Xác định và rèn luyện hệ thống kỹ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần điện học, vật lý 11 [54], đã chia KNHT gồm các kỹ năng thành phần: Nhóm kỹ năng nhận thức học tập, nhóm kỹ năng giao tiếp học tập, nhóm kỹ năng quản lý học tập. Bên cạnh đó, biểu hiện của từng kỹ năng học tập cụ thể cũng được các tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong đó, các kỹ năng được đề cập nhiều nhất gồm kỹ năng tự học, kỹ năng học tập nhóm, kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng học tập các môn học cụ thể. Trong các công trình nghiên cứu của B.P Exipov (1960), Công tác tự học của học sinh trong giờ lên lớp [25]; M. N Xcatkin (1980), Lý luận dạy học của trường phổ thông [ 17]; A. M Machiuskin (1986), Các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học [50], đã chỉ rõ trong quá trình dạy học, giáo viên phải tổ chức, bồi dưỡng, hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên. Các tác giả khẳng định: việc giao và giải bài tập nhận thức của sinh viên trong thời gian tự học là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên trong tự học. D. W Johnson và R.T Johnson (1975), Học cùng nhau và học một mình, hợp tác, cạnh tranh và cá nhân hóa [108] đã đưa ra nhiều dẫn chứng về lợi ích của học tập nhóm. Trong đó, giao tiếp và tư duy là hai yếu tố được phát triển rất hiệu quả trong học tập nhóm.
  20. 18 J.Z. Barry (1998) , "Nghiên cứu học tập và phát triển kỹ năng cá nhân: Quan điển tự điều chỉnh" [93] chỉ ra vai trò quan trọng của tự học trong việc phát triển các kỹ năng trong cuộc sống, trong đó có hoạt động học tập. Ngoài ra, nghiên cứu đề cập tới ảnh hưởng tích cực của tự học đối với động cơ học tập và thành tích đạt được của cá nhân. C.Athony, E. Gaalen (2004), Bản chất của dạy học và tự học [90] nhấn mạnh tự học là một trong những vấn đề cơ bản, là nền tảng để sinh viên có thể thực hành các kỹ năng nghề nghiệp. Nếu không có tự học thì việc học tập của sinh viên chỉ đơn thuần là sự bắt chước, học thuộc các kiến thức đã có. Tự học, tự nghiên cứu là con đường giúp sinh viên hiểu được các nội dung học tập và vận dụng vào các hoạt động nghề nghiệp cụ thể. Khi nghiên cứu kỹ năng đọc sách, các tác giả L.P Doblaev (1970), Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách [22] và Primanov (1976), Phương pháp đọc sách [63] cũng chỉ ra kỹ năng này là một trong kỹ năng quan trọng trong tự học của người học. Hai ông đã phân tích những cơ sở khoa học tâm lý và những điều kiện làm ảnh hưởng tối ưu đến quá trình đọc sách . B.David (1995), Tăng cường học tập thông qua tự đánh giá [97] cho rằng trong quá trình học tập, sinh viên luôn phải tự kiểm tra, đánh giá. Tự kiểm tra, đánh giá giúp sinh viên biết được trình độ nhận thức, kỹ năng học tập cũng như kỷ luật tham gia học tập của mình - những điều mà kiểm tra chính thức của giảng viên đôi khi không đánh giá được. Tự đánh giá của sinh viên liên quan tới hai yếu tố chính. (1) Kiến thức người học tích lũy được để đáp ứng các tiêu chí của hoạt động học tập; (2) Đánh giá được các hoạt động liên quan có đáp ứng được các tiêu chí hay không. Kỹ năng tự đánh giá là nền tảng quan trọng để một người học tập suốt đời, có thể tiếp tục học tập sau khi tốt nghiệp. Bùi Thị Hạnh Lâm (2010), Kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông [47] cho rằng kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập sẽ giúp người học biết được mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của bản thân đã đáp ứng được yêu cầu của quá trình học tập hay chưa, nhờ đó có thể điều chỉnh quá trình học tập đúng hướng, nâng cao hiệu quả học tập.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2