intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng

Chia sẻ: Nguyen Duyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:93

513
lượt xem
300
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng

  1. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp Luận văn Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 1
  2. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠ NG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................8 1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính ....................................................... 8 1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp....................................................9 1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................9 1.2.2 Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 10 1.2.2.1 Tài liệu .......................................................................................................10 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 11 1.2.3 Nội dung phâ n tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 13 1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính ...................................................................................................................... 13 1.2.3.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các hệ số tài chính đặc trưng ........ 19 1.3 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 27 1.3.1 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 27 1.3.2 Một số giải pháp tài chính được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................................... 28 CHƯƠ NG 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG ................................................................................................................... 30 2.1 Khái quát chung về công ty ................................................................ ........... 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty ............................................... 30 2.1.2 Tổ chức ngành nghề kinh doanh ................................................................ 31 2.1.2.1 Ngành ngh ề kinh doanh.............................................................................. 31 2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ................................ ....................................32 SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................ ................................................ 38 2.1.4 K ết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ..................... 42 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng............................................................................ 43 2.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần KD vật tư và XD....43 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng ................................ ...................................................................................... 45 2.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty ....................................45 2.2.1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng năm 2011 qua các hệ số tài chính đặc trưng ................................ ................. 61 2.3 Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng năm 2011 ........................ 75 2.3.1 Ư u điểm .......................................................................................................75 2.3.2 Những hạn chế chủ yếu. .............................................................................. 77 CHƯƠ NG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG ................................ ................................ .......................................... 79 3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới............. 79 3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội................................ ................................................ 79 3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.......... 80 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng............................................................. 82 3.2.1 Đầu tư đổi mới công nghệ ................................................................ ........... 82 3.2.2 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý .......................................................... 83 3.2.3 Quản lý hàng tồn kho .................................................................................. 84 3.2.4 Tăng cường biện pháp quản lý các khoản công nợ ...................................85 3.2.5 Quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả.......87 3.2.6 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động …………………………………………… ..84 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 90 SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 3
  4. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 91 SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 4
  5. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh m à còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ đ ược thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là ho ạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhắm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp. Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quảm thậm chí không bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, Đặc biệt hơn nữa, sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề mình bạch trong tình hình tài chính càng đ ược nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết. Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sau gần 3 tháng thực tập tại công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và xây d ựng, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đ oàn Hương Quỳnh và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã thực hiện đề tài sau : SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 5
  6. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp “ Đánh g iá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng” 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đ ến tình hình tài chính của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng. 3. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian : N ghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng tại Số 145 Đốc Ngữ, Ba Đ ình, Hà Nội.  Về thời gian : Từ 06/02/2012 đến 28/04/2012  Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm 2010 và 2011. 4 . Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực hiện tại công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng nhằm những mục đích sau :  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó : 1) Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2011 trên cơ sở so sánh với năm 2010 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm. 2) Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 6
  7. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp pháp điều tra, p hân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. 6. K ết cấu đề tài Tên đ ề tài : “ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng” Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3 phần : Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chương 2 : Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng. Em xin cam đoan đ ề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu đ ược sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đ ược sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán công ty đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 0 2/05/2012 Sinh viên thực tập Lê Th ị Thùy Trang SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 7
  8. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 giai đoạn đó là sản xuất và tiêu thụ. Giai đoạn sản xuất là sự kết hợp của các yếu tố đầu vào bao gồm nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu... và sức lao động để tạo các sản phẩm. Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn doanh nghiệp đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường và đến với người tiêu dùng, đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau, từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như vậy, q uá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp bao gồm: SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 8
  9. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp  Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước  Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác.  Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.  Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.  Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. 1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đ ã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau. Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu khác nhau. Cụ thể: - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 9
  10. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp + Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán… + Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận… + Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính. + Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. - Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là đ ể đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh… - Đối với người cho vay: Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. - Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổ n định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm. Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.2.2 Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1 Tài liệu SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 10
  11. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp V ề cơ bản nguồn tài liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tê, Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch của công ty để có thể đánh giá đ ược mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo. 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích hay đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đó là tập hợp các phương pháp phân tích và đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng như dự toán tình hình tài chính trong tương lai giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định phù hợp. Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh nghiệp tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đ ưa ra được các quyết định kinh tế phù hợp với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính người ta thường sử dụng phương pháp sau: - Phương pháp so sánh - Phương pháp hệ số - Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính 1.2.2.2.1 Phương pháp so sánh  Nguyên tắ c: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…)  Gốc so sánh: Gốc về m ặt thời gian hoặc không gian SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 11
  12. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp  Kỳ phân tích: K ỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.  Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.  Nội dung so sánh:  So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.  So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát triển của doanh nghiệp.  So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính cảu doanh nghiệp mình.  So sánh theo chiều dọ c để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đ ối và tuyệt đối của m ột chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.2.2.2.2 Phương pháp hệ số Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác đ ể thấy mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác. Thông thường các hệ số tài chính được phân theo nhóm hệ số đặc trưng, bao gồm: Nhóm hệ số về khả năng thanh toán, nhóm hệ số về cơ cấu vốn, nhóm hệ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm hệ số về khả năng sinh lời. 1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính (Dupont) Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ thống SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 12
  13. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp các chỉ tiêu để phân tích tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của Mỹ thiết lập và phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa thực tế rất cao: Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp khác như : Phương pháp liên hoàn, phương pháp biểu đồ - đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan... Tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính d ựa trên phương pháp so sánh và các phương pháp hệ số. 1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán định kỳ của doanh nghiệp dùng để phán ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Thông tin trong báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để ra các quyết định quản lý, điều hành ho ạt động sản xuất, kinh doanh hay là các quyết định đầu tư của chủ doanh nghiệp. Vì thế, phân tích khái quát báo cáo tài chính là công việc rất quan trọng, làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông thường chúng ra chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 13
  14. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu vào phân tích các vấn đề sau: Thứ nh ất, xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự tác động của nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó tiến hành so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn. Thứ hai, phân tích khái quát về tài sản. Mục đích của phân tích khái quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản là việc xem xét sự biến động của tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, sẽ giúp người phân tích tìm hiểu đ ược sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và liệu có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Thứ ba, p hân tích khái quát về nguồn vốn. Trong phân tích khái quát về nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành xem xét các danh mục trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có thực hay không, nó tài trợ cho tài sản nào, được khai thác một cách hợp lý hay không. Đánh giá các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang khai thác có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay không. Thông qua việc phân tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn, ta cũng xác định được mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp qua việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt trong tương lai. Thứ tư, phân tích m ối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp dùng một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 15
  16. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ dài hạn. Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Mặc dù nợ ngắn hạn có thể có được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn nhưng vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính x ấu hơn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ d ài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý. Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức: Nguồn vốn lưu động Tổng nguồn vốn th ường G iá trị còn lại của TSCĐ = + thường xuyên xuyên của doanh nghiệp và các TS dài hạn khác Hoặc có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn lưu động th ường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn. Nhưng để thấy đ ược thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết quả SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 16
  17. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Báo cáo kết quả hoạt độ ng kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua công thức: Trị giá Các KQ Doanh Chi phí khoản vốn Chi phí HĐKD = thu bán - - - bán - g iảm hàng Q LDN ( Lãi/Lỗ) hàng hàng trừ DT bán Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn đề sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Xem xét biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước thông qua việc sơ sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm hiểu thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không, được tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Sự thay đổi của thu nhập, chi SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 17
  18. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không. Thứ hai, tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí để biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực. 1. Tỷ g iá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ Trị giá vốn hàng bán Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT = x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đ ồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. 2. Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trên doanh thu thuần . CPBH(CPQLDN) Tỷ suất CPBH(CPQLDN) trên DTT = x 100 % Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp). Tỷ suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trong quá trình sản xuất. 3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thu thuần Lợi nhuận từ HĐKD Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD trên DTT = x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DTT = x 100% Doanh thu thuần SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 18
  19. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là căn cứ để hoạch định những vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo. 1.2.3.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các hệ số tài chính đặc trưng 1.2.3.2.1 Hệ số về khả năng thanh toán Các hệ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ cũng như đánh giá về chiều hướng khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Thông thường, chúng ta thường khảo sát các hệ số thanh toán sau :  Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời) Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn được đảm bảo. Hệ số nợ này có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu quá cao thi điều này là không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá m ức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp. V à tài sản ngắn hạn dư thừa thường không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá dư vốn vào tài sản ngắn hạn, số vốn đó sẽ không sử dụng có hiệu quả. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét các yếu tố sau: + Đặc điểm ngành nghề kinh doanh SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 19
  20. Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp + Cơ cấu tài sản ngắn hạn + Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động. Mặt khác, hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hóa bị ứ đọng nhiều không thể dễ dàng chuyển hóa thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang quá lớn. Vì vậy phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác được.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh TSNH – hàng tồn kho H ệ số khả năng thanh toán nhanh = N ợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn và khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: Tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các kho ản phải thu khách hàng vì đó là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng tồn kho và các kho ản ứng trước không được xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời gian bán chúng đi và có khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng thanh khoản kém nhất. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng trả nợ ngắn hạn so với hai chỉ tiêu trên, nó giúp nhà cho vay trả lời câu hỏi rằng: Nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay tức khắc tại một thời điểm thì với tình hình tài chính hiện tại công ty có thể đáp ứng đ ược không ?  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền+ Tương đương tiền H ệ số khả năng thanh toán tức thời = N ợ ngắn hạn SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp CQ46/11.01 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2