intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thực hiện với mục tiêu: Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khai thác sử dụng nhằm phát huy tối đa giá trị của TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN NHƯ PHÚC TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG LƯU TRỮ HỌC Hà Nội - 2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN NHƯ PHÚC TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Lưu trữ học Mã số: 8320303 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỊ HÒA Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả. Các số liệu trong Đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy định. Đề tài được thực hiện dưới sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của TS. Đoàn Thị Hòa - Trưởng phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô Khoa Văn thư - Lưu trữ trường Đại học Nội vụ Hà Nội và sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo, viên chức Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Các kết quả nghiên cứu của đề tài chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiện cứu nào.
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện Đề tài, tác giả nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô Khoa Văn thư - Lưu trữ, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Lãnh đạo và viên chức Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành Đề tài. Đặc biệt, tác giả luôn nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của TS. Đoàn Thị Hòa - người thầy đáng kính đã hướng dẫn tác giả hoàn thiện đề tài này. Hy vọng rằng, sau khi hoàn thành Đề tài, tác giả sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của TS. Đoàn Thị Hòa và các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song Đề tài của tác giả không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và tất cả những độc giả quan tâm để đề tài của tác giả được hoàn thiện hơn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ 1 TLLT Tài liệu lưu trữ 2 TCKTSD Tổ chức khai thác sử dụng 3 TCKTSDTLLT Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .....................................................................5 7. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÁ NHÂN ................................................6 1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân............................ 6 1.1.1. Một số khái niệm................................................................................................ 6 1.1.1.1. Khái niệm tài liệu lưu trữ ................................................................................6 1.1.1.2. Khái niệm tài liệu lưu trữ cá nhân ...................................................................7 1.1.1.3. Khái niệm tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ ......................................8 1.1.1.4. Khái niệm tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân ........................9 1.1.2. Đặc điểm của tài liệu lưu trữ cá nhân ................................................................ 9 1.1.3. Thành phần của tài liệu lưu trữ cá nhân ........................................................... 11 1.1.4. Giá trị của tài liệu lưu trữ cá nhân....................................................................12 1.1.4.1. Tài liệu lưu trữ cá nhân là nguồn sử liệu có thể sử dụng để nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp của các cá nhân ...........................................................................12 1.1.4.2.Tài liệu lưu trữ cá nhân phản ánh rõ nét nhất đời sống, hoạt động, tâm tư, tình cảm của cá nhân ..................................................................................................13 1.1.4.3.Thông tin của tài liệu lưu trữ cá nhân có thể bổ sung cho các nguồn tài liệu lưu trữ khác ................................................................................................................14 1.1.4.4. Tài liệu lưu trữ cá nhân góp phần giáo dục thế hệ trẻ trong tương lai...............15 1.2. Cơ sở pháp lý để tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân.......................16 1.2.1. Quy định của Nhà nước về sở hữu tài liệu và quyền tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ cá nhân.....................................................................................................16 1.2.1.1. Quy định về quyền sở hữu tài liệu lưu trữ cá nhân .......................................16 1.2.1.2. Quy định về quyền tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ cá nhân ............17 1.2.2. Quy định về tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân .....................18 1.2.2.1. Quy định trách nhiệm của các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia ........................18
  7. 1.2.2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ đối với việc tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân.....................................................................................................19 1.2.2.3. Quy định về thẩm quyền cho phép công bố, sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân .....20 1.2.2.4. Quy định về các hình thức tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ ...............20 1.2.2.5. Quy định về phạm vi sử dụng đối với các tài liệu lưu trữ cá nhân ...............21 1.2.2.6. Quy định về thủ tục tiếp cận và khai thác tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III ............................................................................................ 21 Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III ................23 2.1. Giới thiệu vài nét về Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III ........................................23 2.2. Tình hình tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III ...........................................................................................................24 2.2.1. Khái quát về khối lượng tài liệu lưu trữ cá nhân đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III ...................................................................................................24 2.2.2. Nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III .......................................................................................................................... 25 2.2.3. Các hình thức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III ................................................................................................................27 2.2.3.1. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại phòng Đọc ............................... 27 2.2.3.2. Trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ cá nhân ................................................29 2.2.3.3. Cung cấp bản sao, chứng thực tài liệu lưu trữ ..............................................31 2.2.3.4. Viết bài đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng ....................32 2.2.3.5. Xuất bản sách dưới dạng tuyển tập ............................................................... 33 2.2.3.6. Xây dựng các bộ phim từ tài liệu lưu trữ cá nhân .........................................33 2.2.3.7. Làm quà lưu niệm .........................................................................................34 2.4. Nhận xét ..............................................................................................................34 2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 34 2.4.2. Những hạn chế .................................................................................................36 2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................................39 Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................41 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III ...................................................................................................42 3.1. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân ..........................................................................42
  8. 3.2. Hoàn thiện và đổi mới các hình thức tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân .......................................................................................................................43 3.3. Xây dựng mối quan hệ tốt giữa độc giả và người làm công tác lưu trữ ....................45 3.4. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với chủ sở hữu tài liệu lưu trữ cá nhân .......................45 3.5. Đa dạng hóa các hình thức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân ......................46 3.5.1. Cung cấp tài liệu theo yêu cầu, thông tin có giá trị gia tăng ............................ 47 3.5.2. Cung cấp tài liệu từ xa .....................................................................................48 3.5.3. Cung cấp thông tin tài liệu lưu trữ theo chuyên đề ..........................................49 3.5.4. Cung cấp tài liệu lưu trữ theo hợp đồng........................................................... 50 3.5.5. Cung cấp thông tin trong tài liệu lưu trữ qua internet ......................................50 3.6. Nâng cao nhận thức của chủ sở hữu về giá trị của tài liệu lưu trữ cá nhân và mục đích của việc tổ chức khai thác sử dụng tài liệu ........................................................51 3.7. Tăng cường sự hỗ trợ của công tác truyền thông, marketing nhằm quảng bá Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III và giới thiệu tài liệu lưu trữ cá nhân .......................53 3.8. Xây dựng Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III trở thành điểm đến của các tour du lịch ở Việt Nam ..........................................................................................................54 Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................................57 KẾT LUẬN ..................................................................................................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001 đã khẳng định: “Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản văn hóa của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa” [38;2]. Thật vậy, TLLT chỉ thực sự phát huy giá trị khi được khai thác sử dụng để phục vụ các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Phát huy giá trị TLLT là thông qua các hình thức sử dụng tài liệu để đưa giá trị thông tin từ TLLT vào thực tiễn cuộc sống nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Nếu như trước đây, công tác lưu trữ ở nước ta chưa được coi trọng, nguồn TLLT chưa được đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả thì khi Luật Lưu trữ năm 2011 ra đời, hoạt động phát huy giá trị TLLT đã được quan tâm và đi vào nề nếp. Các trung tâm lưu trữ quốc gia đã áp dụng tất cả các hình thức khai thác sử dụng tài liệu theo quy định của Luật nhằm phát huy tối đa giá trị của TLLT. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy, hiện nay, TLLT đang được bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia vẫn chưa được nhiều người dân biết đến nên việc tổ chức khai thác, sử dụng chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, để đạt được mục tiêu này thì các nguồn tài liệu đang được các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia bảo quản phải được thông báo, giới thiệu một cách đầy đủ, thường xuyên, rộng rãi đến người dân. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III là một trong bốn trung tâm lưu trữ lịch sử trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, được thành lập năm 1995 (nay có trụ sở tại 34 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội). Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III hiện đang trực tiếp bảo quản khối tài liệu của các cơ quan Trung ương từ năm 1945 đến nay và có trụ sở từ Quảng Bình trở ra miền Bắc. Ngoài khối TLLT của các cơ quan Trung ương, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì hiện nay hơn 100 phông lưu trữ cá nhân, chủ yếu là của các văn, nghệ sĩ và một số nhà hoạt động trên các lĩnh vực khoa học, xã hội khác đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Đây đều là những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trên các lĩnh vực hoạt động khác nhau như hoạt động nghệ thuật, hoạt động cách mạng, hoạt động khoa học... Trong quá trình công tác của mình, họ đã từng đảm nhiệm những vai trò, vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Cuộc đời và sự nghiệp của họ có tầm ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều cá nhân khác như: nghiên cứu về sự nghiệp văn học (với Phông của nhà văn Tô Hoài, Đặng Việt Châu, nhà văn Nguyễn Minh Châu, Hoài Thanh, Hồ Phương), nghiên cứu về âm nhạc (với phông lưu trữ của nhạc sĩ Văn Cao, Trần Hoàn, Nguyễn Xuân Khoát, Văn Ký), nghiên cứu về sử học (với phông của Giáo sư, nhà nghiên cứu văn học, sử học Đào Duy Anh, nhà sử học Trần Văn Giáp, GS.TS sử học, xã
  10. 2 hội học Phạm Huy Thông)... Tuy nhiên, với khối lượng tài liệu phong phú và đa dạng từ khối tài liệu lưu trữ cá nhân thì việc tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III chưa tương xứng với tiềm năng “thông tin TLLT” của Trung tâm, nhất là đối với việc tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân. Vì vậy tác giả muốn thực hiện đề tài “Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III” với mong muốn đóng góp những nghiên cứu và ý kiến của bản thân cho quá trình khai thác sử dụng TLLT nói chung và TLLT cá nhân nói riêng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về TLLT cá nhân và hoạt động tổ chức khai thác sử dụng TLLT đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Tại Việt Nam, cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như: các giáo trình về công tác văn thư lưu trữ, các bài viết trên tạp chí, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp,… có liên quan đến đề tài lưu trữ cá nhân và các hoạt động tổ chức khai thác sử dụng TLLT. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu của một số tác giả về vấn đề này: Thứ nhất, liên quan đến lý luận về TLLT cá nhân và tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân, các tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm đã biên soạn Giáo trình “Lý luận thực tiễn Công tác Lưu trữ”. Gần đây, qua quá trình nghiên cứu, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức biên soạn Giáo trình “Lý luận và phương pháp công tác lưu trữ” năm 2016 do TS. Chu Thị Hậu làm chủ biên. Các giáo trình trên chỉ có một phần hoặc một chương nói về TLLT có nguồn gốc xuất xứ cá nhân và về hoạt động tổ chức khai thác sử dụng TLLT. Tuy nhiên, để đi sâu vào đặc điểm, nội dung, các quy định của nhà nước về tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân thì chưa được nghiên cứu sâu, rộng. Thứ hai, về một số công trình nghiên cứu trình độ thạc sĩ, phải kể đến luận văn “Nghiên cứu giá trị và mục đích sử dụng tài liệu các phông lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III” của tác giả Phạm Thị Ngân, năm 2015. Mục tiêu luận văn của tác giả Phạm Thị Ngân là nhằm giới thiệu thành phần, nội dung, đặc điểm tài liệu của một số phông lưu trữ cá nhân tiêu biểu như: Phông lưu trữ cá nhân của GS nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai, đồng chí Tôn Quang Phiệt, nhà nghiên cứu văn học Hoài Thanh, GS.TS.VS lịch sử - xã hội học Phạm Huy Thông, GS.VS Nguyễn Khánh Toàn. Đồng thời, nghiên cứu về giá trị cũng như mục đích khai thác sử dụng tài liệu các phông lưu trữ cá nhân, góp phần khẳng định giá trị, ý nghĩa to lớn của TLLT cá nhân
  11. 3 trong đời sống xã hội. Từ đó, tác giả Phạm Thị Ngân tìm hiểu về những bất cập, hạn chế trong việc khai thác sử dụng tài liệu, đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm tăng cường và phát huy giá trị của TLLT cá nhân theo tinh thần tại Chỉ thị số 05/2007/CT- TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, đối tượng và nội dung của đề tài chỉ mới hướng đến giá trị của một số phông TLLT cá nhân tiêu biểu để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của độc giả. Trên phương diện tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, tác giả Phạm Thị Ngân cũng chưa nghiên cứu cụ thể. Thứ ba, về các tác phẩm in ấn trên tạp chí có thể kể đến một số bài viết như: “Giá trị của TLLT có xuất xứ cá nhân” của TS. Đoàn Thị Hòa, đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Khai thác và phát huy giá trị của TLLT trong Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn” năm 2010; Bài viết “Vai trò của tài liệu lưu trữ cá nhân qua các triển lãm TLLT” của ThS. Nguyễn Thị Chinh, đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Khai thác và phát huy giá trị của TLLT trong Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn” năm 2010; Bài viết “Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III với công tác lưu trữ tài liệu xuất xứ cá nhân” của ThS. Phạm Thị Bích Hải, đăng trên Kỷ yếu Hội nghị khoa học Quốc tế “Phát huy giá trị TLLT phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, năm 2008 và bài viết “Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III tổ chức trưng bày TLLT của cá nhân, gia đình, dòng họ” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp, đăng trên Website Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ngày 04/3/2008. Đây đều là những bài viết về giá trị và các hình thức để tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bài viết, các nội dung, thành phần, đặc điểm và hình thức để phát huy giá trị về TLLT cá nhân lại chưa được đề cập cụ thể, giải pháp được đưa ra chỉ đề cập đến một hình thức nhất định hoặc chung chung. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra được mục đích, vai trò, giá trị của TLLT cá nhân để phục vụ nhu cầu của độc giả. Trong đó có đưa ra một số đề xuất đối với Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III trong việc tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận dễ dàng hơn đối với khối TLLT có xuất xứ cá nhân. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân thì vẫn chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Do vậy, đề tài “Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III” mà tác giả lựa chọn mang tính kế thừa, mở rộng và nghiên cứu sâu hơn nhằm đưa ra các giải pháp toàn diện vấn đề tổ chức khai thác sử dụng đối với TLLT cá nhân đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
  12. 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục tiêu Đề tài thực hiện với mục tiêu: Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khai thác sử dụng nhằm phát huy tối đa giá trị của TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức khai thác sử dụng tài liệu. - Nghiên cứu về các cơ sở pháp lý quy định về việc tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân. - Phân tích thực trạng của việc tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Tuy nhiên, hiện nay, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III đang bảo quản tới hơn 100 phông lưu trữ cá nhân, gia phả 04 dòng họ lớn (họ Đỗ, họ Ngô, Đại Tôn, họ Phan), vì vậy, đối với đề tài này, tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu trong một số phông tiêu biểu như: Phông lưu trữ cá nhân của Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh, GS.TS Sử học Phạm Huy Thông, Nhà phê bình Văn học Hoài Thanh, Nhà văn Nguyễn Minh Châu, Nhà viết kịch Lộng Chương, Nhà nghiên cứu Nguyễn Khắc Viện, Nhà thơ Xuân Diệu, Nhạc sĩ Văn Cao, Họa sĩ Bùi Trang Chước... 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được tác giả vận dụng trong đề tài: - Phương pháp khảo sát: Trên cơ sở các phông lưu trữ cá nhân đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, tác giả khảo sát thành phần, nội dung, đặc điểm, giá trị của một số Phông Lưu trữ tiêu biểu, điển hình. Đồng thời, khảo sát tình hình tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III qua sổ theo dõi độc giả đến khai thác sử dụng tài liệu, qua các báo cáo của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III về công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu.
  13. 5 - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để phân tích giá trị, ý nghĩa của tài liệu các phông lưu trữ cá nhân đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III và làm rõ thực trạng, các hạn chế tồn tại của việc tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân tại đây. Từ đó, tác giả tổng hợp những khía cạnh tổng quát về giá trị của TLLT cá nhân. - Phương pháp hệ thống hóa: Từ các phông lưu trữ cá nhân đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, tác giả hệ thống nguồn tài liệu các phông cá nhân để lựa chọn những điểm chung nhất về đặc điểm, thành phần, giá trị của nguồn tài liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về TCKTSD TLLT cá nhân. Đây là nguồn tài liệu tham khảo để Trung tâm Lưu trữ III hoàn thiện công tác TCKTSD TLLT cá nhân. - Hơn nữa, đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các đối tượng nghiên cứu là học viên, sinh viên, cán bộ làm công tác lưu trữ trong quá trình nghiên cứu khoa học. Trong thời gian tới, tác giả hy vọng đề tài sẽ được ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn và đạt được mục tiêu cuối cùng là TLLT cá nhân được xã hội biết đến rộng rãi, khai thác sử dụng chúng một cách triệt để. Từ đó mỗi công dân Việt Nam sẽ hình thành ý thức bảo vệ nguồn thông tin quá khứ vô giá này của dân tộc. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn của tác giả gồm có 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân - Chương 2: Thực trạng tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III - Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III
  14. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÁ NHÂN 1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm tài liệu lưu trữ Có rất nhiều cách định nghĩa về “tài liệu lưu trữ” khác nhau. Theo Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 thì “tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ” [33;2]. Luật cũng khẳng định: “Tài liệu là vật mang tin, được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác” [33;1]. Như vậy, định nghĩa về tài liệu tại Luật Lưu trữ đã khái quát được các đặc điểm cơ bản nhất về tài liệu. Qua đó, tạo cơ sở pháp lý cho các văn bản liên quan đến công tác lưu trữ. Bên cạnh đó giúp chúng ta hiểu thuật ngữ TLLT một cách chính xác hơn. Trong Giáo trình “Lý luận và thực tiễn Công tác Lưu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm, TLLT được định nghĩa: “TLLT là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp và cá nhân có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học lịch sử và các ý nghĩa khác được bảo quản trong các phòng kho lưu trữ” [18;6]. Theo quan niệm khác, trong cuốn Từ điển Thuật ngữ Lưu trữ Việt Nam 1992 lại cho rằng Tài liệu lưu trữ là những tài liệu có giá trị được lựa chọn từ trong khối tài liệu của cơ quan, tổ chức, đoàn thể, xí nghiệp và cá nhân được bảo quản cố định trong các lưu trữ để khai thác, sử dụng cho các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử …của xã hội. Có thể nói, mỗi khái niệm đưa ra được các nhà khoa học, chuyên gia giải thích ở góc độ khác nhau nhưng đều có điểm chung về nguồn gốc xuất xứ, giá trị, vật mang tin, nơi bảo quản. Đối với tác giả, TLLT là tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức và phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành, các hoạt động nghiên cứu khoa học,… của cơ quan, tổ chức đó được lưu trữ, bảo quản khoa học. TLLT gồm bản gốc, bản chính và bản sao hợp pháp. Do đó, nhiệm vụ của ngành lưu trữ không chỉ bảo quản an toàn thông tin tài liệu mà còn phải tìm ra các biện pháp
  15. 7 để TLLT được đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả. 1.1.1.2. Khái niệm tài liệu lưu trữ cá nhân Trong đời sống và hoạt động của mỗi cá nhân tiêu biểu đều hình thành một khối tài liệu quan trọng và có ý nghĩa. Đây là những nguồn tài liệu có giá trị phục vụ các hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhiều gia đình ở Việt Nam đã có ý thức lựa chọn những tài liệu để lưu trữ tại gia đình hoặc trong các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia. Ở Việt Nam, cụm từ “tài liệu lưu trữ cá nhân, gia đình, dòng họ” được xuất hiện lần đầu tiên trong Pháp lệnh Bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia năm 1982. Cho đến năm 1992, trong Từ điển Lưu trữ Việt Nam do Cục Lưu trữ nhà nước xuất bản, đã định nghĩa Tài liệu xuất xứ cá nhân là tài liệu được hình thành trong quá trình sống và hoạt động của một hoặc một nhóm người. Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001 có đề cập đến TLLT cá nhân được bao hàm trong khái niệm TLLT. Trong đó khẳng định TLLT quốc gia cũng bao gồm tài liệu của các cá nhân nhưng chỉ đề cập đến các nhân vật lịch sử tiêu biểu. Có thể nói, về mặt lý thuyết, việc xác định TLLT cá nhân chỉ liên quan đến các nhân vật lịch sử, tiêu biểu làm phạm vi của TLLT cá nhân bị thu hẹp, hơn nữa cũng làm ảnh hưởng lớn đến việc sưu tầm các TLLT cá nhân khác do nhân dân bảo quản và lưu giữ. Do vậy, chúng ta cần phải có cách hiểu đầy đủ hơn về TLLT có xuất xứ cá nhân. Trong cuốn Tổ chức và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ nhân dân, PGS.TS Vũ Thị Phụng cho rằng: “TLLT nhân dân (Private archives) là từ dùng để chỉ những tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cá nhân, gia đình, dòng họ; các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là tổ chức tư nhân)… được các chủ sở hữu lựa chọn, tổ chức lưu giữ, bảo quản và sử dụng để phục vụ cho những nhu cầu, lợi ích của các cá nhân, tổ chức. Đây là những tài liệu không thuộc sở hữu nhà nước (hay nói cách khác là khu vực thuộc sở hữu phi nhà nước). Những tài liệu này rất phong phú và đa dạng, hiện đang được lưu giữ trong nhân dân (cá nhân, gia đình, dòng họ và các tổ chức cộng đồng)” [37;17]. Từ các quan điểm, ý kiến trên, tác giả xin đưa ra định nghĩa về TLLT cá nhân như sau: Tài liệu lưu trữ cá nhân hay còn gọi là tài liệu có xuất xứ cá nhân là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình sống và hoạt động riêng của từng người, chúng mang thuộc tính cá nhân, thuộc về cá nhân đó, có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội, được lưu trữ và đăng ký thuộc Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam.
  16. 8 1.1.1.3. Khái niệm tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ Khai thác sử dụng và tổ chức khai thác sử dụng TLLT phản ánh mối liên hệ mật thiết giữa hoạt động của độc giả và hoạt động của người làm công tác lưu trữ. Tuy nhiên, cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa các khái niệm. Sử dụng TLLT là hoạt động của độc giả, người có nhu cầu tìm kiếm, sử dụng thông tin trong tài liệu để phục vụ các mục đích khác nhau. Còn tổ chức sử dụng TLLT lại là hoạt động của người làm công tác lưu trữ lấy các tài liệu trong kho ra để phục vụ khi độc giả có yêu cầu. Tuy nhiên, tổ chức khai thác sử dụng TLLT lại là hoạt động của cơ quan lưu trữ. Ngay cả khi độc giả chưa có yêu cầu tìm kiếm thông tin thì cán bộ lưu trữ căn cứ vào tiềm năng thông tin trong tài liệu để tăng nhu cầu tìm kiếm thông tin của độc giả, hoạt động này mang tính chủ động, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung. Trong công tác lưu trữ, tổ chức khai thác sử dụng là một khâu nghiệp vụ cuối cùng của công tác lưu trữ. Tổ chức khai thác sử dụng TLLT không chỉ cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý mà còn cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của công dân. Khi đề cập đến khái niệm tổ chức khai thác sử dụng TLLT còn nhiều tài liệu đề cập đến: - Tổ chức sử dụng TLLT là quá trình phục vụ khai thác thông tin tài liệu để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của độc giả. (Từ điển Lưu trữ Việt Nam do Cục Lưu trữ xuất bản, 1992). - Tổ chức khai thác sử dụng TLLT là quá trình tổ chức khai thác thông tin TLLT phục vụ nghiên cứu lịch sử và yêu cầu nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ hiện hành của các cơ quan, tổ chức và cá nhân (Giáo trình Lý luận và phương pháp công tác lưu trữ, 2016) [22;239]. Tổ chức khai thác sử dụng còn được hiểu là hoạt động cung cấp thông tin lưu trữ hoặc TLLT cho những người có nhu cầu phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phát huy giá trị sử dụng của tài liệu, đảm bảo quyền thông tin cho công dân, giúp cơ quan, tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước phân công đảm nhận; giúp trao quyền tri thức của nhân loại. Theo cách lý giải này, công tác tổ chức khai thác sử dụng (dưới đây viết tắt là TCKTSD) nghiên cứu về nhu cầu sử dụng tài liệu, về các hình thức sử dụng tài liệu và các biện pháp phát huy giá trị TLLT. Đối tượng nghiên cứu của công tác TCKTSD TLLT là giá trị sử dụng của TLLT, nhu cầu của người sử dụng, thủ tục tiếp cận tài liệu, hình thức cung cấp tài liệu và hình thức tuyên truyền, quảng bá TLLT.
  17. 9 1.1.1.4. Khái niệm tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cá nhân Xuất phát từ các khái niệm trình bày ở trên, có thể nói tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân là quá trình tổ chức khai thác thông tin từ TLLT cá nhân phục vụ yêu cầu nghiên cứu lịch sử, khoa học, các mục đích chính đáng của công dân. Trong một số trường hợp tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền (nếu có) trong trường hợp chủ sở hữu ký gửi tài liệu tại các Trung tâm lưu trữ. Hiện nay, với khối lượng, thành phần tài liệu đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung của các cá nhân, gia đình, dòng họ đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, việc tổ chức khai thác sử dụng TLLT cá nhân là vô cùng cần thiết nhằm phát huy giá trị của tài liệu, đưa TLLT nói chung và TLLT cá nhân đến gần với độc giả hơn. 1.1.2. Đặc điểm của tài liệu lưu trữ cá nhân TLLT cá nhân là một loại hình của TLLT, có các đặc điểm chung của TLLT như: chứa đựng các thông tin về quá khứ, phản ánh quá trình sinh sống, hoạt động, sáng tác của các cá nhân tiêu biểu, gia đình, dòng họ. Đây là một loại hình tài liệu rất đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Tuy nhiên, TLLT cá nhân là một loại hình tài liệu rất đặc biệt, nên ngoài các đặc điểm nêu trên, TLLT cá nhân còn có một số điểm khác biệt sau: Thứ nhất, về tính sở hữu của tài liệu lưu trữ cá nhân Nhắc đến TLLT cá nhân trước hết người ta nghĩ đến quyền sở hữu của chúng. TLLT cá nhân là tài liệu chủ yếu được hình thành trong quá trình sống, hoạt động của mỗi cá nhân. Do vậy, TLLT cá nhân thể hiện sự tư duy, sáng tạo riêng biệt của cá nhân và thuộc sở hữu của cá nhân theo quy định của pháp luật. Tính sở hữu của TLLT cá nhân chi phối rất nhiều đến các đặc điểm hình thành của tài liệu. Hơn nữa, TLLT cá nhân được bảo quản, lưu giữ bởi chính cá nhân tại gia đình, dòng họ có tài liệu. Phần lớn được bảo quản trong tủ, số khác lại được để trên bàn thờ gia tiên và coi đó là những kỷ vật thiêng liêng của cha, ông để lại. Trong một số trường hợp đặc biệt, TLLT của một số cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu còn được lưu trữ tại các cơ quan lưu trữ, bảo tàng hoặc được các cá nhân khác sưu tầm được. Tại khoản 3 Điều 4 của Luật Lưu trữ đã thừa nhận quyền sở hữu đối với TLLT cá nhân; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán TLLT của mình cho Nhà nước, đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ. Như vậy, có nghĩa là nhà nước đã thừa nhận quyền sở hữu tài liệu đối với cá nhân, gia đình, dòng họ. Trong thực tế, theo quy định của pháp luật dân sự chủ sở hữu tài liệu là
  18. 10 chủ thể có quyền: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài liệu. Thứ hai, hình thức trình bày không phụ thuộc vào các quy định của Nhà nước So với khối tài liệu hành chính, các yếu tố thể thức được quy định chặt chẽ về cách trình bày, tuân thủ theo một khuôn mẫu chung, tạo sự thống nhất về giao dịch văn bản trong các cơ quan, doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên khác với tài liệu hành chính, TLLT cá nhân không có tính thống nhất, chuẩn mực như các tài liệu hình thành từ hoạt động của cơ quan, tổ chức. TLLT cá nhân rất tự do về mặt hình thức và thể thức văn bản, không bị ràng buộc bởi các yếu tố thể thức trong công tác văn thư. Có thể nói, so với tài liệu hành chính và các loại tài liệu khác thì TLLT cá nhân có cách trình bày rất đa dạng, tự do về mặt thể thức, vượt ra ngoài rào cản về mặt thể thức trong công tác văn thư. Bên cạnh đó, TLLT cá nhân còn được viết trên nhiều vật mang tin khác nhau, các kích cỡ khác nhau, ngôn ngữ khác nhau. Chính vì vậy, TLLT cá nhân không bị chi phối bởi khuôn mẫu, quy định về thể thức, cách trình bày so với các loại tài liệu hành chính khác. Cụ thể như sau: - Về hình thức trình bày tài liệu: Hình thức trình bày của TLLT cá nhân không tuân theo các quy định của pháp luật, cách trình bày phụ thuộc vào ý muốn khách quan của tác giả. Các tác phẩm phản ánh đời sống tinh thần, tâm tư, tình cảm của người sáng tác. Hơn nữa, các yếu tố về thời gian, không gian, hoàn cảnh lịch sử, xuất thân cũng ảnh hưởng, chi phối rất lớn đến yếu tố trình bày. Hiện nay, đa số tài liệu về nhóm tài liệu sáng tác chủ yếu là bản thảo viết tay về truyện ngắn, thơ, truyện thơ, các tác phẩm văn xuôi, các bản nhạc,... Mỗi tác phẩm lại có cách trình bày riêng biệt, các bản thảo gạch xóa, được sửa lại, tái bản nhiều lần phù hợp với phong cách sáng tác độc đáo của tác giả. Ngoài ra, có những tài liệu được đánh máy rồi in ra, phục vụ công tác lưu trữ và các mục đích cá nhân. Do vậy, về hình thức trình bày, TLLT cá nhân thể hiện sự tự do, phong phú, đa dạng, không theo bất cứ khuôn mẫu nào. - Về ngôn ngữ trình bày: Đối với nhóm tài liệu về tiểu sử, tài liệu sáng tác, ngôn ngữ cũng được tác giả trình bày bởi nhiều thứ tiếng khác nhau như Tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung hay các bản vẽ, mẫu sáng tác hội họa… Chẳng hạn như tài liệu về tiểu sử của nhà thơ Huy Cận được viết bằng tiếng Pháp. Trong khối tài liệu nghiên cứu, sáng tác gồm có thơ, truyện thơ và thơ dịch bằng tiếng Việt, Pháp, Trung. Hay toàn bộ sáng tác của họa sĩ Bùi Trang Chước là các mẫu giấy bạc, mẫu tem thư, mẫu biểu trưng, huy hiệu, mẫu Quốc huy Việt Nam… - Vật mang tin: TLLT cá nhân chủ yếu là tài liệu viết và tài liệu nghe nhìn. Nhóm tài liệu viết được trình bày trên chất liệu là giấy A4, giấy dó, giấy ô li, các kích cỡ khác nhau. Có tài liệu được đánh máy, có tài liệu được viết tay một mặt hoặc hai
  19. 11 mặt. Nhóm tài liệu nghe nhìn được được chế tác trên vật mang tin là phim ảnh, băng từ. Ví dụ Bản sao Huân chương quân công Hạng ba do Hội đồng Nhà nước cấp cho Nhà văn (Trung tá) Nguyễn Minh Châu, ngày 15/11/1984 được trình bày trên khổ giấy A4 (tại hồ sơ số 1, Phông nhà văn Nguyễn Minh Châu). Trong khối tài liệu của nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhiều tài liệu được viết trên giấy ô li hai mặt. Nhiều tài liệu được đánh máy một mặt chữ như bài viết “Nhật ký trong tù, nhân một sự kiện lớn trong đời sống văn học” của nhà phê bình Hoài Thanh tại hồ sơ số 9, hộp số 01, Phông nhà nghiên cứu Hoài Thanh đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. 1.1.3. Thành phần của tài liệu lưu trữ cá nhân TLLT cá nhân là nguồn tài liệu có thành phần rất đa dạng và phong phú. Trong phông lưu trữ cá nhân có hiện hữu nguồn tài liệu hành chính liên quan đến cá nhân đó nhưng hầu hết chúng là những tài liệu chứa đựng những thông tin về cuộc đời của cá nhân. Quan trọng hơn, TLLT của một Phông lưu trữ cá nhân hầu hết là bản chính, bản gốc, bản thảo, bản viết tay. Do vậy, có thể khái quát thành phần của TLLT cá nhân gồm các loại sau: - Tài liệu về tiểu sử: Giấy khai sinh, khai tử, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, giấy đăng ký kết hôn, các loại văn bằng, chứng chỉ của cá nhân tiêu biểu… - Nhật ký, hồi ký, thư từ trao đổi. - Tài liệu sáng tác: Các công trình nghiên cứu khoa học, các sáng tác trong lĩnh vực văn học nghệ thuật, các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực y học, sử học… - Tài liệu về chính cá nhân tiêu biểu: Các bài báo, phóng sự, những nhận xét về các tác phẩm, công trình nghiên cứu của tác giả… - Tranh, ảnh, phim. - Tài liệu về các thành viên trong gia đình, dòng họ… - Tài liệu về tang lễ và các bài viết về cá nhân tiêu biểu sau khi đã qua đời… Chẳng hạn như đối với Phông lưu trữ của Nhà văn Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989). Hiện nay Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III đang lưu trữ và bảo quản phông tài liệu cá nhân của nhà văn (tại Phông số 222) gồm 11 hồ sơ có thời gian bắt đầu từ năm 1982 đến năm 2004. Thành phần hồ sơ của Phông lưu trữ cá nhân nhà văn Nguyễn Minh Châu gồm có ba nhóm lớn: nhóm tài liệu tiểu sử, nhóm tài liệu sáng tác, nhóm tài liệu khác. Nhóm tài liệu về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Minh Châu bao gồm bản sao huân chương quân công (Bản sao huân chương hạng Ba do Hội đồng Nhà nước cấp cho Trung tá Nguyễn Minh Châu ngày 15/11/1984, bản sao giấy chứng tử của Nhà văn Nguyễn Minh Châu do Viện Quân y 108 Hà Nội và UBND Thành phố Hà Nội cấp năm 1990, 1999…), bản sao giấy chứng tử và bài biết về chân dung nhà văn của các
  20. 12 tác giả khác (Bài viết về chân dung nhà văn Nguyễn Minh Châu “Nhà văn đi theo dấu chân người lính” đăng trên báo Văn nghệ công an, số 7, tháng 7.2004, Bài viết tay photo “Thư gửi đến cảm xúc hồn nhiên” của Nhà văn Nguyễn Minh Châu, ngày 01.6.1985); Nhóm tài liệu về sáng tác chủ yếu là các bản thảo viết tay, đánh máy các tác phẩm truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn như bản thảo viết tay truyện ngắn Sân cỏ Tây Ban Nha, Bến quê (07/1983), Chiều vàng (02/1984), Chợ Tết (11/1987), mẹ con chị Hằng, Bức Tranh… Hay tại Phông lưu trữ của cá nhân của nhà nghiên cứu văn học Hoài Thanh (1909- 1982), một trong những nhà phê bình văn học xuất sắc của Việt Nam trong thế kỷ XX. Qua khảo sát tài liệu Phông lưu trữ cá nhân của nhà phê bình văn học có thời gian tài liệu bắt đầu từ năm 1934 đến năm 2000, thành phần chủ yếu của tài liệu gồm 5 nhóm lớn bao gồm: Nhóm tài liệu về tiểu sử; nhóm tài liệu nghiên cứu, sáng tác; nhóm thơ do nhà nghiên cứu văn học Hoài Thanh sưu tầm; nhóm thơ từ của các tác giả gửi Hoài Thanh; nhóm bài viết của các tác giả khác về Hoài Thanh. Ngoài ra còn các nhóm tài liệu khác như: Nhóm tài liệu về tiểu sử gồm giấy kết hôn, giấy chứng minh thư, những tài liệu về thuyên chuyển, đề bạt các chức vụ khác nhau…; Nhóm tài liệu về nghiên cứu, sáng tác gồm những ghi chép nhật ký trong các chuyến đi, bài giảng, bài nói chuyện hay những tham luận, bài phát biểu tại các kỳ họp, đại hội...; Nhóm thơ do nhà nghiên cứu văn học Hoài Thanh sưu tầm; Nhóm tài liệu thơ, thư từ của các tác giả gửi nhà nghiên cứu văn học Hoài Thanh; Nhóm bài viết của các tác giả khác về nhà nghiên cứu văn học Hoài Thanh bao gồm bài viết của các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Vũ Quần Phương về nỗi nhớ Hoài Thanh khi Hoài Thanh mất; Bài viết về sự nghiệp cuộc đời, sự nghiệp của Hoài Thanh; Bài viết nhân kỷ niệm 90 năm ngày sinh của Hoài Thanh.... Như vậy, có thể thấy, thành phần TLLT cá nhân rất phong phú và đa dạng nhưng có thể phân loại tài liệu phông lưu trữ cá nhân thành nhóm chính (bao gồm thành phần tài liệu như: Nhóm tài liệu về tiểu sử; Nhóm tài liệu về hoạt động, sáng tác) và nhóm tài liệu khác. 1.1.4. Giá trị của tài liệu lưu trữ cá nhân 1.1.4.1. Tài liệu lưu trữ cá nhân là nguồn sử liệu có thể sử dụng để nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp của các cá nhân Hiện nay, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III đang lưu trữ và bảo quản hơn 100 phông lưu trữ cá nhân, đây là các phông tài liệu có giá trị thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau về thân thế, sự nghiệp, những đóng góp tích cực của cá nhân đối với đất nước. Mỗi một cá nhân tiêu biểu đều gắn với một lĩnh vực khác nhau, song họ có những điểm riêng biệt, mang dấu ấn của một thời.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2