intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA NHÀ NƯỚC TẠI XÃ PHÚ LÂM HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH

Chia sẻ: Le Dang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:117

417
lượt xem
192
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong lĩnh vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. Tình hình sản xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối, thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trong nông nghiệp, để khắc phục tình trạng khủng hoảng vê mô hình tổ chức...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA NHÀ NƯỚC TẠI XÃ PHÚ LÂM HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH

  1. TR¦êNG §¹I HäC N¤NG NGHIÖP Hµ NéI Khoa kinh tÕ vµ ph¸t triÓn n«ng th«n ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA NHÀ NƯỚC TẠI Xà PHÚ LÂM HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH Tên sinh viên : ĐỖ THỊ HÀ Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp Lớp : KTNN51C Niên khóa : 2006 - 2010 Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN PHÚC THỌ yªn ngµnh ®µo t
  2. Hµ Néi – 2010 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010 Tác giả khoá luận Đỗ Thị Hà i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghi ệp đ ại h ọc, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài trường. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn th ể các th ầy cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các th ầy cô giáo trong tr ường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình h ọc t ập tại trường. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới th ầy giáo - T.S Nguyễn Phúc Thọ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, các cán bộ và bà con thôn Giới Tế, Đông Phù, Tam Tảo, Ân Phú, Vĩnh Phục đã tạo mọi điều kiện thu ận l ợi đ ể tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm đ ộng viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn khoá luận tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Đỗ Thị Hà ii
  5. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh”. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của địa phương. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu sau: - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. - Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú lâm - Tiên Du - Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của địa phương. Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đ ối tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về mô hình nông thôn mới như sau: + Nông thôn + Mô hình nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”. Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở đ ể ta tìm hiểu thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Chúng tôi đã đ ưa ra cơ sở thực ti ễn như sau: + Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới. + Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam, lịch sử phát triển các mô hình iii
  6. sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số các công trình nghiên cứu có liên quan. Gồm: + Mô hình đô thị làng quê Quảng Nam 06/04/2009 + Chương trình phát triển nông thôn mới cấp xã Qua quá trình nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, có một số vấn đề nổi bật như sau: + Xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triển cộng đồng dựa vào nội l ực c ủa cộng đồng. + Các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có tính chất hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển của nông thôn. + Được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của tỉnh Bắc Ninh, Nhà nước các hoạt động phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường chỉ lối của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. + Sau một năm hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc s ống của người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới. Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các ngành có chiều hướng tăng lên. Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm thay vào đó là tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp. Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt được bảo đảm hơn. Về văn hoá – xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được tiếp tục phát triển. Đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao. Về các tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo quần chúng. Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong iv
  7. đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính tự chủ của người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, trình độ người dân còn hạn chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp; Sự chuyển dịch cơ cấu còn thấp… Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, chúng tôi đưa ra một số giải pháp: + Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quyết định trong xây dựng nông thôn mới nên việc đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ là việc rất cần thiết, cụ thể: − Chuẩn hoá, sang lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo đến năm 2012: Cán bộ các xã đều đạt trình độ văn hoá cấp 3 và đ ược đào tạo 1 nghề chuyên môn trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức danh được giao. − Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại. − Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa bàn thôn, xã. − Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cho nông thôn: Xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông – lâm – ngư; Mô hình cơ giới hoá sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm. − Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại xã để thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học. + Nâng cao dân trí Để việc xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng kế hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng. + Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Để người dân thực sự tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới phải thực hiện ngay từ việc lựa chọn những nội dung, những công trình cộng đồng mà họ cho là bức xúc và tác động đến đời sống và sản xuất của người dân. v
  8. + Kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới với phong trào xây dựng làng văn hoá Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, th ực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này, cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này. + Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường Địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý rác thải, tổ chức thu gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí hiện nay ở địa bàn xã, cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, xây dựng khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp có ô nhi ễm ra khỏi khu dân cư. Mặt khác, cần có những chương trình, kế hoạch kể cả ngắn hạn cũng như dài hạn trong công tác đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ… ở khu vực nông thôn gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. vi
  9. MỤC LỤC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP .............................................................................i ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA NHÀ NƯỚC TẠI XÃ PHÚ LÂM HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH.................................................................................................i Tên sinh viên.........................................................................................................i :..............................................................................................................................i ĐỖ THỊ HÀ..........................................................................................................i Chuyên ngành đào tạo.........................................................................................i :..............................................................................................................................i Kinh tế nông nghiệp............................................................................................i Lớp........................................................................................................................i :..............................................................................................................................i KTNN51C..............................................................................................................i Niên khóa..............................................................................................................i :..............................................................................................................................i 2006 - 2010............................................................................................................i Giảng viên hướng dẫn........................................................................................i :..............................................................................................................................i TS. NGUYỄN PHÚC THỌ..................................................................................i LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii TÓM TẮT KHÓA LUẬN...................................................................................iii Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này, cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này..................................................................vi vii
  10. MỤC LỤC..........................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG...........................................................................................ix DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................x PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 Hình 2.1 Mô hình quy hoạch đô thị làng quê tại Quảng Nam......................23 PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...25 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................43 Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã; hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này, cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này.................................................................92 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................97 viii
  11. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Lâm qua 3 năm (2007 - 2009)...................................................................................................................28 Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lâm qua 3 năm (2007 - 2009)...................................................................................................................30 Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Phú Lâm năm 2009...................33 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2007 - 2009)...37 Bảng 4.1 Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đên năm 2015 xã Phú Lâm ............................................................................................................47 Bảng 4.2 Nguồn lực hoạt động các mô hình sản xuất................................49 Bảng 4.3 Nguồn lực hoạt động xây dựng công trình nông thôn ................50 Bảng 4.4 Tổng hợp trình độ văn hoá cán bộ chủ chốt cấp cơ sở..............51 Bảng 4.5 Phong trào thi đua SXKD giỏi qua 3 năm......................................56 Bảng 4.6 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí về Quy hoạch ..........61 Bảng: 4.7 Đánh giá mực độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - Xã hội.......................................................................................................................62 Bảng 4.8 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất.............................................................................................................69 Bảng 4.9 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi trường................................................................................................................70 Bảng 4.10 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 73 Bảng 4.11 Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Phú Lâm ...........................78 Qua những so sánh trên ta thấy, việc xây dựng mô hình nông thôn theo chủ trương của nhà nước rất phù hợp với xã Phú Lâm và với nhiều địa phương có xuất phát điểm thuần nông khác. Làm cho nền kinh tế tăng trưởng cao hơn, tác động chung đến tăng trưởng toàn huyện...................81 Bảng 4.12 Tác động của chủ trương đến sự phát triển kinh tế ...............81 Bảng 4.13 Sự công bằng trong cộng đồng dân cư nông thôn......................85 Bảng 4.14 Mức chênh lệch giàu nghèo của xã..............................................86 Bảng 4.16 Kế hoạch đầu tư về cơ sở hạ tầng năm 2010..........................90 ix
  12. DANH MỤC VIẾT TẮT BQ : Bình quân. CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa. GTSX : Giá trị sản xuất. KHKT : Khoa học kỹ thuật. KH : Kế hoạch. NN : Nông nghiệp. TBKT : Tiến bộ kỹ thuật. TH : Thực hiện. TKKT : Thống kê kinh tế. PTNT : Phát triển nông thôn. UBND : Ủy ban nhân dân. SL : Số lượng. SS : So sánh. SX : Sản xuất. CC : Cơ cấu. HTX : Hợp tác xã. x
  13. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong lĩnh vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. Tình hình sản xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối, thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trong nông nghiệp, để khắc phục tình trạng khủng hoảng vê mô hình tổ chức sản xuất, ngày 13/1/1981, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành chỉ thị 100 CT/CP, chính thức quy định chủ trương khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động. Chỉ thị của Ban Bí thư đáp ứng nguyện vọng của nông dân nên nông dân các nơi nhiệt liệt hưởng ứng. Hình thức khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khoán trong HTX nông nghiệp trước đây, gắn được lợi ích của người lao động với sản phẩm cuối cùng. Người nông dân rất quan tâm đến sản xuất nên năng suất, sản lượng tăng. Do đó, nền kinh tế dần được phục hồi nhưng còn thiếu ổn định. Để đưa đất nước thoát dần khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, mở ra thời kì mới cho phát triển kinh tế Việt Nam. Trong nhưng năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đ ạt đ ược những thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều biến đổi tích cực. Tuy nhiên, chính sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả với phát triển nông thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cẩu CNH – HĐH và hội 1
  14. nhập nền kinh tế thế giới. Vì vậy, từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển khai Đ ề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hoá, hiên đại hoá, dân chủ hoá” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương. Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết đại hội Đảng các cấp. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Phú Lâm đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Sau một năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm c ủa người dân giúp người dân biết áp dụng KHKT vào trồng trọt, chăn nuôi... làm cho cả đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Nhưng mặt hạn chế cũng không phải là ít, theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Khi đề xuất nội dung xây dựng đã yêu cầu chỉ chú trọng xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới. Sự trông chờ ỷ nại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin – cho”. Vì thế, họ chỉ chú trọng đến việc giải ngân tốt mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu chất lượng của chương trình. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng Nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số 2
  15. giải pháp và kiến nghị góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa phương. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. - Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú lâm - Tiên Du - Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của địa phương. 1.3 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: + Thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm 2007-2009. + Thời gian thực hiện đề tài từ 1/2010 – 5/2010. - Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề về xây dựng mô hình nông thôn mới. 3
  16. PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật đ ộ dân s ố, s ố l ượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã h ội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”(1). 4
  17. (1) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005) 2.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị tứ; Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này. Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nô ng thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn đ ược phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn minh hoá. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá, tinh thần. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng l ực c ủa người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần 5
  18. thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đ ất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghi ệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (2). 2.1.3 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp , nông thôn như xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đ ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, c ải (2) Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, Xây dựng 6 mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
  19. thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các ch ủ tr ương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghịêp hàng hoá. Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn ti ềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như: Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát - Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao. - Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. - Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một. Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cò n lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn. Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp - Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất). 7
  20. - kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước. - Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu. - Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp , chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần). - Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%). Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế - Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%). - Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. - Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. - Môi trường sống ô nhiễm. - Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế còn hạn chế. Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành) - Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học, 21,5 trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông. - Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo. - Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo tin học là 87% (3). Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai (3) http://m.tuyengiao.vn/Home/kinhte-61/2010/Ve-tinh-hinh-phat-trien-kinh-te-nong- 8 nghiep-nong-19057.aspx
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2