Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, sinh học và nhân giống bằng phương pháp giâm hom loài Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard) tại Thạch An, Cao bằng
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là xác định được đặc điểm sinh thái, sinh học của loài Khôi tía; nghiên cứu được kỹ thuật nhân giống Khôi tía bằng phương pháp giâm hom như xác định được loại hom, thời vụ, các chất kích thích ra rễ, giá thể thích hợp để đem lại hiệu quả nhân giống tốt nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, sinh học và nhân giống bằng phương pháp giâm hom loài Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard) tại Thạch An, Cao bằng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ ĐỨC LONG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC, SINH HỌC VÀ NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM LOÀI KHÔI TÍA (Ardisia silvestris Pitard) TẠI THẠCH AN, CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Cao Bằng - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ ĐỨC LONG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC, SINH HỌC VÀ NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM LOÀI KHÔI TÍA (Ardisia silvestris Pitard) TẠI THẠCH AN, CAO BẰNG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thu Hà Cao Bằng - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Cao Bằng, ngày tháng năm Người viết cam đoan Lý Đức Long
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu đến nay bài luận văn Thạc sỹ của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Thu Hà - Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiêp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học, khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.Tôi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các cộng sự trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn của bản thân còn có những hạn chế nhất định, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học cũng như các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lý Đức Long
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2 Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................3 1.1. Một số đặc điểm về loài Khôi tía.............................................................................. 3 1.2. Những nghiên cứu về loài Khôi tía ở Việt Nam....................................................... 4 1.3. Những nghiên cứu về loài Khôi tía trên thế giới ...................................................... 5 1.4. Đánh giá chung về tình hình tổng quan nghiên cứu ................................................. 6 1.5. Tổng quan về giâm hom ........................................................................................... 7 1.6. Đặc điểm chung về khu vực nghiên cứu huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng ............ 11 1.6.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 11 1.6.2. Địa hình ............................................................................................................... 11 1.6.3. Khí hậu - thủy văn ............................................................................................... 12 1.6.4. Đặc điểm tài nguyên rừng ................................................................................... 12 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................14 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 14 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 14 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 14 2.3.1. Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của loài Khôi tía ................................... 14 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Khôi tía ................................................. 14
- iv 2.3.3. Nghiên cứu nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp giâm hom ................... 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 15 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ............................................................................... 15 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài Khôi tía .......................................................................................................................... 15 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu giâm hom loài cây Khôi tía ........................................ 17 2.4.5. Phương pháp theo dõi, thu thập và xử lý số liệu ................................................. 19 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................23 3.1. Đặc điểm sinh thái học của loài Khôi tía ................................................................ 23 3.1.1. Đặc điểm phân bố của loài Khôi tía .................................................................... 23 3.1.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn khu vực phân bố Khôi tía ........................................ 24 3.1.3. Đặc điểm đất đai khu vực phân bố Khôi tía ........................................................ 24 3.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Khôi tía phân bố .............................. 25 3.2. Đặc điểm sinh học của cây Khôi tía ....................................................................... 29 3.2.1. Đặc điểm hình thái thân Khôi tía ......................................................................... 29 3.2.2. Đặc điểm hình thái lá của cây Khôi tía................................................................ 30 3.2.3. Đặc điểm hình thái hoa của cây Khôi tía ............................................................. 30 3.2.4. Đặc điểm cấu tạo hình thái quả, hạt .................................................................... 31 3.3. Kết quả nghiên cứu nhân giống Khôi tía bằng phương pháp giâm hom ................ 31 3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến nhân giống giâm hom Khôi tía31 3.3.2. Kêt quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống giâm hom cây Khôi tía ................................................................................................................................... 33 3.3.3. Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến nhân giống giâm hom cây Khôi tía .... 35 3.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống giâm hom cây Khôi tía ................................................................................................................................... 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................41 1. Kết luận...................................................................................................................... 41 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................43
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IAA : Indole-3-acetic acid IBA : Indole butyric acid NAA : α-naphthaleneaceticd. OTC : Ô tiêu chuẩn Cs : Cộng sự
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Sự phân bố loài Khôi tía theo độ cao ............................................................ 23 Bảng 3.2 Hình thái phẫu diện đất đại diện nơi Khôi tía phân bố ................................ 24 Bảng 3.3. Tổ thành tầng cây gỗ ở khu vực nghiên cứu ................................................. 26 Bảng 3.4. Thành phần cây bụi tại khu vực điều tra ....................................................... 27 Bảng 3.5. Thành phần thảm tươi khu vực điều tra ........................................................ 28 Bảng 3.6. Kết quả ảnh hưởng của loại hom đến nhân giống giâm hom Khôi tía ......... 32 Bảng 3.7. Kết quả ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống giâm hom cây.................... 34 Khôi tía .......................................................................................................................... 34 Bảng 3.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến tỉ lệ sống và sự hình thành rễ của hom Khôi tía ..................................................................................... 36 Bảng 3.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống và sự hình thành rễ của hom Khôi tía............................................................................................................ 38
- vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Cây Khôi tía tại khu vực nghiên cứu ...............................................................4 Hình 3.1. Đặc điểm đất nơi Khôi tía phân bố ................................................................ 25 Hình 3.2. Khu vực nơi có loài Khôi tía phân bố ...........................................................29 Hình 3.3. Thân Khôi tía .................................................................................................29 Hình 3.4. Đo đếm kích thước lá Khôi tía ......................................................................30 Hình 3.5. Hoa và quả Khôi tía .......................................................................................31 Hình 3.6. Hom Khôi tía non và già sau 30 ngày giâm hom ..........................................33 Hình 3.7. Hom Khôi tía bánh tẻ sau 30 ngày giâm hom ...............................................33 Hình 3.8. Giâm hom Khôi tía vụ Xuân .........................................................................35 Hình 3.9. Giâm hom Khôi tía sử dụng chất kích thích ra rễ NAA 200 ppm.................38 Hình 3.10. Thí nghiệm nghiên cứu giá thể giâm hom Khôi tía .....................................40
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay cây thuốc ngày càng có vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2015), khoảng 80% dân số thế giới sử dụng thuốc thảo dược từ các cây dược liệu. Cao Bằng là tỉnh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu để trồng và phát triển các loài cây thuốc. Kết quả điều tra cơ bản về cây thuốc tại Cao Bằng cho thấy nguồn cây thuốc tự nhiên Cao Bằng có rất nhiều loài, rất đa dạng, huyện nào cũng có, tập trung nhiều nhất là các huyện: Thông Nông, Bảo Lâm, Bảo Lạc, Hà Quảng, Nguyên Bình, Thạch An…Một trong số các loài cây thuốc quý phân bố tại huyện Thạc An tỉnh Cao Bằng đó là cây Khôi tía. Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard) là loài cây bụi, cao 1 - 2m, phân cành ít, vỏ màu nâu tía hay nâu xám. Theo y học cổ truyền, lá Khôi tía có chứa các thành phần chính là tanin và glucosid, có tác dụng chống viêm, làm se vết loét, làm liền sẹo và giảm sự gia tăng axit dạ dày. Nhờ cơ chế này, lá Khôi tía có tác dụng điều trị dạ dày tá tràng, làm giảm bớt ợ chua, nóng rát vùng thượng vị, kích thích lên da non và làm lành dạ dày, tá tràng nhanh chóng, giúp người bệnh có cảm giác dễ chịu khoan khoái. Khôi tía là cây thuốc quý, tuy phân bố ở nhiều nơi nhưng số lượng không nhiều do tái sinh hạt kém, lại bị khai thác với số lượng lớn nên mất nguồn hạt. Mặt khác, những nơi cây con mọc lại bị khai thác phá rừng mạnh, nên không còn môi trường sống thích hợp. Khôi tía được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam với mức độ đe dọa bậc V - sẽ nguy cấp “chỉ khai thác có mức độ và giữ lại những cây con chưa đến tuổi thu hái. Cấm khai thác loài này trong các Vườn quốc gia”. Do vậy loài khôi tía cần được nghiên cứu nhân giống và bảo tồn.Xuất phát từ thực tiễn này chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, sinh học và nhân giống bằng phương pháp giâm hom loài Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard) tại Thạch An, Cao bằng” làm cơ sở cho việc bảo tồn và Phát triển mở rộng các vùng trồng Khôi tía trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được đặc điểm sinh thái, sinh học của loài Khôi tía.
- 2 - Nghiên cứu được kỹ thuật nhân giống Khôi tía bằng phương pháp giâm hom như xác định được loại hom, thời vụ, các chất kích thích ra rễ, giá thể thích hợp để đem lại hiệu quả nhân giống tốt nhất. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu nhân giống và phát triển loài Khôi tía. - Làm tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo khác về loài Khôi tía. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin trong việc nhận dạng loài Khôi tía, điều kiện sinh thái gây trồng và đồng thời nghiên cứu được kỹ thuật nhân giống Khôi tía, trên cơ sở đó có thể giúp người dân mở rộng mô hình trồng cây Khôi tía góp phần tạo việc làm nâng cao đời sống phát triển kinh tế các hộ gia đình. - Việc nghiên cứu về loài góp phần bổ sung tài liệu, bảo tồn loài Khôi tía.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Một số đặc điểm về loài Khôi tía Khôi tía có tên Khoa học: Ardisia silvestris Pitard. Tên tiếng Việt: Khôi tía, Cơm nguội rừng, Lá khôi tía, Khôi nhung, Đơn tướng quân. Khôi tía thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae), bộ Anh Thảo (Primulalales). Phân bố và nơi sống: Cây phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc (Hải Nam). Ở Việt Nam, có gặp từ Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Giang, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An vào tới Quảng Nam và Đà Nẵng. Cây ưa bóng dưới tán rừng rậm ẩm ướt, phát triển tốt trên lớp đất nhiều mùn trong rừng nguyên sinh, ở độ cao từ 400 - 1200m (Phạm Hoàng Hộ, 2006). Đặc điểm thực vật: Cây nhỏ cao khoảng 50 -200cm, không lông, thân rỗng xốp, ít phân nhánh, thân non có sẹo lá sâu, có vỏ màu xám. Lá mọc so le, sít nhau ở đầu thân, phiến hình giáo ngược hoặc trứng ngược dài 20 - 40cm, rộng 6 - 12cm, đầu thon và nhọn, gốc thon dài và men rộng ở gốc, màu lục sẫm ở trên, nhạt màu hơn ở dưới hoặc có màu đỏ tím, mép khía răng cưa nhỏ; gân bên 28 - 32 đôi, cuống lá không có. Cụm hoa ở bên, thành chùm dài 5 - 10cm, trục chính mang 4 - 6 trục thứ cấp mang mỗi cái 5 - 10 hoa tập hợp thành tán. Hoa mẫu 5. Hoa mọc thành chùm, dài 10-15m, màu trắng pha hồng tím gồm 5 lá đài và 3 cánh hoa. Lá đài thuôn, nhọn, ở mép có lông mi, có răng, có tuyến. Cánh hoa xoan, ngọn giáo, tù, có tuyến. Nhị có chỉ nhị ngắn. Bầu hình trứng, vòi mảnh, đầu nhụy hình chấm. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Hạt hình cầu, hơi dẹp, có một hốc nhỏ ở gốc. Mùa hoa tháng 5 - 7, mùa quả chín tháng 10 - 12 năm sau. Tái sinh tự nhiên bằng hạt (Sách đỏ Việt Nam, 2007). Tại Việt Nam loài này được đánh giá là sẽ nguy cấp. Mức độ đe dọa: Bậc V. Tuy phân bố nhiều nơi nhưng số lượng không nhiều do tái sinh hạt kém, lại bị khai thác với số lượng lớn nên mất nguồn hạt để tái sinh. Mặt khác những nơi có cây con mọc lại bị khai thác phá rừng mạnh nên có thể bị tuyệt chủng vì không còn môi trường sống thích hợp (Đỗ Tất Lợi, 2004). Thành phần hóa học và tác dụng dược lý:Thành phần chính là Tanin có công dụng trung hòa, làm giảm độ acid của dạ dày, giảm đau, đặc biệt có tác dụng làm se vết loét, kích thích lên da non và làm lành vết thương nên được dùng để trị viêm loét
- 4 dạ dày tá tràng. Lá Khôi tía được sử dụng làm thuốc chữa đau bụng, đau dạ dày; còn dùng nấu nước tắm sài lở và giã đắp nhọt cho trẻ em. Rễ cũng được dùng uống chữa kiết lỵ ra máu, đau yết hầu và đau cơ nhục (Đỗ Tất Lợi, 2004).. Thị trường: Lá Khôi tía trên thị trường giá bán khoảng 40.000 đồng/ 1kg lá tươi, và 220.000 đồng/kg lá khô. Hình 1.1. Cây Khôi tía tại khu vực nghiên cứu 1.2. Những nghiên cứu về loài Khôi tía ở Việt Nam Nói về tác dụng chữa bệnh của cây khôi tía phải kể đến nghiên cứu tác dụng của chế phẩm HPmax trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori của Phạm Bá Tuyến với việc kết hợp cây Cao khô Chè dây, Dạ cẩm và Lá Khôi. Kết quả Hpmax có tác dụng chống loét dạ dày tá tràng, giảm đau, liền sẹo, giảm thể tích dịch rỉ viêm, chống viêm mạn tính, Phạm Bá Tuyến (2014). Về thành phần hóa học của các loài trong chi Aridisia, theo Lưu Tuấn Anh (2013), đã Nghiên cứu thành phần hóa học loài Ardisia balansana thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở Việt Nam, kết quả đã thành công trong việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ lá, thân, rễ cây Ardisia balansana. Mới đây trong nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài Ardisia thuộc họ Myrsinaceae ở Việt Nam của Trịnh Anh Viên (2017) đã phân lập và xác định được cấu trúc của 40 hợp chất trong đó có 2 hợp chất mới, 12 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi Ardisia; ngoài ra trong nghiên cứu
- 5 còn thăm dò các hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virut và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được. Một số nghiên cứu nhân giống Khôi tía bằng giâm hom được tiến hành sử dụng kích thích ra rễ NAA với nồng độ 250ppm (Đặng Thị Minh (2013); Nguyễn Đình Ưng và Cs (2009). Nghiên cứu nhân giống cây Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro được tác giả Nguyễn Văn Việt và cộng sự nghiên cứu năm 2016, kết quả nghiên cứu cho thấy, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường khoáng MS bổ sung 0,4mg/l BAP, 0,2 mg/l Kinetin và 30g/l Sucroza, cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 97,77% với hệ số nhân đạt 3,66 lần/chu kỳ nhân giống sau 6 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ 93,33%, số rễ trung bình 4,14 rễ/cây và chiều dài rễ Sucroza sau 6 tuần nuôi cấy. Các nghiên cứu về nhân giống cây Khôi Nhung trong thời gian qua đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực. Trong nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm cây Lá khôi tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long của kỹ sư Nguyễn Đình Ưng năm 2009. Kết quả trong thời gian thực hiện 36 tháng (tháng 10.2009 - 9.2012) đề tài đã nhân giống được 4.000 cây Lá khôi và xây dựng thành công mô hình trồng thử nghiệm cây lá Khôi trên diện tích 1 ha, tỷ lệ sống đạt 92,5%, chiều cao cây trung bình đạt 99,6 cm, đường kính gốc 2,6 cm. Đồng thời nhóm thực hiện đề tài cũng đã xây dựng được bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng cây lá Khôi. Kết quả thu được của đề tài đã góp phần bảo tồn nguồn gen loài cây dược liệu quý này tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long. 1.3. Những nghiên cứu về loài Khôi tía trên thế giới Khôi tía có tên khoa học là Ardisia silvestris Pitard, thuộc họ Myrsinaceae (Thomas, 2006). Loài này phân bố ở một số tỉnh như Hải Nam, Quảng Tây, Quảng Đông của Trung quốc. Là cây bụi, cao 1 - 2m, phân cành ít; vỏ màu nâu tía hay nâu xám (Thomas, 2006). Tại Trung quốc, lá Khôi tía đang được thu mua với giá 25 tệ (tương đương 60.000 đồng Việt Nam). Trung Quốc là nước có lịch sử rất dài trong sử dụng các loài Khôi tía như một loại thảo dược quý (Bulpitt, 2005). Theo y học cổ truyền, lá Khôi tía có chứa các thành phần chính là tanin và glucosid, có tác dụng chống viêm, làm se vết loét, làm liền sẹo và giảm sự gia tăng axit dạ dày. Nhờ cơ chế này, lá Khôi tía có tác dụng điều trị dạ dày tá tràng, làm giảm bớt ợ chua, nóng rát vùng thượng vị, kích thích lên da non và làm lành dạ dày, tá tràng nhanh chóng, giúp người bệnh có cảm giác dễ chịu khoan khoái (Thomas, 2006).
- 6 Các loài thực vật thuộc chi Ardisia họ Myrsinaceae đã được nghiên cứu từ rất sớm trên thế giới. Ngay từ năm 1968, Ogawa Hideko và các cộng sự đã tìm thấy các hợp chất ardisiaquinon A, B, C từ loài Ardisiasieboldi của Nhật Bản. Trong nghiên cứu về các hợp chất Triterpene Saponins chiết suất từ Ardisia crispa của Jansakul C. (1986) đã phân lập trong rễ Ardisia crispa có 19 hợp chất tritecpen saponin trong đó 2 hợp chất ardisiacrispin A & B còn được tìm thấy từ loài A. crispa, A. brevicaulis. Năm 1987, từ rễ và thân loài A. cornudentata, lần đầu tiên đã phân lập được 2 hợp chất 1,4-benzoquinon trong bài nghiên cứu Quinones từ Ardisia cornudentata của Tian Z . Nghiên cứu phân lập Antitubercular Resorcinol Analogs và Benzenoid C- Glucoside từ rễ cây Ardisia cornudentata của ChunPo Chang và cộng sự (2010) đã phân lập gốc rễ của Ardisia Cornudentata Mez thành ba hợp chất mới là 3-methoxy-2- methyl-5-pentylphenol, 3-methoxy-2-methyl-5-(1′-ketopentyl)phenol và cornudoside và 26 hợp chất khác đã được biết đến, 13 trong số những hợp chất này cho thấy các hoạt động chống vi trùng, 2 hợp chất cho kết quả chống lại tế bào ung thư . 1.4. Đánh giá chung về tình hình tổng quan nghiên cứu Nhìn chung các nghiên cứu về Loài Khôi tía ở Việt Nam và trên thế giới các tác giả đã đưa ra được đặc điểm hình thái, đặc điểm phân bố chung chung của loài Khôi tía. Tuy nhiên chưa so sánh được sự sai khác về đặc điểm hình thái, phân bố Khôi tía giữa các vùng khác nhau. Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và công bố về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của loài Khôi tía từ đó cho thấy được tầm quan trọng và tác dụng chữa bệnh hiệu quả của loài. Các nghiên cứu về bảo tồn và nhân giống loài Khôi tía trên thế giới và Việt Nam cũng đã có một số công trình được công bố, tuy nhiên nghiên cứu về nhân giống Khôi tía chưa nhiều, và áp dụng các phương pháp nhân giống hiệu quả và thích hợp cho từng vùng, địa phương chưa cụ thể. Chính vì vậy để bảo tồn và phát triển loài Khôi tía theo từng vùng miền địa phương, cần có các công trình nghiên cứu từ đặc điểm phân bố sinh thái, đặc điểm sinh học, các biện pháp nhân giống cho từng vùng cụ thể để đưa ra được kết quả tốt nhất áp dụng vào thực tế triển khai mở rộng quy mô trồng loài Khôi tía đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
- 7 1.5. Tổng quan về giâm hom Giâm hom là phương pháp nhân giống vô tính cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua. Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm không có sự kết hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây mới tạo ra mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ (Lê Đình Khả và CS, 2003). Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để tạo ra 1 cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến trong công tác nhân giống cây trồng. Các loại hom được dùng trong nhân giống: có thể là thân cây non, cành, lá, rễ....Hom thân và hom cành: là hom được cắt từ một phần của thân cây non, từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Như một số loại tre, luồng.... hom giâm có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc cành sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ yếu, cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ. Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số loại cây có thể dùng rễ để giâm hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng. Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (thu hải đường, Sống đời,...) hoặc từ củ (Khoai lang, Khoai tây,...) Ở một số loài khi nhân giống hom thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển hình thái theo đặc trưng của cành được lấy từ cây mẹ. * Cơ sở tế bào học: Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá trình phát triển của sinh vật. Trong quá trình sinh sản vô tính, cây con được tạo ra có nguồn gốc từ bản sao của cây mẹ. * Cơ sở di truyền học: Trong quá trình sinh trưởng phát triển trải qua nhiều lần phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Quá trình phân bào giảm nhiễm kết quả từ 1 tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con mang bộ nhiễm sác thể y hệt tế bào mẹ. Các loại hom đều xuất
- 8 phát từ 1 bộ phận sinh dưỡng của cây mẹ nên khi tạo ra 1 cây mới luôn mang đủ đặc tính vốn có của cây mẹ. * Sự hình thành rễ bất định: Nhân giống bằng hom dựa trên cơ sở hình thành tái sinh rễ bất định của 1 đoạn thân hoặc đoạn cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây, ngoài hệ rễ của nó trong giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, trong cành cây, nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó tách khỏi thân cây. Rễ mới sinh chỉ được hình thành khi cắt hom. * Cơ sở sinh lý: Sự hình thành rễ trong quá trình giâm hom chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố: Nội sinh và ngoại sinh . - Đặc điểm di truyền của từng suất xứ, từng cá thể: + Tuổi cây mẹ lấy hom: Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa sinh sản hạt dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt, hom lấy từ cây tuổi non dễ ra rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. Ví dụ : Hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47%, 0% (Lê Đình Khả, 2003). Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn. Khả năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải thích là do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây, nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở Quercusrobur. Song có người cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi ra rễ kém là do tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi . + Vị trí cành và tuổi cành lấy hom: Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới rễ ra rễ hơn cành ở tầng trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3. Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom. Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường cành nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thông thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn.
- 9 - Các chất kích thích ra rễ: Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom. Song nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin cùng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong đó quan trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích kìm hãm ra rễ . - Thời vụ giâm hom: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính chất thời vụ rõ rệt. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác. - Chế độ ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm .Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây ưa sáng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ. - Nhiệt độ: Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm . Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ. Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là 28-33 0 C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30 0 C (Longman, 1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35 0 C làm tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự, 1984). Nói chung nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2-3oC.
- 10 - Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50- 70%. Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa gỗ của hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá. - Giá thể giâm hom: Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc xơ Dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới cấy cây hom vào bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu để tạo thành cây hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa băm nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể giâm hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6-7. * Ý nghĩa của nhân giống bằng hom: - Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ cho cây hom. - Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1. Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện. - Nhân giống hom là một phương pháp phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm đang bị khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng. - Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây khó thu hái và bảo quản. * Ưu điểm của phương pháp giâm hom: - Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành hom để tạo ra nhiều cây con (Mai Quang Trường và cs, 2007). - Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định.
- 11 - Năng suất, sản lượng cao. * Nhược điểm của giâm hom: Giâm hom đòi hỏi kỹ thuật công phu, giá thành cao hơn nhân giống bằng hạt (chi phí cao gấp 6-8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của cây mẹ lấy hom (Mai Quang Trường và cs, 2007). 1.6. Đặc điểm chung về khu vực nghiên cứu huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng Theo Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2016- 2020 của Phòng tài nguyên và môi trường huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng thì huyện Thạch An có các đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, đặc điểm tài nguyên rừng như sau: 1.6.1. Vị trí địa lý Diện tích tự nhiên của huyện là 690,79 km2. Thị Trấn Đông Khê là trung tâm hành chính của huyện. Huyện có đường biên giới Việt - Trung dài 5,5 km. Huyện Thạch An nằm ở phía đông nam của tỉnh Cao Bằng, có vị trí tọa độ địa lý: 106005’ – 106050’ vĩ độ bắc và 22020’ – 22050’ độ kinh đông. - Phía Bắc giáp huyện Hòa An, Thành phố Cao Bằng. - Phía Đông nam giáp huyện Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn). - Phía Tây giáp huyện Ngân Sơn (tỉnh Bắc Kạn). - Phía Đông giáp huyện Long Châu (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc). 1.6.2. Địa hình - Địa hình: Là huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng, huyện Thạch An có địa hình dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, xen giữa các dãy núi là các thung lũng, phần lớn là các thung lũng nhỏ hẹp. Điểm cao nhất so với mực nước biển là núi Khuổi Moọng thuộc xã Quang Trọng (1.009 m), điểm thấp nhất thuộc Bản Luồng xã Thuỵ Hùng (200 m). Do kiến tạo của địa chất, địa hình của huyện khá phức tạp, thấp dần từ tây sang đông, có nhiều nếp gấp tạo nên những khe sâu và được hình thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi đá, vùng núi đất và thung lũng trong đó rừng và đất rừng chiếm trên 90% diện tích canh tác toàn huyện.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) tại huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk
116 p | 449 | 145
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động của công tác quản lý rừng tới môi trường tại Công ty lâm nghiệp Krông Bông tỉnh Đắk Lắk
111 p | 196 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu các cơ sở thực tiễn để phát triển trồng rừng sản xuất ở Công ty Lâm nghiệp Nam Nung
113 p | 236 | 55
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú Linh trưởng (Primates) tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin
94 p | 208 | 53
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại Công ty Lâm Lâm nghiệp Nam Nung tỉnh Đăk Nông
129 p | 167 | 50
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ GIS trong điều chế rừng tại Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên tỉnh Đăk Nông
102 p | 150 | 40
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá nhu cầu bảo tồn theo hướng đồng quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên NamKa tỉnh Đăk Lăk
93 p | 154 | 37
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng AHP và GIS đánh giá xác định sự thích nghi của Thông hai lá (Pinus merkusii) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại huyện Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk
88 p | 172 | 32
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk
102 p | 140 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định
83 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
89 p | 39 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả vùng đệm của rừng trồng sản xuất ở Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải
80 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
85 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại rừng trồng keo (keo lá tràm (a.Auriculiformis), keo tai tượng A.Mangium, keo lai (A.Auri x A.Man) và thông nhựa (Pinus Merkusii) đến môi trường tại một số tỉnh vùng bắc trung bộ nhằm góp phần xây dựng tiêu chuẩn môi trường lâm nghiệp
73 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam
109 p | 34 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020
117 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn