intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " NGÀNH GIẤY VIỆT NAM TRƯỚC NHỮNG THÁCH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

129
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trước khi giấy viết ra đời, ngay từ thời cổ con người đã biết viết, biết vẽ trên nhiều chất liệu khác nhau như đá, mai rùa, xương thú vật, đất sét, đất nung, thẻ tre, nứa, trúc, lá cọ, lụa, đồng, ... Từ xa xưa, ở nước ta, cả người Kinh lẫn người Thái, Mường, Tày, Nùng, Chăm, Khơmer,... đều đã biết viết vẽ trên một số chất liệu như vậy. Ngày nay, người ta đã khẳng định một người Trung Quốc tên là Thái Luân sống vào đầu thời Hán chính là người đầu tiên phát minh ra giấy. Ông được người Trung Quốc tôn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " NGÀNH GIẤY VIỆT NAM TRƯỚC NHỮNG THÁCH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC "

  1. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH GIẤY VIỆT NAM TRƯỚC NHỮNG THÁCH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC Sinh viên : BÙI THỊ QUỲNH TRANG Lớp : A4-K38B KTNT ____________________________________________________________________ 1
  2. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................... 4 Chương I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH GIẤY KHU VỰC CHÂU Á..................................................................................................................... 6 I. Vai trò của ngành giấy trong nền kinh tế thị trường ........................................... 6 II. Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy các nước trong khu vực châu Á ................................ .................................................................. 10 1 . Tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng giấy ................................ ................ 10 2 . Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng giấy ..................................................... 17 2.1. Thị trường bột giấy ................................ .............................................. 17 2.2. Thị trường giấy loại ........................................................................... 19 2.3. Thị trường giấy thành phẩm ................................................................. 20 III. Dự báo nhu cầu của thế giới và khu vực đối với mặt hàng giấy trong thời gian tới ............................................................................................... 21 1 . Thị trường giấy ............................................................................................. 21 2 . Thị trường bột giấy ...................................................................................... 24 Chương II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH GIẤY VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC............................ 26 I. Vài nét khái quát về lịch sử phát triển của ngành giấy Việt Nam....................... 26 1 . Nghề làm giấy cổ truyền và những tiền đề để phát triển ngành giấy ở Việt Nam ....................................................................................................... 26 2 . Vài nét về công nghiệp giấy nước ta ............................................................. 30 ____________________________________________________________________ 2
  3. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ II. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngành giấy Việt Nam trong những năm gần đây ............................................................................................. 33 1 . Tình hình sản xuất các mặt hàng giấy của Việt Nam ................................... 33 2 . Tình hình tiêu thụ các mặt hàng giấy của Việt Nam ..................................... 38 2 .1.Tình hình tiêu thụ trong nước ............................................................. 38 2 .2. Tình hình xuất khẩu ra nước ngoài .................................................... 40 3 . Tình hình nhập khẩu các mặt hàng giấy từ nước ngoài ................................. 41 3 .1. Thị trường nhập khẩu ........................................................................ 41 3 .2. Kim ngạch nhập khẩu ........................................................................ 42 III. Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành giấy Việt Nam................................................................ .......................... 44 1 . Khó khăn ................................................................................................ ...... 44 1 .1. Còn quá nhiều bất cập trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành giấy ................................ ........................................................ 44 1 .2. Công nghệ lạc hậu ............................................................................. 48 1 .3. Trình độ quản lý yếu kém .................................................................. 49 1 .4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp ............................................ 50 1 .5. Thủ tục phê duyệt dự án đầu tư phức tạp và kéo dài .......................... 53 1 .6. Quá trình cổ phần hoá diễn ra chậm chạp .......................................... 54 2 . Thuận lợi ..................................................................................................... 55 2 .1. Nhu cầu của thị trường nội địa đối với mặt hàng giấy tương đối lớn 55 2 .2. Vùng nguyên liệu trong nước rất rộng lớn ......................................... 56 2 .3. Đây là ngành được Nhà nước quan tâm đầu tư .................................. 59 ____________________________________________________________________ 3
  4. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ Chương III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH GIẤY VIỆT NAM TRƯỚC NHỮNG THÁCH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC................................................................................................................... 61 I. Các cơ hội và thách thức đối với ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực ..................................................................................... 61 1 . Quá trình hội nhập kinh tế khu vực của Việt Nam ........................................ 61 2 . Các cơ hội ................................................................ .................................... 64 3 . Các thách thức .............................................................................................. 66 II. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam ............. 67 1 . Về phía Nhà nước......................................................................................... 67 1 .1. Xây dựng phương án chủ động về nguyên liệu cho ngành giấy ......... 67 1 .2. Xúc tiến việc triển khai các dự án đầu tư cho ngành giấy................... 74 1 .3. Đ ịnh hướng lại chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường ........... 75 1 .4. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ngành giấy ....................................... 77 2 . Về phía doanh nghiệp ................................................................................... 78 2 .1. Nâng cao trình độ công nghệ ............................................................. 78 2 .2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ..................................... 83 2 .3. Nâng cao trình độ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ................. 85 2 .4. Tăng cường các biện pháp xúc tiến thương m ại ................................. 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................90 ____________________________________________________________________ 4
  5. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ LỜI NÓI ĐẦU Trước khi giấy viết ra đời, ngay từ thời cổ con người đ ã biết viết, biết vẽ trên nhiều chất liệu khác nhau như đá, mai rùa, xương thú vật, đất sét, đất nung, thẻ tre, nứa, trúc, lá cọ, lụa, đồng, ... Từ xa x ưa, ở nước ta, cả người Kinh lẫn người Thái, Mường, Tày, Nùng, Chăm, Khơmer,... đều đã biết viết vẽ trên một số chất liệu như vậy. Ngày nay, người ta đã khẳng định một người Trung Quốc tên là Thái Luân sống vào đầu thời Hán chính là người đầu tiên phát minh ra giấy. Ông được người Trung Quốc tôn làm ông Tổ của nghề làm giấy. Giấy viết ra đời thực sự đánh dấu một bước phát triển cao của khoa học - kỹ thuật và đưa loài người bước vào kỷ nguyên văn minh. Giấy là lo ại sản phẩm đặc biệt, phục vụ rộng rãi các lĩnh vực từ văn hoá, giáo dục, sản xuất công nông nghiệp đến những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người. Chính vì thế, đã có lúc người ta đánh giá trình độ văn minh của một quốc gia qua lượng tiêu th ụ giấy bình quân đầu người của nước đó. Ngành giấy, vì thế, đã trở thành một ngành được xã hội dành cho nhiều ưu đ ãi. Ngành giấy Việt Nam cũng vậy, cũng được Nhà nước dành cho rất nhiều ưu đãi và đã có một lịch sử phát triển tương đối lâu dài. Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là một xu thế diễn ra hết sức mạnh mẽ trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực đang diễn ra từng ngày, từng giờ ở Việt Nam. Đứng trước xu thế đó, ngành giấy - m ột ngành được coi là "đứa con cưng" của công nghiệp Việt Nam - sẽ làm gì để khắc phục những khó khăn, thách thức do quá trình hội nhập đặt ra, làm gì để tận dụng những cơ hội mà hội nhập đem lại và làm gì để biến những thách thức thành cơ hội cho chính mình? Câu hỏi đó chính là lý do thúc đẩy tôi tìm hiểu sâu hơn về ngành giấy Việt Nam để có thể đóng góp một số giải pháp khắc ____________________________________________________________________ 5
  6. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ phục những hạn chế còn tồn tại của ngành giấy, đưa ngành giấy bắt kịp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực của cả nước hiện nay. Tôi đã chọn đề tài: "Ngành giấy Việt Nam trước những thách thức hội nhập kinh tế khu vực châu Á" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn bao gồm các phần sau:  C hương I: Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy khu vực châu Á  C hương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực  C hương III: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành giấy V iệt Nam trước những thách thức hội nhập kinh tế khu vực Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thạc sĩ Phạm Thu Hương, xin cảm ơn Khoa Kinh tế ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình Hà Nội ngày 7/12/2003 Sinh viên Bùi Thị Quỳnh Trang ____________________________________________________________________ 6
  7. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ Chương I THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH GIẤY KHU VỰC CHÂU Á I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH GIẤY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Trong cơ cấu công nghiệp của các nước, ngành sản xuất bột giấy và giấy được xếp là một ngành công nghiệp nặng bởi ngành này mang đầy đủ các đặc trưng của một ngành công nghiệp nặng. Thứ nhất, vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành giấy là rất lớn vì khi tiến hành một dự án đầu tư vào ngành này, ta không những phải đầu tư cơ sở, dây chuyền sản xuất các sản phẩm giấy mà còn phải tính đến việc xây dựng vùng nguyên liệu cung cấp bột cho dự án sản xuất giấy. Chỉ xét riêng chi phí dành cho xây dựng cơ sở, dây chuyền sản xuất đã là một con số rất lớn. Để đầu tư một máy giấy mới, chi phí trung b ình đã là 1000 đến 1500 USD cho một tấn sản phẩm một năm (tính cho riêng thiết bị). Do đó, để đầu tư một dây chuyền sản xuất giấy in và giấy viết (giấy cao cấp) có công suất 50.000 tấn/năm thì chi phí đ ầu tư thiết bị sẽ lên đến 50 đến 75 triệu USD. Với những dây chuyền sản xuất có công suất lớn hơn thì chi phí đầu tư cũng lớn hơn nhiều lần. Lấy dây chuyền sản xuất cáctông hòm hộp từ nguyên liệu giấy loại được đầu tư b ởi Cheng Loong - nhà sản xuất giấy giấy bao gói lớn nhất Đài Loan và hai nhà sản xuất giấy khác của Nhật Bản là Tokai Pulp & Paper và Mitsubishi Corporation làm ví dụ. Với công suất đạt 300.000 tấn/năm, tổng mức đầu tư của dây chuyền đ ã lên tới 130 triệu USD - một con số không hề nhỏ. Một ví dụ nữa là dây chuyền sản xuất cáctông hòm hộp 4 lớp mặt trắng (WLC) có tráng mà Metso Paper kết hợp với công ty Valmet-Tây An (Trung Quốc) cung cấp cho công ty Dongguan Jian Hui (Trung Quốc) được lắp đặt tại tỉnh Quảng Đông và ____________________________________________________________________ 7
  8. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ dự kiến sẽ đ ược khởi chạy vào tháng 4-2004. Tổng giá trị hợp đồng ước tính khoảng 35 triệu EURO. Dự án nhà máy bột giấy KonTum đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 873/QĐ-TTg ngày 13/09/1999 cũng là một ví dụ. Với công suất 130.000 tấn/năm, tổng mức đầu tư cho dự án dự kiến đã là 239,5 triệu USD và trên thực tế có thể còn lớn hơn. Thứ hai, chi phí đầu tư lớn khiến cho thời gian thu hồi vốn kéo dài, vốn quay vòng rất chậm. Với chi phí đầu tư cho mỗi dây chuyền sản xuất lớn như vậy, được tính bằng con số hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu USD thì doanh thu của toàn Tổng công ty giấy Việt Nam dường như quá khiêm tốn. Năm 1995, tổng doanh thu của Tổng công ty là 1.306 tỷ VND, đến năm 1998 lên tới 2.274 tỷ VND, năm 1999 đạt 2.100 tỷ VND... Với doanh thu như vậy thì liệu đến bao giờ máy móc mới được khấu hao hết? Hơn nữa, khả năng sinh lời của ngành giấy lại không cao. Lợi nhuận thu về rất nhỏ so với tổng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành giấy rất thấp, chỉ đạt 1%-2%, thấp hơn rất nhiều so với các ngành công nghiệp khác. Vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, khả năng sinh lời không cao, vậy tại sao nhiều nước vẫn tiếp tục đầu tư để duy trì và phát triển ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy? Nguyên nhân là bởi ngành này mặc dù còn nhiều hạn chế như vậy nhưng lại có nhiều tác động tới quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, x ã hội của từng địa phương nói riêng và cả quốc gia nói chung. Tác động tới nền kinh tế đất nước và phát triển kinh tế địa phương Thứ nhất, hàng năm ngành giấy đã đóng góp trực tiếp cho ngân sách của Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc ngành giấy phải nộp các loại thuế: thuế lợi tức, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng cho chính quyền địa phương và trung ương. Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất giấy tiêu thụ rất nhiều nguyên vật liệu sản xuất trong nước như nguyên liệu giấy (gỗ, tre, nứa...), than, bột đá, muối,... Điều này đồng nghĩa với việc góp phần làm tăng sản lượng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ____________________________________________________________________ 8
  9. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ cho những người cung cấp nguyên nhiên vật liệu nội địa như khai khoáng, lâm nghiệp, hoá chất và dầu khí. Đến lượt mình, các ngành này lại làm tăng thêm hoạt động của các ngành phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của nó. Ngành giấy và b ột giấy gắn liền với việc trồng rừng và bảo vệ môi trường, tăng khả năng giữ nước ở các khu vực đất cao đ ã nâng cao sản lượng nông nghiệp, góp phần vào các chương trình xoá đói giảm nghèo ở những vùng sâu, vùng xa. Ngành này còn tạo đầu ra cho các sản phẩm lâm nghiệp. Các sản phẩm thu được từ rừng như gỗ thông, bạch đàn, keo, luồng và các loài tre ... đ ều có thể sử dụng làm nguyên liệu cho ngành giấy. Ngành giấy phát triển kéo theo việc trồng rừng được quan tâm nhiều hơn không chỉ về mặt lượng mà cả về mặt chất, tức là không chỉ đ ược khuyến khích tăng thêm diện tích rừng trồng mà còn được đầu tư cho việc nghiên cứu lai tạo các loại giống cây mới, nghiên cứu điều kiện địa lý khí hậu từng vùng để xác định loại cây trồng phù hợp và phương thức chăm sóc hiệu quả ... Khuyến khích trồng rừng một mặt góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống và ổn định thu nhập cho người dân địa phương, m ặt khác còn có tác động rất tích cực đến môi trường. Diện tích rừng mở rộng giúp cải thiện điều kiện môi trường, làm giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày một nặng nề. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp giấy còn sử dụng các nguồn nguyên liệu từ giấy vụn, giấy loại, bã mía, ... cũng là một cách để làm giảm ô nhiễm môi trường. Nhật Bản và Hàn Quốc là hai nước châu Á điển hình có tỷ lệ sử dụng giấy vụn tái sinh cao trên thế giới. Tỷ lệ bột giấy từ giấy loại thu hồi để tái chế sử dụng tại H àn Quốc lên đến 72%. Xuất phát từ những lý do này mà trên thế giới, các nước có diện tích đất đai lớn như Inđônêxia, Thái Lan, Ôtxtrâylia, ... đều chú trọng phát triển công nghiệp bột giấy và giấy. Mặt khác, công nghiệp bột giấy và giấy là ngành công nghiệp sử dụng hầu hết các sản phẩm của các ngành công nghiệp khác. Trước tiên phải kể đến ngành động lực và cơ khí. Để phát triển công nghiệp bột giấy và giấy, cần phải trang bị rất nhiều loại máy móc trang thiết bị như máy xeo giấy, máy tráng, hệ thống ép, sấy,... có giá trị rất lớn. Muốn nâng cao hiệu quả và năng suất lao động phải sử dụng các sản ____________________________________________________________________ 9
  10. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ phẩm của ngành điều khiển và tin học. Đặc biệt trong công nghiệp giấy sử dụng rất nhiều các sản phẩm của ngành hoá chất như xút, sunfat, perôxit hyđrô, silicat natri,... ngay từ công đoạn đầu tiên sản xuất bột giấy cho đến những công đoạn sau này. Ngay cả những thành tựu của công nghệ sinh học cũng đã được áp dụng rất triệt để vào các công đoạn của quá trình sản xuất giấy. Trước tiên là áp d ụng vào việc tạo giống cây trồng. Công nghệ sinh học giúp các nhà nghiên cứu tạo ra được những giống cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, cho năng suất cao, có vòng đ ời ngắn, kỹ thuật chăm sóc đơn giản thay thế cho những loại cây lấy gỗ truyền thống trước đây, ví dụ như các dòng vô tính bạch đàn (PN2, PN14, PND3, GU8, U6), các dòng vô tính keo lai (BV10, BV16, BV32) và nhiều dòng khác đang được khảo nghiệm hoặc đã đưa vào sản xuất đại trà. Ngoài ra công nghệ sinh học còn tạo ra nhiều chế phẩm ứng dụng trực tiếp vào sản xuất giấy như các lo ại enzym dùng trong công nghệ tẩy trắng bột giấy, ... Không chỉ vậy, ngành giấy còn góp phần làm hình thành nên một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khác. Đó là ngành gia công, chế biến các sản phẩm từ giấy của các nhà máy như: xén, kẻ giấy, đóng tập vở, làm bìa cáctông,... Thứ ba, ngành giấy sản xuất ra các sản phẩm như giấy viết, giấy in, giấy photocopy, khăn giấy, các loại giấy chuyên dụng,... đáp ứng nhu cầu trong nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Việc tự đáp ứng được nhu cầu trong nước sẽ góp phần giảm được nhập khẩu giấy, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước. Thứ tư, ngoài những đóng góp cho nền kinh tế của cả quốc gia, việc xây dựng các nhà máy sản xuất giấy tại các địa phương cũng có nhiều đóng góp cho nền kinh tế của chính địa phương đó. Lấy ví dụ như Nhà máy giấy Bãi Bằng đặt tại huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của cả tỉnh. Ngoài việc đóng góp gián tiếp thông qua việc tạo thu nhập ổn định cho trên 3.000 cán bộ, công nhân viên và gia đ ình họ, nhà máy còn tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các hoạt động kinh tế của địa phương qua việc mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cho các công đoạn gia công tiếp theo cho các cơ sở sản xuất của địa phương. Theo thống kê, có khoảng 80% hàng bán của các doanh nghiệp địa phương là phục vụ ____________________________________________________________________ 10
  11. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ hoặc trực tiếp cho nhà máy hoặc gián tiếp cho các nhu cầu phát sinh từ nhà máy. Tính đến hết năm 2002, huyện Phong Châu có 42 cơ sở xén kẻ giấy, 2 cơ sở xeo giấy vệ sinh, 3 cơ sở sản xuất vôi, một số cơ sở chế biến than xỉ, sản xuất cáctông, keo thuỷ tinh,... với hàng trăm lao động. Tác động tới việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Mỗi một nhà máy giấy được xây dựng sẽ kéo theo hàng loạt các chương trình đào tạo nghề, đào tạo chuyển giao kiến thức quản lý và vận hành nhà máy, chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ quản lý, thành lập và hỗ trợ trường dạy nghề giấy,... Các chương trình này không chỉ giúp nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên về kiến thức kỹ thuật chuyên ngành giấy m à còn bổ sung các kiến thức về quản lý, về kinh tế và các kiến thức luật pháp, chính trị,... II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH GIẤY CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC CHÂU Á 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng giấy Trong những năm gần đây, các nước trong khu vực bị ảnh hưởng khá nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm dẫn đến nhu cầu giấy và năng lực sản xuất giấy cũng bị giảm sút đáng kể, trừ một số nước như Trung Quốc, Việt Nam. Thêm nữa, sự bùng nổ của dịch viêm phổi cấp tính (SARS) trong thời gian vừa qua đã gây nên ảnh hưởng tiêu cực đối với công nghiệp bột giấy và giấy châu Á. Trung Quốc, Hồng Kông và Xingapo là những quốc gia được báo cáo là có tỷ lệ nhiễm dịch cao nhất khu vực và nền kinh tế của các nước này đã và đang phải hứng chịu hậu quả trực tiếp của bệnh dịch. Cáctông hòm hộp là sản phẩm bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Trong tháng 6- 2003, dịch bệnh lên đến đỉnh điểm đ ã khiến cho nhiều hoạt động mua bán bị đình trệ. Ngay từ cuối tháng 4 -2003, một số ít nhà cung cấp Trung Quốc đã giảm giá OCC (cáctông hòm hộp cũ) xuống 10 USD/tấn nhằm tăng sức mua của khách hàng ____________________________________________________________________ 11
  12. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ nhưng động thái này dường như không mấy hiệu quả. Hàng loạt hội chợ thương mại tại Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Xingapo b ị huỷ bỏ do sự bùng nổ của SARS. Hệ quả là nhiều nhà sản xuất hàng tiêu dùng như đồ điện tử, đồ điện và đồ gia dụng đã phải cắt giảm sản xuất trong thời gian này khiến cho nhu cầu về cáctông hòm hộp giảm sút. Giấy bao gói cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù sản phẩm này không bị ảnh hưởng mạnh mẽ như cáctông hòm hộp sau khi nhiều hội chợ bị huỷ bỏ nhưng nhiều hợp đồng đã không được ký kết. Tuy nhiên, trong thời gian qua mức độ tiêu dùng sản phẩm dược tăng mạnh nên đ ã bù đắp được phần nào tổn thất trên. Giấy bao gói hiện vẫn đang là vật liệu bao gói chủ yếu của sản phẩm dược châu Á. Giấy in báo giảm sút. Tỷ lệ thu thập và quay vòng của giấy báo cũ và nhu cầu tiêu thụ giấy in báo vẫn ở mức thấp. Các nhà sản xuất và buôn bán giấy in báo trong khu vực cho rằng dịch SARS không những không thúc đẩy tiêu thụ mà dường như còn là một yếu tố làm giảm sức tiêu thụ. Hệ quả là hoạt động kinh tế ngừng trệ, quảng cáo giảm sút và các báo xuất bản đều cắt giảm trang in. Giấ y in từ bột hoá cũng trì trệ. Trong thời gian dịch SARS hoành hành, một số Chính phủ trong khu vực đã tung ra những chiến dịch quảng cáo sâu rộng nhằm giáo dục ý thức cho dân chúng về dịch bệnh SARS. Chiến dịch này đ ã tiêu thụ hàng triệu bản tin nhanh và các tờ rơi. Đ ộng thái này chỉ diễn ra ở những nơi đang có ổ dịch bùng phát, thúc đẩy tiêu thụ giấy in từ bột hoá nhưng cũng không bù đắp được cho sự trì trệ, giảm sút của thị trường các nước khác. Tuy vậy, trong Hội nghị bột giấy và giấy Đông Nam Á (FAPPI) lần thứ 11 tổ chức tại Hà Nội vào ngày 26/9/2002, ASEAN vẫn được đánh giá là khu vực có mức tiêu thụ các sản phẩm giấy rất lớn, cao gấp 3 lần mức b ình quân của thế giới. Trong khu vực châu Á, hiện nay Trung Quốc và Nhật Bản là nước có sản lượng giấy đứng thứ hai trên thế giới. Sự phát triển của từng quốc gia này đều có những ảnh hưởng nhất định đối với ngành giấy khu vực và thế giới. Sau đây chúng ____________________________________________________________________ 12
  13. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ ta sẽ nghiên cứu năng lực và thực tế sản xuất và tiêu thụ của ngành giấy một số nước trong khu vực.  N hật Bản Đối với Nhật Bản, đến tháng 6-2002 dấu hiệu phục hồi cũng hết sức chậm và trong khoảng tháng 9-2002, tỷ lệ tăng trưởng GDP của Nhật Bản ở mức âm 0,9%, kéo theo nhu cầu tiêu thụ giấy xuống mức âm 2,4%. Giá thị trường giấy cũng xuống thấp gây bất lợi cho nhà sản xuất, đặc biệt là giấy bao bì. riêng tình hình giấy in có khá hơn nhưng lợi nhuận vẫn đạt thấp. Tuy nhiên, việc cắt giảm sản lượng cũng phần nào làm tăng giá giấy từ 10 - 15%. Để ổn định nguồn nguyên liệu, các công ty Nhật Bản đang phát triển trồng nguyên liệu tại các nước như Ôtxtrâylia, Chi Lê, Trung Quốc, Nam Phi và Việt Nam. Hiện nay, Nhật Bản là nước có sản lượng giấy cao thứ hai trên thế giới, đạt 30,7 triệu tấn giấy và 10,8 triệu tấn bột giấy năm 2001. Ngành giấy Nhật Bản đã thành lập Hiệp hội giấy Nhật Bản bao gồm 44 thành viên, các thành viên hầu hết là các công ty lớn. Mỗi công ty này có hơn 400 công ty vừa và nhỏ trực thuộc. Nguồn thu nhập duy nhất cho hoạt động của Hiệp hội này là lệ phí của các hội viên, bình quân khoảng 1 tỷ Yên mỗi năm. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đ ầu tư phát triển do từng doanh nghiệp tự tổ chức vì đây là các đơn vị rất lớn, có mục tiêu, mặt hàng và thị trường khác nhau. Việc tổ chức nghiên cứu riêng sẽ thuận lợi hơn cho mỗi đơn vị và đầu tư sát với mục tiêu, đặc điểm riêng và tránh được tình trạng lãng phí. Đối với vấn đề môi trường, Nhật Bản đang hướng tới một "Kế hoạch hành động đầy thiện chí vì môi trường", trong đó mục tiêu chủ yếu là giảm thiểu số lượng tiêu thụ năng lượng đến năm 2010 là 10% so với năm 1990 (đến năm 200 đã giảm được 7,2% so với năm 1990), mở rộng diện tích rừng trồng trong nước và ở nước ngoài đến năm 2010 là 550.000 ha (hiện là trên 400.000 ha) và gia tăng tỷ lệ sử dụng giấy vụn tái chế tới 60% vào năm 2005 (năm 2001 là 58%).  Trung Quốc ____________________________________________________________________ 13
  14. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ Sơn Đ ông, Hà Nam, Triết Giang, Quảng Đông, Hà Bắc và Giang Tô là sáu tỉnh có nền công nghiệp giấy lớn nhất Trung Quốc. Chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2001, sản lượng giấy bìa của 6 tỉnh này đã đạt 14,418 triệu tấn chiếm 70% tổng sản lượng của toàn Trung Quốc. Tỉnh S ơn Đông: Trong nhiều năm trở lại đây Sơn Đông luôn chiếm vị trí số 1 về sản lượng b ìa Trung Quốc. Giấy văn hoá là sản phẩm chủ đạo nhưng Sơn Đông có tốc độ sản xuất giấy bao gói công nghiệp cũng rất mạnh. Nguyên liệu thô được sử dụng chủ yếu là bột gỗ nhập khẩu, giấy loại và bột phi gỗ sản xuất tại địa phương. Các công ty giấy lớn của Sơn Đông là Chenming Paper, Huatai Paper, Sun Paper, Bohui Paper và Tralin Paper. Tỉnh Triết Giang: Sản phẩm chủ yếu của công nghiệp giấy Triết Giang là giấy bao gói và cáctông hòm hộp. Năm 2001, sản phẩm của Triết Giang chiếm 19,3% và 13,8% tương ứng. Nguyên liệu chủ yếu là bột gỗ thương phẩm nhập khẩu và giấy loại. Tỷ lệ sử dụng giấy loại chiếm 76% và năm 2001 tiêu thụ 2,4 triệu tấn. Tỉnh Giang Tô: H iện nay Giang Tô có tới 80 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Đây cũng là nơi có nhiều công ty liên doanh lớn như APP, UPM, Stora-Enso... Năm 2000, tổng sản lượng giấy bìa các loại của Giang Tô đạt 2,8 triệu tấn. Giang Tô là trung tâm sản xuất giấy và bìa có tráng lớn nhất Trung Quốc. Tỉnh Quảng Đông: Q uảng Đông hiện đang là nơi sản xuất loại sản phẩm có mức độ tiêu thụ mạnh nhất Trung Quốc là giấy in báo và giấy bao gói công nghiệp. Giấy loại nhập khẩu và thu thập trong nước là nguồn nguyên liệu thô chủ yếu của Quảng Đông. Quảng Đông có một số nhà máy sản xuất bột giấy cơ học. Các công ty lớn ở Quảng Đông là Guangzhou Paper, Dongguan Nine Dragon Paper, L&M Paper và Lianhe Hongxing Paper. Tỉnh Hà Nam và Hà Bắc: Các nhà máy giấy tập trung tại hai tỉnh này đều có quy mô vừa và nhỏ. Nguyên liệu sử dụng chủ yếu là bột rơm rạ và giấy loại thu hồi. Sản phẩm là giấy văn hoá và giấy bìa bao gói có chất lượng thấp. Công nghiệp giấy ____________________________________________________________________ 14
  15. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ của hai tỉnh này đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường và hiệu quả hoạt động thấp. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã đầu tư hàng loạt các dự án sản xuất giấy b ìa, cáctông. Theo thống kê, trong giai đo ạn từ năm 2000 đến năm 2004 có thêm 33 máy xeo bìa, cáctông mới với công suất tối thiểu mỗi dây chuyền xeo là 50.000 tấn/năm. Bảng 1: Công suất bìa cáctông của Trung Quốc gia tăng trong giai đoạn 2000-2004 (chỉ tính máy xeo có công suất >50.000 tấn/năm) Năm đầu tư Số lượng máy xeo Công suất (1.000 tấn) 2000 6 965 2001 6 720 2002 12 1990 2003 6 1010 2004 3 1200 (Nguồn: Tạp chí Công nghiệp giấy số 121 tháng 1/2003) Như vậy, có thể thấy tổng công suất sản xuất bìa cáctông của Trung Quốc trong giai đo ạn 2000-2004 sẽ tăng khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó khoảng 2 triệu tấn gia tăng công suất là của các dự án đầu tư trong năm 2002. Năm 2002, một lần nữa Trung Quốc lại dẫn đầu khu vực với việc khởi chạy các dây chuyền mới, gia tăng các công suất giấy, bìa mới trong khu vực. Trong năm 2002 đã có trên 1,6 triệu tấn công suất mới cáctông hòm hộp đi vào hoạt động ở đất nước này. Chỉ tính riêng thành phố Đông Quan (Quảng Đông) đã có tới hai dây chuyền cáctông hòm hộp của Nine Dragons - 400.000 tấn/năm và Lee & Man - 300.000 tấn/năm được đưa vào sản xuất thương mại năm 2002. Riêng công ty Nine ____________________________________________________________________ 15
  16. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ Dragons trong năm 2002 đã lên kế hoạch đầu tư khổng lồ với tổng công suất cáctông hòm hộp mới lên tới 3 triệu tấn /năm. Dây chuyền đầu tiên PM5 của kế hoạch này xeo giấy kraftliner công suất 450.000 tấn/năm sẽ hoạt động vào quý I/2004, tiếp theo đó là dây chuyền xeo bìa hòm hộp có tráng công suất 400.000 tấn/năm. Cả hai dây chuyền này đều được lắp đặt tại Đông Quan (Quảng Đông). Tháng 6-2002, Stora Enso đã hoàn tất báo cáo khả thi và đã được phê duyệt dây chuyền giấy tráng công suất 450.000 tấn/năm tại Tô Châu, gần Thượng Hải.  Hàn Quốc Một trong những nước có khả năng phục hồi nhanh chóng nhất trong khu vực sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 là Hàn Quốc. Tỷ lệ tăng trưởng GDP năm 2000 đạt trên 10% và năm 2001 là 3%, 6 tháng đầu năm 2002 là 6,1%. Việc tổ chức thành công giải chung kết bóng đá thế giới là cơ hội thuận lợi, tạo được nhiều tiền đề mới cho việc phát triển nền kinh tế Hàn Quốc trong tương lai. Do vậy, nền công nghiệp giấy cũng phát triển khá ổn định, sản lượng giấy sản xuất năm 2001 là 11,4 triệu tấn, 6 tháng đầu năm 2002 là 6,12 triệu tấn. Hàn Quốc cũng là một trong những nước sử dụng bột giấy từ giấy loại thu hồi để tái chế cao hơn thế giới, chiếm 72%. Các nhà sản xuất Hàn Quốc trong năm 2002 đ ã được hưởng sự bùng nổ của thị trường chưa từng có vì nhu cầu trong nước tăng đột ngột, chủ yếu là do các hoạt động trong nước và sự kiện quốc tế đ ược tổ chức tại đây như FIFA World Cup, Busan Asian Games và cuộc bầu cử Tổng thống. Nhưng theo Hiệp hội sản xuất giấy Hàn Quốc (KPMA) thì sự tăng đột ngột doanh thu của các nhà sản xuất giấy chủ yếu do nỗ lực không ngừng nhằm tăng năng suất và tính cạnh tranh quốc tế của sản phẩm giấy H àn Quốc kể từ năm 2001. Công nghiệp giấy của Hàn Quốc không bị tác động của suy thoái kinh tế và tỷ giá hối đoái dao động là do biện pháp quản lý và giảm chi phí hợp lý, tăng năng suất lao động cũng như mở rộng thị trường tiêu th ụ sản phẩm ở ngo ài nước. Công nghiệp giấy của Hàn Quốc nhờ sự phục hồi của xuất khẩu, đang trên đà tăng trưởng mạnh mặc dù tình hình suy thoái kinh tế vẫn tiếp tục. Theo KPMA thì sản lượng giấy sản xuất trong nước chỉ riêng quý I đã đ ạt 3,41 triệu tấn, tăng 8,6% ____________________________________________________________________ 16
  17. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ so với năm 2002. Nhu cầu giấy trong nước cũng tăng 5,8% lên 2,53 triệu tấn trong quý đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước. Ngành giấy đang dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong các ngành công nghiệp, với tỉ lệ tăng trưởng 17%, lên 875.000 tấn. Trong những tháng đầu năm 2003, cả sản lượng, nhu cầu nội địa và kim ngạch xuất khẩu ngành giấy đều vượt qua con số tương ứng đạt được trong năm 2002. Tuy vậy, các nhà sản xuất trong nước vẫn tiếp tục lên kế hoạch điều chỉnh chi phí đ ể chuẩn bị mở cửa toàn diện thị trường giấy bắt đầu từ đầu năm 2004 theo cam kết với Tổ chức thương m ại thế giới (WTO). Thuế suất của WTO đối với giấy nhập khẩu hạ từ 8% xuống 7,5% trong năm 2001, tiếp tục giảm xuống 2,5% trong năm nay và sẽ bỏ thuế nhập khẩu từ năm 2004. Trong tương lai, Hàn Quốc sẽ tiếp tục có những biện pháp gia tăng nhu cầu tiêu thụ giấy ở thị trường nội địa và xuất khẩu, tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, dịch vụ kỹ thuật để nước này trở thành nước sản xuất giấy thứ 9 thế giới. Mục tiêu những năm tới của Hàn Quốc là phát triển đa dạng hoá nhiều loại mặt hàng có giá trị thay vì gia tăng về số lượng, cải thiện về chất lượng mẫu mã các loại sản phẩm để tăng ưu thế cạnh tranh.  Inđônêxia Những nỗ lực tái cơ cấu khoản nợ khổng lồ của Công ty bột giấy và giấy châu Á APP (Asia Pulp & Paper) Inđônêxia trong năm 2002 là tâm điểm chú ý của ngành công nghiệp giấy của toàn khu vực và châu lục. Nỗ lực tái cơ cấu khoản nợ lên đến 13,9 tỷ USD của APP được Ngân hàng tái thiết Inđônêxia (IBRA) hỗ trợ đã giữ một vai trò chủ đạo trong kế hoạch trả nợ của công ty. Mặc dù đang phải gánh một kho ản nợ rất lớn nhưng APP vẫn quyết định tiến hành thực hiện dự án xây dựng một nhà máy bột giấy khổng lồ tại Hải Nam (Trung Quốc). Nhà máy sản xuất bột giấy kraft gỗ cứng tẩy trắng, công suất 1 triệu tấn/năm sẽ khởi chạy vào cuối năm 2004.  Đài Loan ____________________________________________________________________ 17
  18. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ Đài Loan là một trong những nước châu Á có ngành giấy phát triển khá sớm, từ thập niên 1960. Sau đợt khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế phục hồi chậm, 6 tháng đầu năm 2002, tăng trưởng kinh tế chưa cao, thị trường tiêu thụ giấy trong nước đã bão hoà và họ đang trông chờ vào những nỗ lực phát triển của thị trường xuất khẩu. Sản lượng giấy và bao bì của Đ ài Loan năm 2001 là 4,2 triệu tấn (thấp hơn năm 1995). Trong 6 tháng đầu năm 2002, do có những chính sách cải cách về kinh tế, sản lượng bán ra rất khả quan, tăng 10,3%, trong đó giấy bao b ì tăng 14,5%. Sản lượng bột tự sản xuất năm 2001 là 370.000 tấn, giảm 3,9% so với năm 2000 đáp ứng 31% nhu cầu bột giấy cần cho sản xuất. Tỷ lệ sử dụng bột giấy từ giấy loại tái chế cũng đạt ở mức cao, đạt 60,4% năm 2001, 6 tháng đầu năm 2002 tăng 6%. Do ảnh hưởng của trận lũ lụt ở Đ ài Bắc gây thiệt hại nặng nề về sản lượng hàng hoá nông sản và công nghiệp. 6 tháng đầu năm 2002, giá giấy loại tăng 5% so với cùng kỳ năm 2001 trong khi giấy trong nước khó có khả năng cạnh tranh so với giấy nhập khẩu. Đài Loan đã phấn đấu và gia nhập WTO vào năm 2002, do đó cũng sẽ phải thực hiện giảm thuế nhập khẩu bằng 0% vào năm 2004. Đ ây là một thách thức đòi hỏi sự nỗ lực lớn của các nhà sản xuất giấy trong nước, đẩy mạnh đầu tư ở nước ngoài, tăng cường ưu thế cạnh tranh của sản phẩm ở mức độ to àn cầu.  Philippin Philippin là một quốc gia có sản lượng giấy tương đối nhỏ so với khu vực. Tuy nhiên, sản lượng giấy hiện nay của n ước này là mục tiêu của ngành giấy Việt Nam đạt tới vào năm 2010. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 cho đến nay, Philippin đã đầu tư hơn 300 triệu USD để nâng công suất sản xuất giấy và bao bì lên 1,7 triệu tấn/năm. Philippin có 37 nhà máy, trong đó có một nhà máy lớn nhất sản xuất bột giấy và giấy, 4 nhà máy sản xuất bột, 33 nhà máy tái chế. Các nhà máy đều chú trọng đến việc đạt được các chứng chỉ quốc tế như ISO 9001/9002, 14001 và 18001. Trong gần 10 năm liền, tổ chức SIDA (Thuỵ Điển) đã giúp đỡ nước này về môi trường trong lĩnh vực sản xuất giấy. Giai đoạn 4 của dự án do SIDA tổ chức tập trung vào việc hoàn thiện những điều luật mang tính hướng dẫn cho ngành công nghiệp đặc trưng, áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn BAT (Best Available Technology) ____________________________________________________________________ 18
  19. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ cho tất cả các ngành công nghiệp giâý và b ột giấy sau này. Mục tiêu trong những năm tới của Philippin là gia tăng lượng sử dụng bột giấy từ giấy loại tái chế, tăng chủng loại mặt hàng và giảm bớt nhập khẩu, tăng hiệu quả sử d ụng năng lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng cường cho công tác nghiên cứu khoa học và đầu tư phát triển, computer hoá hệ thống kiểm soát vận hành, mở rộng các nhà máy hiện có, mở rộng quan hệ với các nước ASEAN, thúc đẩy chính quyền dành sự công bằng về kinh doanh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường (chủ yếu là nước thải). 2. Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng giấy 2 .1. Thị trường bột giấy Cuối năm 2002 và đầu năm 2003, nhu cầu bột giấy của các nước châu Á suy giảm khiến cho giá bột giấy giao ngay và bột giấy theo hợp đồng kỳ hạn, nhất là bột gỗ cứng đều sụt giảm. Chuyển động giảm giá mạnh nhất tại thị trường bột giấy châu Á là ở thị trường Trung Quốc. Các khách hàng trên khắp châu Á đều muốn các nhà cung cấp và nhà buôn giảm giá xuống ngang bằng với mức giá tại Trung Quốc. Thị trường bột giấy châu Á vào quý II/2003 tương đối ổn định. Lượng hàng dự trữ của các khách hàng châu Á luôn ở mức thấp do có tâm lý trông chờ vào sự giảm giá hơn nữa sẽ diễn ra. Trong khi đó một nguyên nhân thúc đẩy giá gia tăng là lượng hàng tồn kho của khu vực Norscan đã xuống thấp 1,475 triệu tấn. Vào đầu quý III/2003, giá bột giấy thị trường châu Á đối với hợp đồng kỳ hạn và giao ngay đều ổn định. Nhưng các nguồn tin dự báo sẽ có sự thay đổi lớn vào thời gian tới. Trung Quốc đã quyết đ ịnh áp dụng mức thuế VAT đầy đủ 17% đối với bột giấy từ Nga thay cho mức thuế 8,5% trước kia. Nhưng thay vào đó các nhà sản xuất Trung Quốc đang hi vọng vào giá bột giao ngay từ Nga sẽ giảm 30 -70 USD/tấn còn 420 -460 USD/tấn đối với bột NBSK và 20-60 USD/tấn còn 325-335USD/tấn đối với bột giấy kraft gỗ mềm tẩy trắng (NBHK) từ đầu tháng 6/2003. Do ảnh hưởng kéo dài của dịch SARS, giao dịch bột giấy tại thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đ ài Loan vào thời điểm này cũng rất ảm đạm. Do nhu cầu thấp nên ____________________________________________________________________ 19
  20. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bïi ThÞ Quúnh Trang-A4 K38 KTNT ____________________________________________________________________ các nhà buôn đều kỳ vọng vào mức giảm tối thiểu 40 USD/tấn đối với bột NBSK từ Nga. Ngay sau khi các nhà cung cấp Canada thông báo tăng giá tại mọi thị trường vào tháng 9/2003, giá giao ngay và hợp đồng kỳ hạn các loại bột gỗ mềm tẩy trắng đều tăng giá tại thị trường châu Á. Trong khi đó, bột gỗ mềm không tẩy vẫn không thay đổi. Giá hợp đồng kỳ hạn bột NBSK tăng 20 USD/tấn tại Nhật Bản và Hàn Quốc, giá giao ngay bột NBSK tại Trung Quốc lại tăng thêm 10 USD/tấn sau khi đã tăng 20-30 USD/tấn vào đầu tháng 8/2003. Các nhà cung cấp Canada đang nỗ lực tăng giá giao ngay NBSK tại Trung Quốc lên đ ến 510 USD/tấn. Động thái này đã đẩy nhu cầu tiêu thụ bột gỗ thông đỏ, thông phương nam và bột gỗ mềm tẩy trắng của Nga gia tăng. Bột gỗ thông đỏ tăng 30-40 USD/tấn đạt 460-480 USD/tấn tại Trung Quốc, bột gỗ mềm tẩy trắng Nga tăng 60 USD/tấn đạt 450-460 USD/tấn, bột thông phương nam tăng 20 USD đạt 430 -450 USD/tấn. Khách hàng hợp đồng thường xuyên hầu khắp châu Á đều cắt giảm khối lượng NBSK và chuyển sang nguồn bột gỗ cứng. Giá bột gỗ cứng vẫn ổn định, trái với sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ. Trong khi đó hãng Aracruz (Braxin) đã tăng giá bột bạch đàn tại thị trường châu Á lên 20 USD/tấn từ 1/9/2003, đạt 470 USD/tấn. 2 .2. Thị trường giấy loại Trong quý II/2003, do nhu cầu suy giảm, nguồn cung gia tăng dẫn đến giá giấy loại liên tục giảm giá tại thị trường châu Á. Mặc dù giá giảm nhưng khối lượng giao dịch vẫn ở mức thấp. Thị trường cáctông hòm hộp và giấy in báo châu Á đang trong tình trạng trì trệ nên tỷ lệ thu hồi cáctông hòm hộp cũ (OCC) và giấy báo cũ (ONP) tại khu vực ở mức thấp. Bảng 2: Tình hình biến động giá cả giấy loại châu Á từ tháng 11/2002 đến tháng 8/2003 Đơn vị: USD/tấn, CIF cảng châu Á ____________________________________________________________________ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2