intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

238
lượt xem
127
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua gần 15 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đó đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế,có được sự ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao. Hệ thống ngân hàng đó dần hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác phát triển chính thức với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Tuy nhiên một vấn đề đó và đang đặt ra đối với nước ta là vốn cho phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam

  1. z LUẬN VĂN: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam
  2. Lời mở đầu Qua gần 15 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đó đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế,có được sự ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao. Hệ thống ngân hàng đó dần hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác phát triển chính thức với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Tuy nhiên một vấn đề đó và đang đặt ra đối với nước ta là vốn cho phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đến được tiền tệ hoá, do đó vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trũ quan trọng đối với sự phát triển của nước ta hiện nay. Trong các kênh huy động vốn thỡ kênh huy động vốn qua các ngân hàng thương mại đóng vai trũ cực kỳ quan trọng. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thương mại là cần phải có một lượng vốn dồi dào để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Đồng thời, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thỡ phải cú một lượng vốn dồi dào nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mỡnh. Xuất phát từ những hiểu biết trên trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam, em đó đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam" Luận văn được chia làm 3 chương Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam.
  3. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam. Chương 1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại . Để đưa ra được một định nghĩa về Ngân hàng thương mại , người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất , mục đích và đối tượng hoạt động.
  4. Có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại như: Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay các hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu , tín dụng hay dịch vụ tài chính. Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Tại ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Tại Việt nam: Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23 –5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng và trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại . Dựa vào các mục đích khác nhau , người ta có thể phân chia các Ngân hàng thương mại ra nhiều loại . Tuy vậy , thông thường người ta căn cứ trên các tiêu chí sau đây:  Theo chế độ sở hữu: + Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là Ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn Ngân sách Nhà nước. + Ngân hàng thương mại Cổ phần: Là Ngân hàng thương mại hình thành dưới hình thức công ty cổ phần , trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng nhà nước quy định. + Ngân hàng thương mại tư nhân: Là Ngân hàng thương mại được thành lập bằng vốn do cá nhân bỏ ra.
  5. + Ngân hàng thương mại nước ngoài: là Ngân hàng thương mại được hình thành bằng 100%vốn của nước ngoài . + Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên ngân hàng trong nước và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở đóng tại nước sở tại, hoạt động theo pháp luật của nước sở tại . + Ngân hàng thương mại hợp tác: là những loại hình thuộc về hình thức sở hữu tập thể, được thành lập bằng vốn đóng góp của các thành viên và cho các thành viên vay (ở Việt Nam gọi là Quỹ tín dụng nhân dân).  Theo quốc tịch : + Ngân hàng thương mại bản xứ: là Ngân hàng thương mại được hình thành từ nguồn vốn trong nước. + Ngân hàng thương mại nước ngoài: là Ngân hàng thương mại mà vốn thành lập là cuả các cá nhân , tổ chức ở nước ngoài. 1.1.3 Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại . Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động của các Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng. Tuy vậy, chúng ta có thể nghiên cứu các nghiệp vụ của chúng dưới 3 nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn , sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian .Trong phần này , chúng ta sẽ bàn luận một cách cơ bản về ba hoạt động này còn ở phần sau chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn. 1.1.3.1 Huy động vốn : Đây là một nghiệp vụ có vai trò hết sức quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại bởi vì mục đích của nghiệp vụ này là huy động vốn kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại .  Huy động vốn Nợ một cách bị động: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng ; huy động các khoản tiền gửi có kỳ hạn , không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế , dân cư.
  6.  Huy động vốn Nợ chủ động : Phát hành kỳ phiếu có mục đích , trái phiếu ngân hàng ; đi vay từ các ngân hàng , các tổ chức tín dụng khác ; đi vay ngân hàng Trung ương.  Vốn chủ sở hữu : Bao gồm vốn ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.  Vốn khác: thu từ các nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán … 1.1.3.2. Sử dụng vốn : Sau khi đã có vốn thì Ngân hàng thương mại tiến hành sử dụng vốn bằng các hình thức chủ yếu sau: * Cho vay Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Nhìn chung, khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay . Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng . Các loại cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách , bao gồm mục đích , hình thức bảo đảm , kỳ hạn , phương pháp hoàn trả và nguồn gốc. - Xét theo mục đích Cho vay bất động sản Cho vay thương mại và công nghiệp Cho vay cá nhân Cho vay nông nghiệp Cho vay khác và thuê mua - Xét theo kỳ hạn Cho vay ngắn hạn : đáp ứng nhu cầu thanh toán tạm thời , tiêu dùng và đầu tư ngắn hạn .
  7. Cho vay trung và dài hạn : phục vụ mục tiêu đầu tư trung và dài hạn của khách hàng . -Xét theo hình thức đảm bảo Cho vay có đảm bảo : bằng tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố ; được sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay không có bảo đảm. - Xét theo nguồn gốc Khoản mục cho vay của các Ngân hàng thương mại được bắt nguồn từ bốn nguồn chủ yếu: Trực tiếp từ người vay -qua việc mua các trái phiếu- bằng việc mua "những khoản đóng góp" trong các khoản cho vay có nguồn gốc từ các ngân hàng khác và bằng việc mua các phiếu từ người bán thương phiếu . Cho đến nay , những khoản cho vay có số lượng nhiều nhất được thực hiện trực tiếp với người xin vay tại trụ sở ngân hàng thuộc về loại này là những khoản cho vay để mua thẻ tín dụng tại ngân hàng .nhiều ngân hàng có một tỷ lệ lớn khoản mục cho vay bằng cách mua tín phiếu từ những người buôn các sản phẩm khác nhau .Một nguồn tiền cho vay cuối cùng kém quan trọng hơn là việc mua các thương phiếu và các hối phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng . * Đầu tư Trong việc sử dụng vốn của ngân hàng thì một nghiệp vụ không kém phần quan trọng so với nghiệp vụ cho vay là đầu tư . Các Ngân hàng thương mại có thể đầu tư theo 2 hình thức chủ yếu dưới đây: - Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp , các công ty khác. - Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 1.1.3.3. Các hoạt động trung gian
  8. Là hoạt động của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ hay tiền hoa hồng . Hiện nay, các Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như: * Dịch vụ thanh toán hộ Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, ngân hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng về các khoản tiền mua bán , dịch vụ thông qua việc thu hộ , chi hộ khách hàng bằng các hình thức như ; séc , uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi … * Dịch vụ chuyển tiền Ngoài trung gian thanh toán thi ngân hàng cũng thực hiện dịch vụ chuyển tiền hộ cho khách hàng từ nơi naỳ sang nơi khác trong phạm vi quốc gia và quốc tế . Như vậy , ngân hàng góp phần nâng cao sự an toàn cho tiền của khách hàng . * Dịch vụ môi giới , mua , bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. * Các nghiệp vụ trung gian khác : Dịch vụ uỷ thác , bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng , cho thuê két sắt . Ngoài ra , ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian khác . Các hoạt động của ngân hàng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Nguồn vôn huy động quyết định hoạt động sử dụng vốn và ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô , cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng , qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả . Thực hiện tốt ba nghiệp vụ này sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. 1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
  9. 1.2.1 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Khi xem xét nguồn vốn của Ngân hàng thương mại , chúng ta có thể xem xét dưới các góc độ khác nhau , theo các tiêu thức khác nhau . Tuy vậy , thông thường thì nguồn vốn của Ngân hàng thương mại được phân chia như sau:  Vốn của chủ (còn gọi là vốn tự có ) Vốn tự có của Ngân hàng thương mại là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng .Tuy rằng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng vốn của chủ có ba chức năng rất quan trọng đó là: chức năng bảo vệ , chức năng hoạt động và chức năng điều chỉnh . chính ba chức năng này đã giúp cho Ngân hàng thương mại có thể đi vào hoạt động và đảm bảo độ an toàn trong quá trình hoạt đông . Vốn tự có bao gồm - Vốn tự có ban đầu Đây chính là số vốn ban đầu khi ngân hàng thành lập .Trong vốn tự có thì vốn tự có ban đầu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng nó là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập một ngân hàng . Nguồn vốn này được hình thành từ Vốn của cá nhân nếu là Ngân hàng thương mại tư nhân Vốn do ngân sách nhà nước cấp nếu là Ngân hàng thương mại Quốc doanh Vốn hình thành từ việc bán cổ phần , cổ phiếu nếu là Ngân hàng thương mại cổ phần . Nếu như là Ngân hàng thương mại liên doanh thì vốn ban đầu là do các bên góp vốn. - Vốn tự có bổ xung trong quá trình hoạt động Vốn được cấp thêm , bán thêm cổ phần , cổ phiếu , góp thêm . Tuy thế , sự bổ xung này mang tính chất không thường xuyên . Bổ xung từ lợi nhuận. Sự bổ xung này mang tính chất thường xuyên và chiếm lượng lớn nhất trong vốn tự có của Ngân hàng thương mại .
  10. Quỹ khen thưởng, phúc lợi, khuyến khích… Quỹ dự phòng rủi ro: Quy mô của loại vốn tự có này giữa các ngân hàng là khác nhau do mỗi ngân hàng có một cơ chế trích quỹ khác nhau. Quỹ thặng dư vốn : Đây là phần vốn do chênh lệch đánh giá lại tài sản mang lại .Do đó nó phụ thuộc vào khả năng đầu cơ của mỗi một Ngân hàng thương mại . Qua các nguồn hình thành nên vốn tự có của một Ngân hàng thương mại đã sẽ cập ở trên đây , chúng ta thấy vốn tự có mang những đặc điểm sau: Không hoàn lại : Điều này là do vốn tự có của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho TSCĐ , công nghệ của ngân hàng , thành lập chi nhánh…Chính vì vậy , vốn tự có giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình Nhỏ: Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn . Thông thường tỷ lệ cho phép là : vốn tự có / tổng nguồn vốn=0.05.  Vốn huy động Đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vai trò quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn . Nó được hình thành từ các nguồn sau đây: - Huy động từ tiền gửi Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại .Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ nền kinh tế thông qua các hình thức dưới đây: Tiền gửi thanh toán : hay còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền gửi của khách hàng mà thời gian gửi tiền không xác định . Đối với loại tiền gửi này , mục đích gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và chủ yếu là để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây không phải là tiền để dành mà là tiền đang chờ thanh toán , tức là chỉ tạm thời nhàn rỗi.Nguồn vốn này có chi phí thấp nhưng tính ổn định không cao. Ngân hàng thương mại không thể sử dụng toàn bộ nguồn vốn này. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp , tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng.
  11. Tiền gửi có kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi định kỳ là các khoản tiền gửi với thời gian xác định . Về nguyên tắc đối với loại tiền gửi này người gửi chỉ được rút tiền khi đến hạn đã thoả thuận . Thông thường định kỳ có thể là 1 tháng , 3 tháng, 6 tháng , 9 tháng , 12 tháng hoặc hơn thế nữa. Đúng ra đối với loại tiền gửi này ngân hàng sẽ từ chối việc rút tiền trước thời hạn của người gửi . Tuy nhiên , trên thực tế do quá trình cạnh tranh để thu hút tiền gửi , các ngân hàng thường cho phép người gửi được rút ra trước hạn với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng ít nhất một khoảng thời gian nhất định về ý định rút tiền hoặc có thể không báo trước nếu trường hợp rút tiền quá gấp , trong các trường hợp này người gửi không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ . Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Ngoài ra , còn có những loại hình tiền gửi tiết kiệm phổ biến khác chẳng hạn như: chứng chỉ tiết kiệm , trái phiếu tiết kiệm… - Vay của NHTƯ và của các tổ chức tín dụng khác Bất kỳ Ngân hàng thương mại nào khi được NHTƯ cho phép thành lập và hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTƯ trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc là thiếu tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán . Hình thức này đựoc gọi là vay qua “ của sổ chiết khấu”. Ngân hàng thương mại cũng có thể huy động vốn bằng cách vay của các tổ chức tín dụng khác. Cụ thể là có thể vay ngắn hạn dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng thương mại khác tại NHTƯ. Ngoài ra , Ngân hàng thương mại cũng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác bằng việc mời họ tham gia hình thức cho vay đồng tài trợ cho các dự án phục vụ đời sống , sản xuất kinh doanh . - Phát hành kỳ phiếu có mục đích , trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác Kỳ phiếu có mục đích được hiểu là một loại giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn có mục đích , có kỳ hạn rõ ràng. Trái phiếu là một loại giấy nhận nợ của ngân hàng với những khách hàng của mình. Trái phiếu khác với kỳ phiếu có
  12. mục đích ở chỗ : kỳ phiếu có mục đích thường được sử dụng linh hoạt còn trái phiéu thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt hơn trong cả hệ thống ngân hàng . Các nguồn vốn khác: Uỷ thác , nguồn trong thanh toán , khoản phải trả khác, tạm giữ , ký quỹ… Như vậy , qua sự tìm hiểu về các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại nói trên , chúng ta có thể thấy được rõ ràng rằng vốn huy động chiếm một vị trí rất lớn trong tổng nguồn vốn cuả một Ngân hàng thương mại . 1.2.2. Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thưong mại 1.2.2.1 Nội dung chính sách huy động vốn * Chớnh sỏch lói suất cạnh tranh Chớnh sỏch lói suất cạnh tranh (bao gồm lói suất cạnh tranh huy động và lói suất cạnh tranh cho vay) là một chớnh sỏch quan trọng của Ngân hàng. Ở đây ta chỉ đề cập đến chính sách lói suất cạnh tranh huy động. Việc duy trỡ suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lói suất thị trường đó ở mức tương đối cao. Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với nhau mà cũn với cỏc tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau của thị trường vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lói suất cũng sẽ thỳc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công ty hoặc tổ chức khác. * Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Ta có thể nói về những ngân hàng có quầy thu ngân cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm…. Một số khách hàng bị lôi cuốn vào Ngân hàng cho vay được chuyên môn hoá, một phũng ký thỏc an toàn, tốn ít thời gian và ngoài giờ vẫn làm việc…
  13. Khỏc với cạnh tranh về lói suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngõn hàng là cạnh tranh khụng cú giới hạn, hay cạnh tranh phi giỏ. Trong nền kinh tế hiện đại, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng con đuờng này. * Chính sách khách hàng Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cánh thức đối xử phù hợp, với những khách hàng lâu năm giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn được ngân hàng tín nhiệm, thỡ ngõn hàng sẽ cú một chính sách ưu đói. Về lói suất, kỳ hạn của mún vay, cũng như thực hiện việc xét thường đối tác. * Công nghệ ngân hàng Trong cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, bởi lẽ, các dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ về chuyên môn ngân hàng sẽ không được đa dạng, được đổi để ngày càng tốt hơn, trừ khi ngân hàng luôn áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến. * Chính sách cán bộ Ngày nay, khụng một ai cú thể phủ nhận vai trũ to lớn của ngành quảng cỏo.Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được đề cao và cần một chi phí ngân hàng. * Chính sách quảng cáo Ngày nay, không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng cáo. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được đề cao và cần một chi phí ngân hàng. * Chính sách về cho vay Cho vay có hiệu quả, tạo khả năng bảo toàn vốn và phát triển vốn đồng thời tạo khả năng huy động vốn trong tương lai. Tuy nhiên việc mở rộng cho vay cần phải có nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa mức rủi ro tín dụng.
  14. 1.2.2.2 Cỏc hỡnh thức huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Bộ phận chủ yếu nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy động. Căn cứ vào một số tiêu thức, người ta chia nghiệp vụ huy động vốn thành các hỡnh thức huy động theo sơ đồ sau: Sơ đồ huy động vốn:
  15. các nguồn huy động của ngân hàng thương mại tiền gửi của khách Huy động qua Thị Đi VAY hàng trường vốn tiền gửi tiền tiền phát phát Vay Vay thanh gửi gửi hành hành ngân các toán có kỳ tiết kỳ trái hàng tài không hạn kiệm phiếu phiếu chính kỳ hạn ngân ngân tín hàng hàng dụng khác không có kỳ Đảm có xây Vay Vay kỳ hạn hạn bảo tính dựng trên thị trên thị bằng trượt nhà ở trường trường vàng giá nội tệ LNH LNH * Tạo vốn qua tiền gửi
  16. Ở đây, khách hàng của Ngân hàng là những tổ chức kinh tế, những doanh nghiệp, những cơ quan Nhà nước, các Ngân hàng và các định chế tài chính cùng những cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ tiền gửi với Ngân hàng. Có hai loại tài khoản tiền gửi của khách hàng ở Ngân hàng là: Tài khoản tiền gửi giữ hộ và tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán. - Nguồn vốn huy động qua tài khoản tiền giữ hộ là nguồn vốn trên tài khoản tiền gửi của khách hàng ở Ngân hàng, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, được giải phóng khỏi quá trỡnh sản xuất lưu thông và được quản lí trên tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng. - Nguồn vốn huy động qua tài khoản tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán: đây là những tài khoản mà người mở được quyền sử dụng những công cụ thanh toán của Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mỡnh như uỷ nhiệm chi, séc, thư chuyển tiền… Người ta cũn gọi đây là những khoản tiền gửi có thể phát séc, tài khoản tiền gửi có thể được thanh toán theo yêu cầu. Nhỡn chung, những khoản tiền gửi và tiền bảo đảm thanh toán của khách hàng là nguồn vốn có chi phí thấp đối với Ngân hàng. Những chi phí về nguồn vốn này chỉ bao gồm chi phí cho việc duy trỡ tài khoản và phục vụ khỏch hàng như: Chi phí in ấn, phát hành séc và một số chi phí nhỏ khác. Những bất lợi trong việc sử dụng nguồn vốn này đối với Ngân hàng là tính ổn định thấp, nó hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng.Do đó Ngân hàng kém chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác. Nguồn vốn huy động từ những tài khoản này nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, quy mô hoạt động của từng khách hàng và quan trọng nhất là lói suất, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Do đó, việc huy động tiền gửi có ý nghĩa rất lón trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Tạo vốn qua thị trường vốn + Các công cụ tạo vốn của Ngân hàng trên thị trường vốn Công cụ nợ của Ngân hàng là những giấy nhận nợ mà Ngân hàng trao cho những người cho Ngân hàng vay tiền, xác nhận khoản tiền mà ngân hàng đó vay của khỏch hàng với mức lói suất và ngày hoàn trả nhất định. Những giấy nhận nợ này gồm có:
  17.  Kỳ phiếu ngân hàng  Trái phiếu ngân hàng  Các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn và chuyển nhượng  Tín phiếu kho bạc  Cổ phiếu Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các Ngân hàng thương mại huy động vốn, bởi nó chỉ được sử dụng khi cần thiết. Mức lói đuợc trả cho các chứng chỉ tiền gửi này được quy định bằng các thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và nguời gửi tiền hoặc quy định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế khách quan: những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lói suất. Để huy động được vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu tín dụng, các Ngân hàng Thương mại có thể đưa ra mức lói suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác ( hoặc cũng có thể cao hơn mức lói suất của trỏi phiếu Kho bạc trong điều kiện ở Việt nam). + Tạo vốn qua đi vay Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng Thương mại, không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như một biện pháp quản lý cỏc mục tài khoản nợ. Cỏc Ngõn hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn vốn khác nhau.  Vay Ngân hàng Trung ương Trong quan hệ với Ngân hàng Trung ương, các Ngân hàng Thương mại đóng vai trũ là khỏch hàng thường xuyên và Ngân hàng Trung ương với tư cách là Ngân hàng của các ngân hàng phải luôn luôn đóng vai trũ chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Trung ương luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với một mức giá nhất định : Đó là lói suất tỏi chiết khấu. Lói suất tỏi chiết khấu được Ngân hàng Trung ương sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào
  18. yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lói suất này cú thể được nâng cao hoặc hạ thấp. Các Ngân hàng Thương mại có thể vay Ngân hàng Trung ương khi có nhu cầu, nhưng ở hầu hết các nước Ngân hàng Trung ương đều không cho phép các Ngân hàng Thương mại lạm dụng khả năng đó bằng các công cụ như hạn mức tái chiết suất hay lói suất tỏi chiết khấu. Song dự sao, đây cũng là điểm tựa quan trọng đối với hoạt động huy động vốn của Ngân hang Thương mại.  Vay từ các tổ chức tín dụng khác Đó là các khoản vay thông thường mà Ngân hàng Thương mại vay lẫn nhau trên thị trương liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, các Ngân hàng Thương mại thường sử dụng tới 2 giải pháp trên trong các trường hợp sau: Thứ nhất: Các Ngân hàng thường chỉ đi vay từ Ngân hàng Trung ương khi không cũn giải phỏp nào khỏc trỏnh việc sử dụng tối đa hạn mức tái chiết khấu, mà qua đó có thể gây sự chú ý của Ngõn hàng Trung ương. Thứ hai: Khi một khách hàng tới trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một khoản nợ khỏc mà bị từ chối vỡ Ngõn hàng đang có khó khăn về vốn, thỡ cú thể ngõn hàng sẽ mất vĩnh viễn khỏch hàng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh. + Các lĩnh vực tạo vốn khác Ngoài cỏc hỡnh thức huy động trên, nếu ngân hàng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước thỡ họ cú thể nhận được các nguồn vốn như: vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư phát triển, vốn lên doanh liên kết, và các nguồn vốn khác được hỡnh thành trong quỏ trỡnh hoạt động. Tớch cực hỡnh thành thị trường chứng khoán để tạo điều kiện cho thị trường vốn hoạt động. Trong điều kiện hiện nay thị trường chứng khoán có thể vừa là tiền đề cơ sở, vừa là nơi hậu thuẫn chắc chắn việc tỡm kiếm vốn cho nền kinh tế. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.3.1 Lãi suất huy động: Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu nhất khi một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng . Điều này hoàn toàn hợp lý ,
  19. bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: kỳ hạn , mức độ rủi ro , điều kiện thanh toán ... nhưng lãi suất cao , linh hoạt hợp lý luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền. Như vậy, lãi suất là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới quy mô, nguồn vốn thu hút vào ngân hàng. Tuy vậy, trong các loại lãi suất đối với các hình thức huy động khác nhau thì lãi suất tiết kiệm là lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến khối lượng tiền gửi vào ngân hàng. Đối với các tổ chức kinh tế thì yếu tố lãi suất ít ảnh hưởng hơn so với dân cư. Về phía ngân hàng, như ở phần trước đã trình bày, đa số các khoản tiền huy động đều phải chịu mức dự trữ bắt buộc. Hơn thế nữa, số lần trả lãi trong kì gửi tiền, trả lãi trước, hay sau cũng góp phần thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Một chỉ tiêu chung nhất để đánh giá chi phí huy động vốn với một nguồn tiền của ngân hàng là lãi suất cạnh tranh. 1.3.2. Các hình thức huy động Để có thể huy động được nguồn vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng được nhu cầu khắt khe nhất, thoả mãn được mong muốn của họ. Tức là lúc đó, thì mỗi người đều tìm được hình thức gửi tiền phù hợp với yêu cầu của họ. Khi hình thức huy động vốn trở nên đa dạng, hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng người gửi tiền tăng lên và do đó chi phí huy động sẽ giảm xuống. 1.3.3 Các dịch vụ cung ứng. Có thể khẳng định rằng, xã hội ngày càng văn minh thì nhu càu được phục vụ ngày càng cao. Người ta sẵn lòng bỏ tiền nhiều hơn khối lượng tiền cần thiết để mua sản phẩm có dịch vụ kèm theo bởi chính dịch vụ kèm theo sản phản sẽ đem lại cho người tiêu dùng những tính năng khác của sản phẩm, mang lại cảm giác thoả mãn cho người tiêu dùng. Bản than hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính dịch vụ caonhưng các sản phẩm dịch vụ kèm theo hoạt động nghiệp vụ của chính nó không vì thế mà mất đi tính hấp dẫn. Trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng nào tổ chức tốt
  20. công tác dịch vụ kèm theo hình thức huy động của mình sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn và ngược lại, ngân hàng nào làm không tốt công tác này thì khách hàng sẽ cảm thấy họ bị ngân hàng đánh giá thấp và họ sẽ chuyển sang với các ngân hàng khác có dịch vụ tốt hơn. Như vậy, một ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Khác với cạnh tranh trên các lĩnh vực khác, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng hầu như không bị hạn chế bởi các luật lệ. Ngày nay, các ngân hàng hiện đại thường xuyên cải tiến, mở rộng các dịch vụ cung ứng nhằm thu hút khách hàng. Như vậy, việc tổ chức cung cấp các dịch vụ kèm theo được xem như biện pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn nhất là dưới sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường. 1.3.4 Mức độ an toàn tiền gửi trong ngân hàng. Trong kinh doanh, một điều quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào là uy tín. Đối với ngân hàng, uy tín đối với người gửi tiền thể hiện ở việc đáp ứng mọi nhu cầu của dân chúng đảm bảo trả vốn lẫn lãi đúng thời hạnvà bảo chi trả thanh toán khi có yêu cầu. Các ngân hàng đều rất chú trọng đến công tác an toàn vốn và ngân quỹ. Tuy nhiên, mức dộ an toàn vốn của các ngân hàng rất khác nhau và đây cũng là đặc điểm để các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong việc huy động vốn. 1.3.5 ảnh hưởng của yếu tố tâm lý tập quán của người gửi tiền Tiết kiệm và tiêu dùng là hai yếu tố đối nghịch nhau và có tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn. Thông thường , tích luỹ mà cao thì sẽ có khối lượng tiền lớn đưa vào ngân hàng dưới dạng tiết kiệm hoặc bảo quản hộ. Một điều nữa là thói quen sử sụng tiền mặt trong dân cư ở nước ta còn rất cao, chiếm tới hơn 50% phương tiện thanh toán. chính điều này đã ảnh hưởng lớn tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.3.6 ảnh hưởng của các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố kể trên, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như: môi trường pháp lý, ảnh hưởng bởi việc sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2