intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn Moringa oleifera trong năm thứ hai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là xác định được mức bón phân đạm, và tuổi thu hoạch thích hợp để áp dụng vào canh tác cây Moringa oleifera (M. oleifera) nhằm đạt được năng suất chất xanh và bột lá cao. Xác định được thành phần hóa học của lá và bột lá để làm dữ liệu xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà mà trong đó bột lá M. oleifera là một trong những nguyên liệu thức ăn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn Moringa oleifera trong năm thứ hai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ THU TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ TUỔI THU HOẠCH ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN MORINGA OLEIFERA TRONG NĂM THỨ HAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ THU TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ TUỔI THU HOẠCH ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY THỨC ĂN MORINGA OLEIFERA TRONG NĂM THỨ HAI Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Đề tài này là một phần đề tài của nghiên cứu sinh, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện và đã được sự đồng ý của nghiên cứu sinh về việc công bố các kết quả nghiên cứu trong luận văn này. Tác giả Hoàng Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả…Đặc biệt hơn nữa là sự giúp đỡ của tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần của gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Từ Quang Hiển, Thầy đã dành nhiều thời gian công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ bộ môn Cơ sở, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y và bộ phận Sau đại học thuộc phòng đào tạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cán bộ Ban đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ viên chức của các đơn vị: Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả Hoàng Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 1 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1.Cơ sở khoa học của đề tài……………………………………………. ...... 3 1.1.1. Giới thiệu về cây Moringa oleifera ......................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm sinh lý, thành phần hóa của cây thức ăn gia súc ..................... 4 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn gia súc ........................................................................................................... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu về Moringa oleifera ở trong và ngoài nước ......... 16 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 16 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 18 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 21 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 21 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21 2.3.1. Xác định điều kiện thí nghiệm .............................................................. 21 2.3.2. Thí nghiệm 1: Xác định mức bón đạm hợp lý cho cây M. Olefera ở năm thứ hai ...................................................................................................... 21 2.3.3. Thí nghiệm 2: Xác định tuổi thu cắt thích hợp của M. oleifera ở năm thứ hai ...................................................................................................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24 2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 25 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 26 3.1. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 26 3.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến năng suất và chất lượng của M. oleifere trong năm thứ hai ................................................. 28 3.2.1. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến năng suất sinh khối của M. oleifera ...................................................................................................... 28 3.2.2. Ảnh hưởng của mức bón đạm đến năng suất lá tươi ............................ 31 3.2.3. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến năng suất vật chất khô của M. oleifera ....................................................................................................... 33 3.2.4. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến thành phần hóa học của M. oleifera ...................................................................................................... 34 3.2.5. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến sản lượng của M. oleifera ..... 36 3.2.5. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến hiệu lực sản xuất của M. oleifera ...................................................................................................... 39 3.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất và chất lượng của M. oleifera trong năm thứ hai ........................................................ 40 3.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất sinh khối của M. oleifera ...................................................................................................... 40 3.3.2.Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất lá tươi của M. oleifera ...... 43 3.3.3.Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất vật chất khô của M. oleifera ...................................................................................................... 45 3.3.4.Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến thành phần hóa học của M. oleifera .. 48 3.3.5.Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến sản lượng của M. oleifera ........... 50 KẾT LUẬN .................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.................................... 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ash : Khoáng Tổng số CF : Xơ thô CP : Protein thô cs : Cộng sự DM : Vật chất khô DXKN : Dẫn xuất không chứa nitơ EE : Lipit thô GE : Năng lượng thô K : Kali KCC : Khoảng cách cắt KL : Khối lượng N : Nitơ NFE : Dẫn xuất không chứa nitơ NS : Năng suất NT : Nghiệm thức P : Phốt pho Pr : Protein SL : Sản lượng TB : Trung bình TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam VCK : Vật chất khô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................... 22 Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................... 23 Bảng 3.1. Giá trị trung bình về khí tượng Thái Nguyên từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019 .......................................................... 26 Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm ........................................ 27 Bảng 3.3. Năng suất sinh khối của M. oleifera ở các mức bón phân đạm trong năm thứ hai ......................................................................... 28 Bảng 3.4. Năng suất lá tươi của M. oleifera ở các mức bón phân đạm trong năm thứ hai .......................................................................... 31 Bảng 3.5. Năng suất vật chất khô của M. oleifera ở các mức bón phân đạm trong năm thứ hai .................................................................. 33 Bảng 3.6. Thành phần hóa học lá M. oleifera ở các mức bón phân đạm khác nhau trong năm thứ hai ......................................................... 35 Bảng 3.7. Sản lượng của M. oleifera ở các mức bón phân đạm trong năm thứ hai ............................................................................................ 36 Bảng 3.8. Hiệu lực sản xuất của M. oleifera ở các mức bón đạm khác nhau trong năm thứ hai.................................................................. 39 Bảng 3.9. Năng suất sinh khối của M. oleifera ở khoảng cách cắt khác nhau.......41 Bảng 3.10. Năng suất lá tươi của M. oleifera ở khoảng cách cắt khác nhau ........44 Bảng 3.11. Năng suất vật chất khô của M. oleifera ở khoảng cách cắt khác nhau ..46 Bảng 3.12. Thành phần hóa học lá M. oleifera ở khoảng cách cắt khác nhau .........48 Bảng 3.13. Sản lượng sinh khối, lá tươi, vật chất khô của M. oleifera ở khoảng cách cắt khác nhau ........................................................... 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa ở khu vực Thái Nguyên từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019 ................................. 27 Hình 3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và năng suất sinh khối . 30 Hình 3.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và năng xuất lá tươi ..... 32 Hình 3.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và năng suất VCK ........ 34 Hình 3.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và sản lượng VCK ....... 38 Hình 3.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và năng suất sinh khối ... 42 Hình 3.7. Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và năng suất lá tươi. ...... 45 Hình 3.8. Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách và năng suất VCK.......... 47 Hình 3.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và sản lượng VCK ... 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Để đưa một cây thức ăn xanh sử dụng trong chăn nuôi cần phải tiến hành nghiên cứu trong hai bước. Bước 1: nghiên cứu kỹ thuật canh tác như mật độ trồng, tuổi thu hoạch, mức bón phân (chuồng, đạm, lân, kali..), tưới nước ... và nghiên cứu thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của cây thức ăn. Bước 2: Nghiên cứu sử dụng các dạng khác nhau (tươi, bột khô) cho các đối tượng vật nuôi khác nhau (lợn, thỏ, gà...). Cây Moringa oleifera Lam (M. oleifera) thuộc ngành ngọc lan Magnoliphyta, lớp ngọc lan Magnoliosida, bộ Chùm ngây Moringales, họ Chùm ngây Moringaceae, chi Chùm ngây Moringa có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới thuộc châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, Châu Á. Lá của cây M. oleifera giàu protein, từ 30 - 40 % vật chất khô tùy theo tuổi lá và khu vực trồng, giầu sắc tố, carotenoids tổng khoảng 700 mg/kg VCK, carotene khoảng 300 mg/kg VCK. Vì vậy, lá tươi và bột lá M. oleifera là một nguồn thức ăn quý, giàu protein và sắc tố đối với vật nuôi và M. oleifera là một trong các cây thức ăn xanh có triển vọng tốt cho việc sản xuất bột lá bổ sung vào thức ăn cho vật nuôi. Thí nghiệm về ảnh hưởng của mức bón đạm và khoảng cách cắt đến năng suất, chất lượng của cây thức ăn xanh M. oleifera nằm trong bước một nêu trên. Thí nghiệm được thực hiện trong nhiều năm, trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, chúng tôi thực hiện thí nghiệm ở năm thứ hai với tiêu đề “ Ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn Moringa oleifera trong năm thứ hai” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xác định được mức bón phân đạm, và tuổi thu hoạch thích hợp để áp dụng vào canh tác cây Moringa oleifera (M. oleifera) nhằm đạt được năng suất chất xanh và bột lá cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 Xác định được thành phần hóa học của lá và bột lá để làm dữ liệu xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà mà trong đó bột lá M. oleifera là một trong những nguyên liệu thức ăn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho ngành thức ăn chăn nuôi những hiểu biết về ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất chất xanh và thành phần hóa học của cây M. oleifera. Kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Ứng dụng các kết quả của đề tài này trong sản xuất sẽ nâng cao năng suất chất xanh, bột lá, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Giới thiệu về cây Moringa oleifera * Tên gọi Tên thông dụng ở Việt Nam: Chùm ngây Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. Pterygosperma thuộc họ Moringaceae. Nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life ) * Nguồn gốc Cây xuất xứ từ vùng Nam Á, có lịch sử hơn 4 ngàn năm, nhưng phổ biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây Chùm ngây rất phổ thông ở Ấn Độ và được dân tộc Ấn trân trọng đặt tên là cây Độ sinh. Là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng nên có thể trồng xen, khi cây lớn điều chỉnh ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu hơi xanh khi còn non, màu trắng mốc khi đã già, tái sinh chồi mạnh với những nơi có độ ẩm cao, đất xốp, những nơi tầng mùn dày tái sinh hạt yếu. Cây chịu hạn tốt, chịu được những nơi đất xấu cằn cỗi. Moringa oleifera thích hợp và phát triển tốt nhất ở nơi có độ cao dưới 600m, chịu hạn, sinh trưởng tốt ở những nơi có lượng mưa hàng năm từ 250 – 1.500 mm. Tuy nhiên ở những nơi có độ cao 1.200m cây M. oleifera vẫn phát triển bình thường (Bennett và cs, 2003). Nhiệt độ môi trường là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và phân bố cây M. oleifera; cây sinh trưởng, phát triển tốt ở nhiệt độ từ 25 - 350C; tuy nhiên cây vẫn tồn tại được trong một khoảng thời gian khi nhiệt độ môi trường cao tới 48oC. Chất lượng, năng suất và thành phần hóa học của lá cây M. oleifera chịu ảnh hưởng rất lớn của sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa trong năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Moringa oleifera trồng ở nơi đất xấu cũng mọc được, chịu được hạn, ưa nắng, ít bị sâu bệnh. Tuy nhiên, nó ưa đất có khả năng thoát nước hoàn toàn, thích nghi tốt nhất tại những vùng đất mùn pha cát, đất nhiều cát; những vùng đất thoát nước kém cây vẫn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhưng cây không cao, thân nhỏ. Cây không chịu được ngập úng, ở những vùng đất ngập úng thường xuyên, đất không được thoát nước, cây dễ chết.Độ pHkcl thích hợp nhất đối với cây M. oleifera từ 5 đến 9. Cây Chùm ngây (Moringa oleifera) hiện được trồng ở 80 quốc gia trên thế giới, những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng Moringa như dược liệu kỳ diệu kết hợp chữa những bệnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng. Ở Việt Nam chùm ngây là loài duy nhất của chi chùm ngây được phát hiện mọc hoang từ lâu đời tại nhiều nơi như Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, vùng Bảy Núi ở An Giang, Đảo Phú Quốc...Tuy vậy trước đây cây ít được chú ý, có nơi trồng chỉ để làm hàng rào và chỉ trong vài chục năm trở lại đây khi hạt cây từ nước ngoài được mang về Việt Nam, được trồng có chủ định và qua nghiên cứu người ta thấy có nhiều tác dụng đặc biệt nên tưởng là cây mới du nhập. 1.1.2. Đặc điểm sinh lý, thành phần hóa học của cây thức ăn gia súc Cây Chùm ngây là cây gỗ nhỏ, cao từ 5-10m. Lá kép, thường là 3 tầng lông chim, có 6-9 đôi lá chét hình trứng, mọc đối. Hoa trắng có cuống, hơi giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, mỗi một hoa là một tổ hợp gồm 5 cánh hoa bằng nhau, vểnh lên, rộng khoảng 2,5cm. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị lép. Bầu noãn một buồng do 3 lá noãn đính phôi trắc mô. Quả nang treo, có 3 cạnh, dài 25-30cm, hơi gồ lên ở chỗ có hạt, khía rãnh dọc. Hạt màu đen,to bằng hạt đậu Hà Lan, hình tròn có 3 cạnh và 3 cánh màu trắng dạng màng. Cây ra hoa vào tháng 1-2 (Võ Văn Chi,1999). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Thân vỏ có màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi, nứt nẻ, gỗ mềm và nhẹ. Khi bị thương tổn, thân rỉ ra nhựa màu trắng, sau chuyển dần sang màu nâu. Hệ thống rễ phát triển mạnh nếu được trồng từ hạt, phình to như cu màu trắng với những rễ bên thưa. Nếu trồng bằng cách giâm cành, hệ thống rễ sẽ không được như vậy. Cây Chùm ngây phát triển nhanh chóng ở những vùng có điều kiện thuận lợi, có thể tăng trưởng chiều cao từ 1-2m/năm trong vòng 3-4 năm đầu. Tuy nhiên trong một thử nghiệm ở Tanzania, cây trồng từ hạt có thể đạt được chiều cao trung bình 4,1m trong năm đầu tiên. Trong điều kiện tự nhiên, không biết cây sống được bao lâu. Cây bắt đầu cho quả từ thân và nhánh sau 6-8 tháng trồng. - Đặc điểm về sinh trưởng và tái sinh Ở Việt Nam cây trổ hoa vào tháng 1-2. Cây ra hoa rất sớm, thường ngay trong năm đầu tiên, khoảng sáu tháng khi trồng. Cây khoảng 12 năm tuổi là cho hạt tốt nhất. Quả chín, hạt giống phát tán khắp nơi theo gió và nước, hoặc được mang đi bởi những loài động vật ăn hạt. Khả năng này mầm của hạt còn mới là 60-90%.Tuy nhiên khả năng này không giữ được nêu hạt lưu giữ ở điều kiện thường quá 2 tháng. Tỷ lệ nảy mầm giảm dần từ 60%, 48%, và 7,5% tương ứng với thời gian trữ hạt là 1, 2 và 3 tháng (kết quả hử nghiệm ở Ấn Độ). Cây có thể trồng được quanh năm, vùng thiếu nước nên trồng vào mùa mưa, khoảng tháng 4 và tháng 5. Cây được trồng nhiều ở những vùng khô hạn, khắc nghiệt nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới. Cây chuộng đất ráo nước, nhiều cát, dù là đất xấu cũng dễ mọc, chịu được hạn hán, ưa nắng, hầu như không bị sâu bệnh hại, do đó chăm sóc cây không cần điều kiện gì đặc biệt về phân bón và nước tưới. Tuy nhiên, cây không chịu được ngập úng và dễ chết nếu không được thoát nước tốt. Hệ thống rễ phát triển mạnh nếu được trồng từ hạt, phình to như củ màu trắng với rễ bên thưa. Cây có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cách giâm cành: Trồng bằng hạt là phương pháp dễ nhất. Cây trồng từ hạt có sức sống cao, tuy nhiên, trong giai đoạn còn non, cây yếu nên cần được chăm sóc trong điều kiện bóng mát. Biện pháp giâm cành cũng có thể thực hiện tuy nhiên hiệu quả không bằng gieo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 hạt, thường tiến hành giâm cành vào mùa mưa, khi điều kiện không khí đạt độ ẩm thích hợp. Gỗ chùm ngây khá mềm, giòn nên thân cành dễ bị gẫy trong mùa mưa bão. Do đó nếu trồng cây để khai thác sử dụng người trồng thường cắt ngọn cây khi đạt độ cao nhất định, vừa tiện thu hái, vừa kích thích cây đâm tược, nảy cành theo cấp số nhân như tán dù, vừa tránh được thiệt hại do gãy đổ. Do M. oleifera có khả năng tái sinh chồi mạnh nên người ta thường lựa chọn phương pháp nhân giống in vitro để nhân giống cây M. oleifera nhằm khắc phục những hạn chế của phương pháp trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Với nguồn nguyên liệu là đoạn chồi từ cây mẹ đã chọn lọc, chỉ trong một thời gian ngắn người ta có thể tạo ra lượng lớn cây con có chất lượng tốt, đồng đều, đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và thương mại với giá thành sản xuất thấp, phù hợp với sản xuất đại trà. - Đặc điểm về thành phần hóa học cây Chùm ngây. + Rễ cây Chùm ngây: Chứa hợp chất glucosinolates: như4-(alpha-L-rhamnosyloxy) benzyl glucosinolate (khoảng 1%), sau khi chịu tác động của enzyme myrosinase sẽ cho 4-(alpha-L-rhamnosyloxy) benzylisothiocyanate, glucotropaeolin (khoảng 0.05%) và benzylisothiocyanate. + Hạt cây Chùm ngây: Hạt chứa glucosinolate như trong rễ, có thể lên đến 9% sau khi hột đã được khử chất béo. Các axit loại phenol carboxylic như beta - D - glucosyl 2, 6 dimethyl benzoate. Ngoài ra hạt còn chứa chất béo 33-38% được dùng trong dầu ăn và kỹ nghệ hương liệu, thành phần chính gồm các axit béo như oleic axit (60-70%), palmitic axit (3-12%), stearic axit ( 3-12%)và các axit béo khác như behenic axit, eicosanoic và lignoceric axit. + Lá cây Chùm ngây: Chứa các hợp chất thuộc nhóm flavonoids và phenolic như kaempferol 3-Oalpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside (Natural Product Research Số 21-2007). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 Lá cây chùm ngây tươi có độ ẩm 72,67%; 8,08% protein; 1,67% lipit; 239 mg% vitamin C (Nguyễn Thị Thùy Minh và CS, 2016). Kết quả khảo sát của Phan Thị Bích Trâm và Nguyễn Thị Diễm My (2016) cho thấy, lá cây chùm ngây có hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng số nhiều hơn thân cây nên có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn. + Hoa Chùm ngây: Hoa chứa polysaccharide được dùng làm chất phụ gia trong kỹ nghệ dược phẩm. Rễ chứa glucosinolate như: 4 - (alpha - L - rhamnosyloxy) benzyl glucosinolate (1%) sau khi chịu tác động của myrosinase sẽ cho 4 - (alpha - L - rhamnosyloxy) benzyl isothiocyanate (0,05%) và benzylisothicocyanate. + Nhựa cây Chùm ngây (Gôm): Gôm chiết từ vỏ cây có chứa arabinose, galactose, acid glucuronic và vết rhamnose. Từ gôm, chất leucoanthocyanin đã được chiết và xác định là leucodelphinidin, galactopyranosyl, glucopyranosid. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn gia súc * Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, thời tiết Cây Chùm ngây thích hợp với những vùng có độ cao dưới 600m, phát triển tốt nhất ở vùng nhiệt đới bán khô hạn, đây là cây chịu hạn, có thể phát triển tại những nơi có lượng mưa từ 250 -1.500 mm mỗi năm. Tuy nhiên, theo Bennett và cs (2003), thì cây Chùm ngây cũng có thể phát triển ở những nơi có độ cao 1.200 m. Nhiệt độ là yếu tố môi trường ảnh hưởng quan trọng đến sinh trưởng, phát triển và phân bố cây Chùm ngây. Nhiệt độ tối ưu cho cây chùm ngây là 25-350C. Sự khác biệt về nhiệt độ theo mùa và kiểu sinh thái nông nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất, hoạt động và thành phần các chất chống oxi hóa trong lá chùm ngây. Muhl (2011), đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển của cây Chùm ngây ở ba chế độ nhiệt đêm/ngày tương ứng 10/200C, 15/250C, và 20/300C trong điều kiện nhà kính. Kết quả cho thấy chu kỳ nhiệt 20/300C cho tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm của hạt giống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 cao nhất; sinh trưởng cây non trong vườn tốt nhất; các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển ngoài đồng ruộng như chiều cao cây, chu vi thân, diện tích lá đạt cao nhất và điều này là tiền đề cho Chùm ngây đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Chùm ngây trong điều kiện mùa mưa cho năng suất chất lượng lá cao hơn trong điều kiện mùa khô (Sanchez, 2006). Tại Pakistan (Nouman, 2012) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao cắt đến năng suất và giá trị dinh dưỡng của lá chùm ngây. Kết quả cho thấy giá trị dinh dưỡng và các chất chống oxi hóa tổng số đạt cao nhất trong điều kiện mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 8 và cắt ở độ cao 30cm. Ở Việt Nam thời vụ trồng: khu vực đồng bằng sông hồng và Bắc trung bộ gieo trồng từ tháng 2 đến tháng 4. Các tỉnh miền núi và nam trung bộ trồng đầu mùa mưa, miền Nam có thể trồng quanh năm. * Ảnh hưởng của điều kiện đất đai Cây chùm ngây thích nghi tốt tại những vùng có đất mùn pha cát, thoát nước tốt; tại những vùng đất thoát nước không tốt cây cũng có thể sinh trưởng phát triển nhưng cây không cao, thân cây nhỏ, pH thích hợp nhất đối với cây Chùm ngây từ 5 đến 9. Chùm ngây sinh trưởng trong điều kiện đất phèn thuộc khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến năng suất và chất lượng dầu cây chùm ngây được thực hiện tại trường Đại học nông nghiệp Faisalabad, Pakistan cho thấy nồng độ muối không ảnh hưởng đến hàm lượng dầu trong hạt chùm ngây, tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến thành phần tocopherol và axit béo trong hạt chùm ngây. Kali là một trong những nguyên tố thiết yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Hiệu quả cung cấp kali của cây Chùm ngây khác nhau khi nồng độ kali trong đất khác nhau. Chaves và cs (2005) đã tiến hành thí nghiệm trong nhà kính để tìm hiểu ảnh hưởng của sự hấp thu kali đến sinh trưởng ban đầu và sự tích tụ kali trên lá, thân và rễ cây chùm ngây. Sáu nghiệm thức tương ứng (0, 2, 4, 6, 8, 12 mM K+) được thiết kế theo kiểu thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại. Trọng lượng lá, K+ chuyển vị, K+ , Ca2+ và Mg2+ được phân tích vào 80 ngày sau khi trồng cây ra ngoài đồng ruộng. Kết quả cho thấy Chùm ngây phản ứng tốt với nồng độ K+ lên tới hơn 2 mM và nồng độ K+ tích lũy trong thân cũng cao hơn lá và rễ. Có thể kết luận rằng Chùm ngây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 ít mẫn cảm với nồng độ K+ kể cả trên 2 mM và không ảnh hưởng đến sự di chuyển kali trong cây. Mặc dù chùm ngây là cây nhạy cảm với muối, tuy nhiên một vài nghiên cứu cho thấy Chùm ngây có thể phát triển tốt trong điều kiện nhiễm mặn. Hệ thống chống oxi hóa mạnh giúp Chùm ngây thích nghi với điều kiện dung dịch đất có độ dẫn điện lên tới 8 dS/m, trong trường hợp này đã ảnh hưởng đến chất lượng chùm ngây, trong trường hợp này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng Chùm ngây thông qua làm giảm hàm lượng các chất khoáng trong cây (Nouman và cs, 2012). Vì vậy cây Chùm ngây có thể trồng trên các loại đất thuộc các vùng khí hậu khác nhau như nhiệt đới và cận nhiệt đới, trừ các vùng đất bị ngập úng. +Ảnh hưởng của phân bón Vai trò của phân bón là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng nhằm đạt năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời bù đắp chất dinh dưỡng cho đất, nâng cao độ phì của đất, góp phần cải tạo đất. Người ta thấy rằng cứ bón 1kg N sẽ làm tăng 20 đến 30kg cỏ khô, bón 1kg P2O5 tăng 7 đến 8kg cỏ khô và bón 1kg K2O tăng 8 đến 10kg cỏ khô; Bón vôi làm tăng sản lượng 5 đến 10 tạ/ha. Những bãi chăn có sản lượng cỏ khô 2,5tấn/ha/năm thuộc loại trung bình thì một năm tiêu tốn chừng 70kg N; 7,5kg P; 37kg Ca và 60kg K2O/ha. Vì vậy, hàng năm phải bón một lượng lớn hơn thế để bù đắp cho cây (Từ Quang Hiển và cs, 2002). Để bón phân có hiệu quả, phải hiểu rõ đặc tính, đặc điểm và tác dụng của từng loại phân bón đối với cây thức ăn xanh. Tác động của một số loại phân bón chính đến năng suất và chất lượng cây thức ăn xanh như sau: +Vai trò của phân đạm Hàm lượng nitơ tổng số trong đất có khoảng 0,05 - 0,25 %, chủ yếu là chứa trong các hợp chất hữu cơ và chiếm khoảng 5% trong mùn, do đó đất càng giàu mùn thì nitơ tổng số càng nhiều (Cao Liêm và Nguyễn Văn Huyên, 1975). Theo Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan (2006), đạm có trong thành phần chất diệp lục, nguyên sinh chất, đạm có trong thành phần protein, các axit amin và các hợp chất khác tạo nên tế bào. Đạm còn có trong các men của cây, trong ADN, ARN, nơi khu trú các thông tin di truyền của nhân bào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 Cây được bón đủ đạm, lá có mầu xanh tươi, sinh trưởng khỏe mạnh (Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007). Đủ đạm, chồi búp cây phát triển nhanh, cành lá, nhánh phát triển mạnh, đó là cơ sở để cây trồng cho năng suất cao. Nếu bón thừa đạm thì cây phải sử dụng nhiều nước để giải độc amon, do đó tỷ lệ nước trong thân lá cao, thân lá vươn dài, mềm mại, che bóng lẫn nhau và gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của cây. Bón nhiều đạm, tỷ lệ diệp lục trong lá cao, lá có mầu xanh thẫm, quá trình sinh trưởng phát triển của thân, lá bị kéo dài, cây thành thục muộn, dễ đổ lốp, dễ mắc sâu bệnh, rễ cây kém phát triển. Nếu thiếu đạm, cây cỏ sẽ cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa thớt, ít quả. Cây thiếu đạm buộc phải hoàn thành chu kỳ sống nhanh, thời gian tích lũy ngắn, năng suất thấp bởi vì lá già sẽ chuyển đạm nuôi các lá non nên lá già rụng sớm. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra ảnh hưởng của nitơ đến sản lượng cây thức ăn xanh, đồng thời tìm ra sự tương quan giữa liều lượng N được bón với năng suất chất xanh và hiệu quả bón phân. Đối với cỏ họ đậu: Liều lượng bón tối ưu cho đồng cỏ Alfalfa là 90 - 120kg N/ha/năm, đối với cỏ orchard là 140kg N/ha/năm và cỏ orchard hỗn hợp với cỏ tall fescure là 180 kg N/ha/năm. Liều lượng bón hữu hiệu cho cỏ họ đậu khoảng từ 100 - 200kg N/ha/năm, còn cho cỏ hòa thảo khoảng từ 300 - 400kg N/ha/năm. Bón liều lượng thấp quá sẽ không nhận thấy sự khác biệt về sản lượng cỏ, bón cao quá lại làm giảm sản lượng cỏ. Như vậy, liều lượng đạm bón cho cỏ họ đậu và hòa thảo có sự khác nhau, với cỏ họ đậu thì thấp hơn, còn với cỏ hòa thảo thì cao hơn. Hiện nay trong quá trình trồng và chăm sóc cây thức ăn xanh người ta thường sử dụng đạm để bón cho cây tuy nhiên sử dụng với lượng bao nhiêu để cây thức ăn tăng năng suất và chất lượng sản phẩm mà không bị tồn dư các chất có hại cho cây trồng vật nuôi, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên các cây thức ăn xanh khác nhau như Bùi Quang Tuấn và cs Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 (2011), Trần Thị Hoan và cs (2011), Từ Trung Kiên và Trần Thị Hoan (2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng mức bón đạm cho cây thì protein tăng lên, tỷ lệ chất xơ thô giảm có nghĩa là bón đạm ảnh hưởng đến cây thức ăn xanh. Khi nghiên cứ về cỏ Panicum maximum, Nguyễn Văn Quang và cs (2012) đã thí nghiệm với 4 mức bón đạm khác nhau từ 120 đến 240 kg N/ha/năm và đưa ra kết luận với mức bón đạm hợp lý nhất của cỏ là 200 - 240 KgN/năm. Bùi Thị Hồng và cs (2012), nghiên cứu về mức bón đạm cho cỏ voi tím với 3 là 180 - 230 - 280 kgN/ha/năm; kết quả cho thấy mức nghiên cứu cho biết 280 kgN/ha/năm là hợp lý nhất, ở mức này cỏ cho sản lượng chất xanh, VCK, protein thô đạt cao nhất. M. oleifera cũng đã được Mendieta - araica và cs (2013) nghiên cứu về mức bón đạm với 4 nghiệm thức là 0 - 261 - 521 - 782 kgN/ha/năm và kết quả cho biết khi bón đạm cho M. oleifera ở mức 521 kgN/ha/năm thì cây cho năng suất chất xanh và VCK cao nhất. Bón đạm đã nâng cao chất lượng và tính ngon miệng của cỏ. Tuy nhiên, khi lượng đạm bón cho đồng cỏ tăng sẽ đồng thời làm tăng tỷ lệ nitrat trong cỏ, do đó cần đề phòng bón đạm với liều lượng cao sẽ dẫn đến tích tụ nitrat trong cỏ và gây ngộ độc cho gia súc. Tóm lại: xác định được mức bón phân đạm hợp lý sẽ giúp cho ta có cơ sở để bổ sung hàm lượng cho cây giúp cây thức ăn tăng năng suất và phẩm chất lá làm nguồn bổ sung thức ăn trong chăn nuôi +Vai trò của phân lân Photpho là một nguyên tố đa lượng cần thiết cho cây trồng, nó đóng vai trò rất quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và động vật. Tác dụng của phân lân thể hiện ở vai trò của nguyên tố photpho đối với thực vật. Photpho tham gia tạo nên các vật chất di truyền (ADN, ARN, axit nucleic), các hợp chất cao năng (ADP, ATP,...). Photpho có tác dụng làm tăng cường sự phát triển của bộ rễ (đặc biệt là thời kỳ đầu sinh trưởng). Cây đủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1