intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:247

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án là nghiên cứu các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 thông qua các nguồn tài liệu thư tịch, DSVH hiện tồn và các thực hành nghi lễ trong cộng đồng ở tỉnh Thanh Hóa; nhìn nhận bản chất, giá trị và xu hướng vận động, biến đổi của sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng trong đời sống đương đại; trên cơ sở đó đặt ra những vấn đề nhằm giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa của tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa trong bối cảnh xã hội hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Hà Đình Hùng TỤC THỜ CÚNG CÁC NHÂN VẬT LỊCH SỬ THAM GIA HỘI THỀ LŨNG NHAI NĂM 1416 Ở THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Hà Đình Hùng TỤC THỜ CÚNG CÁC NHÂN VẬT LỊCH SỬ THAM GIA HỘI THỀ LŨNG NHAI NĂM 1416 Ở THANH HÓA Chuyên ngành: Văn hoá học Mã số: 9229040 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học GS.TS Bùi Quang Thanh Hà Nội - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án Tiến sĩ Tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trích dẫn, tư liệu trong luận án đảm bảo sự tin cậy, trung thực, chính xác và có dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Hà Đình Hùng
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ iv MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ 11 LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 11 1.2. Cơ sở lý luận 27 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 36 Tiểu kết 40 Chương 2: CÁC NHÂN VẬT LỊCH SỬ THAM GIA HỘI THỀ 42 LŨNG NHAI NĂM 1416 2.1. Chân dung các nhân vật qua thư tịch 42 2.2. Các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai qua truyền thuyết, sắc phong, 57 gia phả, bia ký Tiểu kết 74 Chương 3: HỆ THỐNG THỜ CÚNG CÁC NHÂN VẬT LỊCH SỬ 76 THAM GIA HỘI THỀ LŨNG NHAI NĂM 1416 Ở THANH HÓA 3.1. Không gian thực hành thờ cúng 76 3.2. Thái độ của nhà nước và cộng đồng đối với tục thờ cúng 105 Tiểu kết 123 Chương 4: BẢN CHẤT, GIÁ TRỊ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT 125 RA CỦA TỤC THỜ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ĐƯƠNG ĐẠI 4.1. Bản chất của tục thờ 125 4.2. Giá trị của tục thờ 134 4.3. Thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa 148 trong đời sống hiện nay - những vấn đề đặt ra Tiểu kết 155 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO 162 PHỤ LỤC 175
  5. iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CTQG Chính trị Quốc gia DSVH Di sản văn hóa DT LS-VH Di tích Lịch sử- Văn hóa DTQGĐB Di tích Quốc gia Đặc biệt KHXH Khoa học Xã hội NCBSLS Nghiên cứu biên soạn lịch sử NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản Tp Thành phố Tr Trang UBND Ủy ban nhân dân VHDG Văn hóa Dân gian VHDT Văn hóa Dân tộc VHNT Văn hóa Nghệ thuật VHTT Văn hóa Thông tin
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ STT Nội dung bảng thống kê Trang 1 Bảng 3.1. Thành phần, nghề nghiệp những người tham gia dự lễ 117 2 Bảng 3.2. Bảng thống kê các hiện vật cúng lễ phổ biến 121 3 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện sự linh thiêng của thần ở di tích 114 4 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tỷ lệ về giới khi thực hành tế lễ tại di tích 116 5 Biểu đồ 3.3. Thống kê tần suất người đến di tích 118 6 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ đánh giá tần suất tham dự lễ hội 118 7 Biểu đồ 3.5. Nhu cầu của cộng đồng khi thực hành tín ngưỡng tại di 119 tích 8 Biểu đồ 3.6. Đánh giá vai trò của tín ngưỡng đối với cộng đồng địa 120 phương 9 Biểu đồ 3.7. Đánh giá thói quen thực hành tín ngưỡng tại di tích 121
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài 1.1. Trong hệ thống tín ngưỡng Việt Nam thì việc phụng thờ các nhân vật lịch sử như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... đã trở thành truyền thống văn hóa tín ngưỡng đáng tự hào của người Việt. Thờ cúng các nhân vật lịch sử ở Việt Nam nằm trong hệ thống tín ngưỡng thờ nhân thần nói chung, có lý do thúc đẩy chủ yếu bởi lòng yêu nước và tự tôn dân tộc vốn là đặc trưng sâu đậm trong tâm thức dân gian người Việt và đã trở thành một hiện tượng xã hội phổ biến ở hầu khắp các vùng miền, trên phạm vi cả nước. Những năm gần đây, bên cạnh các hình thức tín ngưỡng đang được phục hồi và ngày càng phát triển mạnh mẽ như: thờ cúng tổ tiên, thờ thành hoàng, thờ Mẫu...thì tín ngưỡng phụng thờ các anh hùng dân tộc, các nhân vật lịch sử vẫn luôn chiếm vị trí thiêng liêng trong đời sống văn hóa cộng đồng. Vì vậy, việc tìm hiểu sự phụng thờ các nhân vật lịch sử để nhận diện quá trình tín ngưỡng hóa, sự vận động và biến đổi của nó trong đời sống xã hội hiện nay là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực. 1.2. Nhân vật lịch sử cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nói chung và nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai nói riêng từ lâu đã là chủ đề hấp dẫn với không ít sự quan tâm của giới nghiên cứu trong và ngoài nước. Lâu nay, hầu hết các nghiên cứu mảng đề tài này thường tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sử học, nhân học. Việc nghiên cứu dưới các góc độ văn hóa học, văn hóa dân gian về hệ thống truyền thuyết, lễ hội, phong tục, tín ngưỡng gắn với các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai vẫn còn khá ít ỏi, chưa thành hệ thống. Thực tế cho thấy, trên các khu vực đã từng là vùng địa bàn hoạt động của khởi nghĩa Lam Sơn ở Thanh Hóa, các dấu tích về nhân vật và sự kiện khởi nghĩa Lam Sơn đến nay vẫn còn khá đáng kể. Với một hệ thống các phong tục, tín ngưỡng, lễ hội và thực hành văn hóa của dân gian có chủ đề tôn vinh các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai được cấu trúc hóa khá lớp lang, bài bản và đã trở thành một hệ thức sinh hoạt tín ngưỡng dân gian khá độc đáo. Cùng với sự gắn bó chặt chẽ giữa các di tích, lễ hội, nghi lễ, tập quán trong cộng đồng có liên quan đến thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa đã cho thấy phạm vi ảnh hưởng, sức lan tỏa của tục thờ
  8. 2 cúng trong đời sống tinh thần của nhân dân. Nếu được nghiên cứu kỹ lưỡng sẽ là điều kiện tốt để lấp đầy một khoảng trống trong nghiên cứu về tín ngưỡng hóa các nhân vật này ở địa phương. 1.3. Thực tế hiện nay ở Thanh Hóa cho thấy việc sinh hoạt tín ngưỡng liên quan đến các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 là một trong những thực hành văn hóa có tính bền vững nhất của địa phương. Với các thực hành nghi lễ và phong tục, tập quán đã được định hình bằng tục thờ cúng của nhân dân ở cả cấp độ quốc gia, làng xã và dòng họ. Mặt khác, tục thờ cúng này đã và đang đáp ứng các nhu cầu tinh thần và tạo dựng nếp sống, đạo hiếu ứng xử nhân văn trong dòng họ, làng xã và cộng đồng, góp phần hình thành bản sắc văn hóa địa phương. Tuy nhiên, ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, sinh hoạt văn hóa này vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Đặc biệt là sự nhìn nhận tục thờ cúng như một chỉnh thể văn hóa liền mạch, được định hình từ lâu đời, vừa có tính hướng đạo của chính quyền nhưng lại có sự đồng thuận rất lớn của người dân. Những vấn đề này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để trên cơ sở đó giúp cho các cơ quan quản lý văn hóa, chính quyền địa phương thực hiện tốt việc quy hoạch, quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy các di sản văn hóa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ở tỉnh Thanh Hóa. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu về tục thờ cúng nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa để xem xét bản chất, giá trị và sự vận động, biến đổi của nó trong bối cảnh xã hội đương đại từ góc độ văn hóa học trên cơ sở phương pháp nghiên cứu liên ngành là một việc làm có ý nghĩa cần thiết, thiết thực. 1.4. Từ sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở khoa học và thực tiễn, tiếp thu những công trình khoa học đi trước, NCS lựa chọn đề tài “Tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa” làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 thông qua các nguồn tài liệu thư tịch, DSVH hiện tồn và các thực hành nghi lễ trong cộng đồng ở tỉnh Thanh Hóa; nhìn nhận bản chất, giá trị và
  9. 3 xu hướng vận động, biến đổi của sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng trong đời sống đương đại; trên cơ sở đó đặt ra những vấn đề nhằm giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa của tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa trong bối cảnh xã hội hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng thuật các tài liệu đi trước có đề cập đến nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai; thờ cúng các nhân vật lịch sử của người Việt nói chung và thờ cúng nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai nói riêng. - Làm rõ hệ thống khái niệm, cơ sở lý luận liên quan đến tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa. - Phác thảo chân dung các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa. - Miêu tả hệ thống thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa thông qua DSVH và các thực hành nghi lễ. - Nhận diện bản chất, giá trị và những vấn đề đặt ra của tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa trong đời sống xã hội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa biểu hiện qua hệ thống thờ cúng và các thực hành nghi lễ của cộng đồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian Không gian nghiên cứu là các khu vực địa lý đã từng là vùng địa bàn hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn ở Thanh Hóa và các làng xã, dòng họ là quê hương của các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa, trong đó các địa điểm chính được lựa chọn khảo sát, điều tra gồm địa bàn các huyện: Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Bá Thước, Thường Xuân, Vĩnh Lộc, Đông Sơn, Hoằng Hóa, Nông
  10. 4 Cống, Tĩnh Gia, Tp Thanh Hóa…đây được coi là những địa bàn có nhiều dấu tích lịch sử, truyền thuyết/thần tích, lễ hội, di tích gắn liền với thân thế và sự nghiệp của các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian Luận án tập trung nghiên cứu chân dung các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa thông qua các thực hành nghi lễ để nhận thức bản chất, giá trị của tín ngưỡng tập trung vào khoảng thời gian từ năm 1986 trở lại đây trong bối cảnh các chính sách của Nhà nước về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng có nhiều thay đổi, dưới sự tác động của quá trình đô thị hóa, sự hội nhập kinh tế của đất nước. - Phạm vi vấn đề nghiên cứu Luận án nghiên cứu toàn diện hệ thống DSVH có liên quan đến các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa nhưng tập trung chủ yếu vào sinh hoạt tín ngưỡng và các thực hành nghi lễ. 4. Câu hỏi nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án đặt ra câu hỏi nghiên cứu cần phải giải quyết là: - Quá trình chuyển hóa từ nhân vật lịch sử thành nhân vật được phụng thờ diễn ra như thế nào? - Thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa có gì khác biệt so với việc thờ cúng các nhân vật lịch sử khác ở địa phương và trong nước? - Trong xã hội đương đại, tín ngưỡng phụng thờ các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa sẽ vận động và biến đổi ra sao trong bối cảnh đời sống xã hội hiện nay? 5. Giả thuyết nghiên cứu Từ thực tế khảo sát cho thấy mức độ phổ biến và tập trung cao các di tích và thực hành nghi lễ thờ cúng nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa được phân bố chủ yếu ở các khu vực đã từng là vùng địa bàn hoạt động của
  11. 5 khởi nghĩa Lam Sơn cũng như trên quê hương các nhân vật này tại địa phương Thanh Hóa, NCS cho rằng sinh hoạt tín ngưỡng này là biểu hiện đại diện nổi bật cho hình thức sinh hoạt văn hóa bản địa, ý thức về vùng đất và con người của quê hương mình, do vậy, các chủ thể văn hóa dường như chỉ tập trung tri ân và tôn vinh những người con của quê hương đã có công xả thân hy sinh vì nghĩa lớn của dân tộc. Việc tôn vinh các nhân vật lịch sử của khởi nghĩa Lam Sơn nói chung, nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai nói riêng đã được triều đại phong kiến thực hiện qua các thời kỳ lịch sử có thể được xem là yếu tố góp phần dẫn dắt, định hướng việc thờ cúng này cho cộng đồng người dân ở xứ Thanh? Sự đồng thuận từ cơ chế, chính sách và ý thức quan phương với cộng đồng đó sẽ là yếu tố tạo nên tính bền vững cho sự tồn tại của một truyền thống văn hóa mang giá trị nhân văn cao cả của cư dân thuộc tiểu vùng văn hóa này. Trên tiến trình vận động của lịch sử văn hóa, sinh hoạt tín ngưỡng thông qua tục thờ các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai tại các làng quê xứ Thanh sẽ là hình thức thực hành văn hóa có tính bền vững nhất so với các hệ thống biểu đạt văn hóa khác trong đời sống xã hội đương đại. Những giả thuyết khoa học này sẽ được NCS làm rõ trong các tiểu mục thích hợp theo mục đích đã xác định của đề tài luận án. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Từ hướng tiếp cận liên ngành, luận án tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo góc độ sử học và văn hóa học. Với khía cạnh tiếp cận văn hóa học, trên cơ sở vận dụng các quan điểm về nhân vật lịch sử, nhân vật tín ngưỡng, việc tôn vinh các nhân vật lịch sử; sự chuyển hóa nhân vật lịch sử thành nhân vật tín ngưỡng của các nhà nghiên cứu đi trước, luận án sẽ tiếp cận việc thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa thông qua khảo sát, tìm hiểu các thành tố như truyền thuyết, thần tích, thần sắc, điện thờ, nghi lễ, phong tục; làm rõ quan hệ giữa ý thức của cộng đồng và thái độ của nhà nước đối với các nhân vật để đi đến khẳng định giá trị và bản chất của tín ngưỡng. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phối hợp các tiếp cận khác nhau của các ngành như: nhân học, tâm lý học, văn
  12. 6 học dân gian, xã hội học…để nhìn nhận, đánh giá tục thờ cúng dưới góc độ khoa học liên ngành. 6.2. Ở góc độ phương pháp tiến hành cụ thể, luận án đã sử dụng một số phương pháp chính: Phương pháp tập hợp và phân tích tài liệu thứ cấp: tập hợp và nghiên cứu những tài liệu thứ cấp, bao gồm những tư liệu, tài liệu, sách báo, các công trình nghiên cứu đã được in ấn, xuất bản và hiện đang được lưu giữ tại các kho thư viện như các tư liệu lịch sử về cuộc đời và sự nghiệp của các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416; các tài liệu nghiên cứu, truyền thuyết, giai thoại, thần tích; hệ thống di tích, lễ hội và nghi thức thờ cúng và các số liệu điều tra xã hội học, tư liệu phỏng vấn trong cộng đồng… Những tư liệu này giúp NCS có một cái nhìn tổng quan về nhân vật được phụng thờ; về địa bàn phân bố các điểm thờ tự; các quan điểm đánh giá về những người tham gia hội thề Lũng Nhai và ý thức của người dân đối với các nhân vật lịch sử này trong đời sống văn hóa của cộng đồng. Trên cơ sở đó lên kế hoạch chi tiết cho việc đi khảo sát thực địa tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời kế thừa và vận dụng quan điểm nghiên cứu của những người đi trước vào trong quá trình triển khai, nghiên cứu những nhìn nhận mới, cách tiếp cận mới trong luận án. Phương pháp quan sát tham dự: đây là phương pháp đã được NCS sử dụng trong quá trình khảo sát thực tế tại địa phương để có được những tư liệu chân thực, phản ánh đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu từ năm 2013 đến nay, NCS đã tiến hành nhiều đợt khảo sát, điền dã nhằm tham gia trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các chủ nhân văn hóa tại di tích như thủ từ, chủ tế nơi thờ cúng nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai. Đặc biệt chú trọng tới cư dân địa bàn, quê hương, gia tộc, dòng họ của các nhân vật lịch sử này. Đối tượng phỏng vấn là những người cao tuổi trong làng xã; con cháu trong dòng họ trên quê hương của các nhân vật tham dự hội thề Lũng Nhai, các thành viên ban quản lý di tích, người trông coi di tích và người dân địa phương, khách tham quan nhằm thu thập những thông tin về lịch sử vùng đất, con người, về nhân vật được phụng thờ
  13. 7 (cuộc đời, sự nghiệp, công trạng...), sự hình thành di tích thờ tự (lịch sử xây dựng, quá trình trùng tu tôn tạo, điện thờ..) và các nghi thức thờ cúng (lịch thờ cúng, thời điểm tổ chức lễ hội, diễn trình lễ hội, phân công trọng trách...). Phỏng vấn những người trực tiếp tham gia vào công việc tổ chức lễ hội và thực hiện nghi thức thờ cúng, kể cả khách thập phương để nhận thức rõ tâm lý, nhu cầu, nguyện vọng và mong muốn của cộng đồng đối với nhân vật tín ngưỡng. Các tư liệu phỏng vấn này là nguồn tư liệu định tính có giá trị thực được sử dụng để trích dẫn trong luận án. Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua điều tra bằng bảng hỏi: nhằm có được những số liệu định lượng mang tính khách quan minh chứng cho những nhận định được đưa ra trong luận án NCS đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Bảng điều tra bao gồm 20 câu hỏi, tập trung vào các vấn đề: nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nhân vật được phụng thờ, niềm tin, mục đích và cách thực hành nghi thức, nghi lễ của người dân khi đến với các di tích thờ cúng các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai. Phiếu trưng cầu ý kiến được phát ra ngẫu nhiên dịp lễ hội và những đợt NCS đến di tích khảo sát được chia làm 3 đợt, với tổng số 300 phiếu/10 huyện, thị, thành phố. Cụ thể, đợt 1 (năm 2014) gồm các huyện Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Bá Thước, Thường Xuân với 120 phiếu. Đợt 2 (năm 2016) gồm các huyện Vĩnh Lộc, Nông Cống, Đông Sơn với 90 phiếu. Đợt 3 (năm 2018) gồm các huyện Hoằng Hóa, Tĩnh Gia, Tp Thanh Hóa với 90 phiếu. Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu. Tổng số phiếu thu về là 287 phiếu. Trong đó số phiếu hợp lệ là 282 phiếu, số phiếu không hợp lệ là 05 phiếu. Người trả lời phiếu trưng cầu là các tầng lớp dân cư ở mọi lứa tuổi, giới tính, thành phần khác nhau. Để triển khai thực hiện chương trình, tác giả luận án đã phối hợp với các cán bộ quản lý ở địa phương, thành phần gồm lãnh đạo cấp xã, huyện và trưởng các thôn xóm. Địa điểm thực hiện phát phiếu trưng cầu ý kiến: xã Xuân Lam, Xuân Bái, Thọ Hải, Thọ Lâm, thị trấn Lam Sơn (huyện Thọ Xuân); xã Ngọc Phụng (Thường Xuân); xã Văn Nho, xã Kỳ Tân (huyện Bá Thước); xã Kiên Thọ, xã Minh Sơn (huyện Ngọc Lặc); xã Vĩnh Hòa (huyện Vĩnh Lộc); xã Tân Phúc, Trung Ý (huyện Nông Cống); xã Hoằng Hải (huyện Hoằng Hóa); xã Đông Lĩnh (huyện Đông Sơn), xã Hải Hòa
  14. 8 (huyện Tĩnh Gia) và phường Đông Vệ (Tp Thanh Hóa). Sở dĩ tác giả luận án lựa chọn các địa bàn này bởi đây là những nơi có nhiều di tích thờ cúng các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa, gắn liền với những dấu tích quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp của các nhân vật. Mặt khác, tại các địa bàn này, nhân vật được phụng thờ đã đi vào đời sống văn hóa và đời sống tín ngưỡng của người dân một cách bền vững. Sau khi tập hợp các phiếu điều tra khảo sát, NCS đã sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) 22.0 vào phân tích và xử lý các số liệu điều tra, vẽ các đồ thị minh họa. Kết quả điều tra với những số liệu định tính kết hợp với các cuộc phỏng vấn sâu sẽ góp phần minh chứng cho những nhận định trong luận án. Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những thông tin thu thập được từ thư tịch, sách báo, bài viết đã công bố và các tài liệu thu thập được từ cộng đồng sẽ được NCS phân tích, so sánh, diễn giải nhằm sáng tỏ chân dung lịch sử của các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 trong chương 2 của luận án. Từ việc phân tích tài liệu, hồ sơ di tích, tư liệu điền dã kết hợp với các số liệu điều tra, luận án sẽ mô tả, đánh giá về hiện trạng thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa thông qua các di sản văn hóa và thực hành nghi lễ; khảo sát và đánh giá thái độ, tâm lý của cộng đồng và quan điểm của triều đình/chính quyền đối với tục thờ (chương 3). Trên cơ sở phân tích, so sánh, đối chiếu từ các nguồn tài liệu thư tịch cho đến tư liệu điều tra, khảo sát tại địa bàn sẽ giúp NCS nhận diện rõ giá trị và tâm thức của tục thờ cúng, đặc biệt giúp NCS củng cố các luận chứng, luận cứ khoa học tin cậy về bản chất và giá trị của tục thờ (chương 4). Trong quá trình phân tích NCS sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu quá trình thiêng hóa các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai so với các nhân vật lịch sử khác cũng như sự biến đổi, vận động của tục thờ trong bối cảnh đời sống xã hội hiện nay. Sự kết hợp giữa những số liệu định lượng và các thông tin định tính cùng các quan điểm học thuật của các nhà nghiên
  15. 9 cứu, các chuyên gia sẽ giúp cho luận án có được cái nhìn khoa học, chân thực và khách quan về vấn đề nghiên cứu và củng cố những nhận định đã đưa ra. 7. Đóng góp khoa học của luận án 7.1. Luận án là công trình vận dụng cơ sở lý luận về tôn vinh và thiêng hóa nhân vật lịch sử vào nghiên cứu toàn diện tục thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa. 7.2. Luận án trình bày, cung cấp và bổ sung thêm vào hệ thống tư liệu về nghiên cứu nhân vật lịch sử nói chung, nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa nói riêng. 7.3. Từ những kết quả thực tiễn khảo sát hệ thống thờ cúng thông qua di tích, điện thờ, tập tục, nghi lễ… luận án khẳng định có một hiện tượng tín ngưỡng phụng thờ các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa đang tồn tại khách quan trong đời sống văn hóa của nhân dân ở cả hai phạm vi gia tộc và cộng đồng. Với mức độ tập trung chủ yếu các thực hành nghi lễ ở những khu vực đã từng là vùng địa bàn hoạt động của khởi nghĩa Lam Sơn ở Thanh Hóa cũng như trên quê hương, bản quán của các nhân vật hội thề Lũng Nhai. Nó cho thấy tính chất đa dạng và phạm vi ảnh hưởng, sức lan tỏa của tục thờ cúng trong đời sống tinh thần của nhân dân. 7.4. Thông qua nghiên cứu thực chứng từ các thực hành nghi lễ thờ cúng nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai ở Thanh Hóa đã góp phần nhận diện và khẳng định giá trị, sự biến đổi của tục thờ. Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách ở Thanh Hóa xây dựng những luận cứ cho các chương trình phát triển kinh tế- văn hóa – xã hội của địa phương. 8. Kết cấu luận án Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (12 trang), Phụ lục (68 trang), luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn nghiên cứu (31 trang).
  16. 10 Chương 2: Các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 (34 trang). Chương 3: Hệ thống thờ cúng các nhân vật lịch sử tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa (49 trang). Chương 4: Bản chất, giá trị và những vấn đề đang đặt ra của tục thờ trong đời sống xã hội đương đại (32 trang).
  17. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thờ cúng các nhân vật lịch sử của người Việt Việc phụng thờ nhân thần và các nhân vật lịch sử của người Việt nói chung và ở Thanh Hóa nói riêng là mảng đề tài được khá nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau: văn hóa dân gian, văn hóa học, nhân học, dân tộc học, ngôn ngữ học... Nhiều tác giả đã lựa chọn và nghiên cứu về việc phụng thờ các nhân thần, nhân vật lịch sử cụ thể như Lý Thường Kiệt, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Không Lộ Thiền sư, Trần Nguyên Hãn…Dưới góc độ văn hóa dân gian, thông qua truyền thuyết, điện thần, di tích và lễ hội, luận án Tín ngưỡng Hai Bà Trưng ở vùng châu thổ sông Hồng năm 2008 [86] tác giả Phạm Lan Oanh đã tìm hiểu về nhân vật Hai Bà Trưng, sự chuyển hóa từ một nhân vật lịch sử, một anh hùng dân tộc trở thành đối tượng thờ cúng theo niềm tin dân gian. Từ đó, làm sáng tỏ bản chất tín ngưỡng Hai Bà Trưng: một nữ thần nông nghiệp, phúc thần và là “nhân vật đặc biệt có quyền lực và linh pháp trong lịch sử và tâm thức dân gian Việt Nam” [86, tr.14]. Trên Tạp chí Văn hóa học, có bài viết “Truyền thuyết, di tích và việc thờ cúng Mai Hắc Đế trong dòng chảy thời gian” [4] của tác giả Trần Thị An. Thông qua chuỗi truyền thuyết gắn liền với nơi sinh, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa ý thức và việc thờ tự diễn ra tại cộng đồng. Đồng thời khẳng định sự tồn tại của huyền tích, tín ngưỡng có vai trò to lớn trong sáng tạo văn hóa của dân gian và lịch sử vùng đất. Nhìn nhận mối quan hệ gắn bó mật thiết hữu cơ giữa truyền thuyết- lịch sử - lễ hội đặt trong bối cảnh triều đại và các nhân vật lịch sử, được giải mã với một số biểu tượng văn hóa gắn với lịch sử và truyền thuyết, Luận văn Khảo sát truyền thuyết và lễ hội Đinh Lê ở Ninh Bình [90] của Giang Thị Thu Phương đã
  18. 12 tìm hiểu về cách thức huyền thoại hóa lịch sử để lưu giữ ký ức cộng đồng. Đi đến nhận định khoa học quan trọng rằng các anh hùng văn hóa, nhân vật lịch sử không chỉ sống trong những lời kể mà còn sống trong những nghi lễ thờ cúng với những nghi thức, những tập tục sinh động. Đi theo hướng khảo sát truyền thuyết và lễ hội còn có Khảo sát hiện tượng Từ Đạo Hạnh ở Hà Nội [48] của Vũ Thị Huế. Nghiên cứu này đã khảo sát hiện tượng Từ Đạo Hạnh- một nhân vật lịch sử, là một vị thiền sư đời Lý trong văn học và trong lễ hội dân gian từ đó chứng minh rằng hiện tượng Từ Đạo Hạnh không chỉ là một truyền thuyết, một lễ hội bó hẹp trong một địa phương nhất định mà nó được sinh ra và lưu truyền, có sức sống bền bỉ về mặt thời gian và ảnh hưởng rộng lớn về mặt không gian. Trong những nghiên cứu về thờ cúng, tín ngưỡng hóa nhân vật lịch sử, có lẽ các công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Quỳnh Phương đối với nhân vật Đức Thánh Trần (Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn) nhận được sự quan tâm nhất. Điểm đáng lưu ý trong các nghiên cứu về Trần Hưng Đạo của tác giả là đặt nhân vật được thờ trong lăng kính đa chiều, với nhiều chiều kích, góc độ khác nhau. Chẳng hạn các nghiên cứu đi theo hướng truyền thống là khảo sát truyền thuyết, lịch sử và lễ hội [87]. Trong công trình khác lại nghiên cứu hiện tượng thờ Đức Thánh đặt trong bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam đương đại [151]. Ở một công trình khác tín ngưỡng Đức Thánh Trần như một hiện tượng văn hóa đa nghĩa [88]. Các không gian thiêng về ông gắn liền với hệ thống di tích [89] ở Việt Nam cũng được tác giả khảo sát dưới khía cạnh nhân học. Trong bài viết Tín ngưỡng Trần Hưng Đạo [154, 155] tác giả Phạm Quỳnh Phương nhấn mạnh vị trí đặc biệt của Trần Hưng Đạo trong số các anh hùng dân tộc được tôn thờ, bởi ảnh hưởng sâu rộng của nhân vật lịch sử này trong đời sống dân tộc và tâm linh. Từ một nhân vật lịch sử, Trần Hưng Đạo trở thành một vị Thánh là do hiện tượng văn hóa này đáp ứng được cả ba nhu cầu: nhu cầu của những người lãnh đạo quốc gia ở nhiều thời đại (cần một biểu tượng đề cao tinh thần yêu nước và truyền thống đánh giặc nhằm củng cố sức mạnh cộng đồng trước mọi biến cố xã hội); nhu cầu của tầng lớp trí thức (cần một biểu
  19. 13 tượng về “địa linh nhân kiệt”, một anh hùng lịch sử văn hóa và tấm gương để giáo dục truyền thống cho các thế hệ nối tiếp); nhu cầu của quần chúng bình dân (cần biểu tượng một sức mạnh siêu phàm trợ giúp sức khỏe, trừ mọi tà ma bệnh tật). Một số công trình đáng chú ý khác, chẳng hạn như Góp phần nghiên cứu một vị thành hoàng Việt Nam: Lý Phục Man (1938) của tác giả Nguyễn Văn Huyên. Bằng cách tiếp cận dân tộc học/nhân học, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích từ nhiều góc độ trên cơ sở các nguồn tư liệu truyền thuyết trong thư tịch và truyền thuyết được truyền miệng trong mối liên hệ với di tích, phong tục, tín ngưỡng [2, tr 22]. Hay trong một số chuyên khảo khác, đáng kể như Truyền thuyết anh hùng trong thời kỳ phong kiến [43] của tác giả Kiều Thu Hoạch hoặc Mối liên hệ giữa truyền thuyết người Việt và lễ hội về các anh hùng [63] của tác giả Lê Kỳ đã cho thấy nghi lễ và các phong tục không chỉ là một bộ phận của tín ngưỡng mà qua đó còn góp phần làm rõ thêm về lai lịch và ảnh hưởng của nhân vật lịch sử trong đời sống văn hóa của cộng đồng. Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã lựa chọn những phương pháp nghiên cứu mới, áp dụng các lý thuyết nghiên cứu mới trên thế giới trong nghiên cứu như đề tài Hệ thống truyền thuyết và lễ hội về võ tướng Dương Tự Minh ở Thái Nguyên [128] của Nguyễn Thị Phương Thủy. Từ những phân tích theo khuynh hướng tiếp cận liên ngành và khuynh hướng nghiên cứu ngữ văn, áp dụng lý thuyết nghiên cứu mới của giới nghiên cứu folklore thế giới, công trình đã phân tích, tìm hiểu về hình tượng nhân vật, nội dung thi pháp của truyền thuyết, mối quan hệ giữa truyền thuyết và lễ hội. Đặc biệt đặt nhân vật trong môi trường văn hóa tín ngưỡng, phong tục và lễ hội để nhận diện đầy đủ hơn đặc trưng và sức sống của nhân vật. Nhìn chung, nghiên cứu về phụng thờ các nhân vật lịch sử đã được các tác giả tiếp cận dưới nhiều bình diện như quá trình vận động, chuyển hóa, nguồn gốc, bản chất, vai trò của việc thờ cúng trong đời sống văn hóa cộng đồng…Mặc dù không trực tiếp bàn đến các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai và việc phụng thờ các nhân vật này nhưng các hướng nghiên cứu của các công trình nghiên cứu nêu trên là
  20. 14 những định hướng, gợi mở mà NCS đã kế thừa được rất nhiều trong quá trình thực hiện luận án, dưới tư cách là tiếp cận về một hiện tượng tín ngưỡng, nghi lễ. 1.1.2. Nghiên cứu về hội thề Lũng Nhai và các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai Các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 nằm trong chủ đề khởi nghĩa Lam Sơn, vốn từ lâu đã trở thành chủ đề hấp dẫn giới nghiên cứu trong và ngoài nước. Nhiều vấn đề về nhân vật lịch sử, sự kiện trong khoảng thời gian này được xem xét, bình luận dưới nhiều góc độ khác nhau. Riêng về những công trình khảo cứu, tìm hiểu về các nhân vật tham gia hội thề Lũng Nhai năm 1416 ở Thanh Hóa được nghiên cứu trên cả góc độ sử học, địa lý, nhân học, văn học tộc người... Về phương diện sử học, các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn khởi đầu bằng sự kiện hội thề Lũng Nhai và kết thúc bằng hội thề Đông Quan. Với hội thề Đông Quan, thư tịch có cổ ghi chép tương đối đầy đủ, chính xác cũng như thành phần tham gia… Trong khi đó, hội thề Lũng Nhai và những người tham gia hội thề Lũng Nhai thì thông tin thư tịch cổ ghi chép còn khá sơ sài. Cho đến nay, các sử liệu chỉ cho biết rằng, đã có một cuộc hội thề giữa anh hùng Lê Lợi và 18 người thân tín nhất tại một địa điểm bí mật gọi là Lũng Nhai thuộc hương Lam Sơn, ẩn sâu trong vùng rừng núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa. Hội thề đó được tổ chức vào một ngày tháng Hai năm Bính Thân (1416). Mục đích là tế cáo trời đất, kết nghĩa anh em, nguyện hợp sức đồng lòng chuẩn bị phát động khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Minh. Hội thề đó là cơ sở cho việc tổ chức cuộc khởi nghĩa Lam Sơn sau đó hai năm (1418). Sau hội thề này, nhiều anh hùng hào kiệt và những người yêu nước khắp nơi đã theo Lê Lợi tụ nghĩa. Hiện nay, các ý kiến về sự kiện lễ thề, lời văn thề và người tham gia còn chưa có sự đồng nhất. Dựa vào thư tịch sớm nhất chép về khởi nghĩa Lam Sơn là Lam Sơn thực lục [85]. Bản chính biên soạn vào năm Thuận Thiên thứ 4 (1431), tức là sau cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi 5 năm do Lễ bộ Thượng thư Đàm Văn Lễ y sao bản chính thời Thuận Thiên để ban cấp cho hoàng tộc và gia tộc một số công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1