Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy từ thực tiễn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 5
download
Mục đích đề tài "Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy từ thực tiễn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa" là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma túy từ thực tiễn của VKSND huyện Hoằng Hóa của tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy từ thực tiễn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU TUẤN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI VỤ ÁN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN DUY HÀ NỘI, năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................. 6 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa khoa học của luận văn .................................... 6 7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 7 Chương 1: .................................................................................................................... 8 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI VỤ ÁN MA TÚY ............. 8 1.1. Khái quát chung về áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án về ma túy ........................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy ........................ 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án ma túy .................................................................................................. 13 1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy ................................................................................................................... 19 1.3. Tổng quan về pháp luật điều chỉnh hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy ........................................................... 22 1.4. Những điều kiện bảo đảm trong hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án về ma túy ................................................................ 34 Chương 2:...................................................................................................................... 38 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI VỤ ÁN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA ........................................................................ 38
- 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên – xã hội và tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa............................................ 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ....... 38 2.1.2. Khái quát chung về tình hình tội phạm về ma túy tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa ................................................................................................................................. 40 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án ma túy tại Hoằng Hóa trong những năm qua .............................................................. 42 2.2.1. Thực trạng về tổ chức, bộ máy ...................................................................... 42 2.2.2. Những kết quả đạt được ................................................................................ 44 2.2.3. Những vấn đề tồn tại hạn chế ........................................................................ 50 2.2.4. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................................. 57 Chương 3 ....................................................................................................................... 65 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG CÁC VỤ ÁN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOẰNG HÓA TỈNH THANH HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................... 65 3.1. Nhóm giải pháp chung để nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố của viện kiểm sát nhân dân đối với án ma túy trên địa bàn huyện Hoằng Hóa ........ 65 3.1.1. Giải pháp về pháp luật .................................................................................. 65 3.1.2. Hoàn thiện kĩ năng áp dụng pháp luật .......................................................... 69 3.1.3. Tăng cường kĩ năng nghiệp vụ trong giải quyết các vụ án ma túy ............... 71 3.1.4.Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra với Viện kiểm sát và Toà án trong hoạt động thực hành quyền công tố đối với án ma túy................. 75 3.1.5. Tăng cường chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên ............................................. 76 3.1.6. Đổi mới, nâng cao công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân đối với án ma túy ....................... 79
- 3.2. Giải pháp đối với viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................................................. 82 3.2.1. Đối với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa .......................................... 82 3.2.2. Đối với Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa ...................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 89
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân KSND : Kiểm sát nhân dân THQCT : Thực hành quyền công tố TTHS : Tố tụng hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự BLHS : Bộ luật hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra UBND : Ủy ban nhân dân PCMT : Phòng chống ma túy
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ma tuý và tội phạm ma tuý từ lâu đã trở thành hiểm họa của loài người. Các hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy, chất hướng thần đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến sức khỏe và hạnh phúc của con người, cản trở sự phát triển lành mạnh đối với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đe dọa sự ổn định về an ninh và chủ quyền của các quốc gia. Các hoạt động buôn bán ma túy trái phép đã tạo điều kiện cho các tổ chức tội phạm xuyên quốc gia thâm nhập, làm ô nhiễm và phá hoại bộ máy nhà nước; làm phát sinh tội phạm; gây bất ổn trong mỗi gia đình và cộng đồng, khiến hàng trăm ngàn thanh thiếu niên, thế hệ tương lai của đất nước nghiện ngập, dẫn đến tình trạng biết bao gia đình điêu đứng khi trong nhà có người nghiện. Tai hoạ ma tuý đang rình rập mọi người, mọi nhà, tạo ra tâm lý lo lắng và căng thẳng trong xã hội; nó cũng là một trong những con đường chính lây lan HIV/AIDS, căn bệnh thế kỷ mà loài người đang phải đối đầu và chống chọi. Nhận thấy sự cần thiết phải huy động sức mạnh của các quốc gia cùng tham gia phòng, chống và kiểm soát ma túy, Liên Hợp quốc đã ban hành 3 Công ước ước (1961, 1971 và 1988) về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ở Việt Nam, ngay sau khi giành được độc lập, bên cạnh việc tập trung sức người, sức của kháng chiến chống thực dân Pháp, Chính phủ đã quan tâm đến việc ngăn chặn thuốc phiện. Ngày 05/3/1952, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 150-TTg quy định việc xử lý đối với những hành vi vi phạm thể lệ quản lý thuốc phiện. Bộ luật Hình sự năm 1985 và nhất là Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước ta đã Hình thành hệ thống các quy định tội phạm về ma túy. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương và giải pháp chiến lược để đấu tranh phòng, chống đối với tội phạm ma tuý. Ngày 01/9/1997, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Quyết định số 789/QĐ-CTN tham gia 3 Công ước của Liên hợp quốc về kiểm soát ma túy. 1
- Ngày 28/5/1997, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 686/TTg thành lập Ủy ban quốc gia phòng, chống ma túy (nay là Ủy ban quốc gia phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm). Ngày 21 tháng 12 năm 1999 Quốc hội nước Cộng Hoà XHCNVN thông qua Bộ luật Hình sự, trong đó quy định các tội phạm về Ma tuý thành một chương riêng, đó là chương XVIII (từ điều 192 đến điều 201). Ngày 09/12/2000, Quốc hội thông qua Luật Phòng, chống ma túy. Ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội thông qua Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án Hình sự. Ngày 10/3/2005, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma túy đến năm 2010, với mục tiêu đến năm 2015 cơ bản thanh toán tệ nạn ma túy trong cả nước... Tất cả các chủ trương, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật này đã góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy. Trong quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã phát hiện, điều tra và triệt phá nhiều ổ nhóm, đường dây và tổ chức tội phạm ma túy có quy mô xuyên quốc gia và quốc tế, bắt giữ nhiều tên tội phạm đặc biệt nguy hiểm và xử lý nghiêm minh trước pháp luật, góp phần làm ổn định tình hình an ninh trật tự, đem lại lòng tin cho nhân dân về Công tác phòng, chống ma túy. Trong cuộc đấu tranh này, có không ít người vì nhiệm vụ mà phải hy sinh tính mạng của mình hoặc phải mang thương tích suốt đời vì sự bình yên của nhân dân, của quốc gia, dân tộc. Kết quả thực hành quyền công tố trong đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy của Viện kiểm sát nhân dân cho thấy hiện nay nguồn ma túy chủ yếu được thẩm lậu từ nước ngoài vào nước ta bằng nhiều đường khác nhau. Phần lớn các vụ án ma túy đều có sự tham gia của các đối tượng người dân tộc ít người sinh sống trên địa bàn huyện miền núi, biên giới, trong các vụ án đó họ giữ vai trò tạo nguồn. 2
- Huyện Hoằng Hóa là một huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Địa giới hành chính huyện Hoằng Hóa: Phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ; Phía nam giáp thành phố Sầm Sơn và thành phố Thanh Hóa; Phía tây giáp thành phố Thanh Hóa và huyện Thiệu Hóa; Phía bắc giáp huyện Yên Định, Hà Trung và Hậu Lộc. Huyện nằm ở ven biển phía đông của tỉnh Thanh Hóa, chiều dài bờ biển khoảng 12 km. Diện tích khoảng 224,56 km². Dân số khoảng 352400 người (theo điều tra năm 2019). Tuyến giao thông chính của huyện: quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất. Những năm gần đây, được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều chương trình dự án cơ sở hạ tầng nên tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều khởi sắc. Do vậy đây là nguyên nhân để bọn tội phạm ma tuý lợi dụng để lôi kéo người dân có thu nhập khá ăn chơi, tiếp tay và hỗ trợ cho chúng trong quá trình thực hiện tội phạm. Huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa luôn được xác định là tuyến, địa bàn trọng điểm về ma túy của cả nước, với các các yếu tố: địa bàn sản xuất ma túy, tuyến thẩm lậu ma túy từ nước ngoài vào, địa bàn trung chuyển và cũng là địa bàn tiêu thụ. Khảo sát, nghiên cứu hồ sơ các vụ án về tội phạm ma túy trên địa bàn huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa cho thấy tình trạng phạm tội chiếm tỷ lệ rất cao được phát hiện hàng năm. Mặc dù các cơ quan bảo vệ pháp luật của huyện luôn chủ động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm ma túy, nhiều đường dây, ổ nhóm tội phạm ma túy hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc gia, nhiều địa bàn nóng bỏng về ma túy được phát hiện, điều tra và triệt phá, nhưng do đặc điểm địa lý phức tạp làm cho công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm ma túy của huyện Hoằng Hóa luôn gặp khó khăn. Trong khi đó lại chưa có những nghiên cứu lý luận, Công tác tổng kết rút kinh nghiệm còn nhiều hạn chế làm cho Công tác phòng, chống tội phạm ma túy của huyện Hoảng Hóa, tỉnh Thanh Hóa chưa đạt hiệu quả cao. Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy từ thực tiễn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn thạc sĩ luật học. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đấu tranh phòng, chống ma túy từ lâu đã mang tính toàn cầu cả mặt lý luận và thực tiễn. Để tổng kết thực tiễn, bổ sung lý luận nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ma túy, thời gian qua đã có nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều Công ước trình nghiên cứu khoa học, nhiều luận án tiến sĩ, nhiều luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu về tội phạm ma túy, về thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân đối với vụ án hình sự nói chung về án ma tuý nói riêng, trong đó có các Công ước trình sau: - Đại học Quốc gia Hà Nội- Khoa Luật: "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền" do TSKH Lê Cảm và TS Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên. - Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao: "Sổ tay kiểm sát viên Hình sự" Tập 1 năm 2006. - “Hiểm hoạ ma tuý và cuộc chiến mới” của GS,TS Nguyễn Xuân Yêm, TS Trần Văn Luyện Năm 2001. - “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ. - “Công tác kiểm sát điều tra án ma tuý” của TS Dương Thanh Biểu (năm 2001). - Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Hồng Thanh về “Hoàn thiện pháp luật về quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo chiến lược cải cách tư pháp” (năm 2006). - Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Mai Nga “Nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan Cảnh sát điều tra trong giải quyết các vụ án ma tuý” (Học viện Cảnh sát nhân dân năm 2006). 4
- - Luận văn thạc sĩ luật học của Trịnh Duy Tám về “Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay” (năm 2006) - Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Đình Trung về “Thực hiện pháp luật phòng chống ma tuý trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam hiện nay” (Năm 2006). - Luận án tiến sĩ Luật học của Lê Thị Tuyết Hoa về “Quyền công tố ở Việt Nam” (Năm 2002). Các công trình trên thường được các tác giả nghiên cứu ở nhiều phương diện và cấp độ khác nhau như: tội phạm học, hình pháp học, luật học. Mặc dù đã có một số Công ước trình nghiên cứu về vấn đề thực hành quyền công tố và vấn đề phòng, chống ma tuý ở một số địa phương nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách các hệ thống dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật về hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân đối với án ma túy trên địa bàn huyện biên giới tỉnh Thanh Hóa. Đây là vấn đề cần được tập trung nghiên cứu bởi công tác đấu tranh phòng, chống ma tuý ngoài đặc điểm chung thì ở mỗi địa phương, mỗi loại đối tượng lại có những đặc điểm riêng như địa lý, kinh tế, xã hội, tập quán, lối sống, phương thức thủ đoạn phạm tội... Hơn nữa, huyện Hoằng Hóa Thanh Hóa là một địa bàn nóng bỏng, phức tạp về tội phạm ma túy nhưng công tác tổng kết rút kinh nghiệm chưa được tiến hành một cách đầy đủ, khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy từ thực tiễn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa sẽ có ý nghĩa thiết thực trong Công tác phòng, chống tội phạm ma túy và thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma tuý trên địa bàn huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma tuý từ thực tiễn của VKSND huyện Hoằng Hóa của tỉnh Thanh Hóa. 5
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu trên đề tài có nhiệm vụ sau: + Phân tích những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma túy. + Đánh giá thực trạng công tác thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma túy trên địa bàn huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa. + Đề xuất và luận giải các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố đối với án ma túy trên địa bàn huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố của VKSND huyện Hoằng Hóa đối với án ma túy. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác thực hành quyền công tố đối với các vụ án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và ngành Kiểm sát về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; các học thuyết chính trị và pháp lý về tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phân tích, tổng hợp, khảo sát, thống kê, so sánh và một số phương pháp khác. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nhằm bổ sung về mặt lý luận về thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma túy. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và áp dụng 6
- vào thực tiễn công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy trong tình hình mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. 7
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI VỤ ÁN MA TÚY 1.1. Khái quát chung về áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án về ma túy 1.1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy 1.1.1.1. Khái niệm các tội phạm về ma túy Ma túy là chất hóa học “có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức trí tuệ của con người, làm cho người bị lệ thuộc vào các chất đó, gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng. Do vậy, việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán, sử dụng các chất đó phải được quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp luật và chịu sự kiểm soát của cơ quan bảo vệ pháp luật”.1 Trong luật hình sự, các tội phạm về ma túy được hiểu là hành vi cố ý xâm phạm chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước. Đây là các hành vi xâm phạm chính sách độc quyền của Nhà nước đối với các chất ma tuý và có đối tượng tác động là các chất ma tuý hoặc các dụng cụ, phương tiện dùng vào vật sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý. Ở Việt Nam, khái niệm ma túy cũng được để cập ở tương đối nhiều các văn bản pháp luật và nghiệp vụ y tế, theo đó “Ma tuý là tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”2 hay “Ma túy là một chất mà dùng nó một thời gian sẽ gây trạng thái nghiện hay nói một cách khác là trạng thái phụ thuộc vào thuốc”3. Dưới góc độ pháp luật, “Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất 1 Văn phòng Liên Hiệp Quốc về chống Ma túy và Tội phạm, viết tắt tiếng Anh là UNODC (United Nations Office on Drugs and Crime) 2 Trung tâm Từ điển học Từ điển Tiếng Việt (1996), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.583 3 Từ điển Hán - Việt (1992), Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội, tr. 30 8
- hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành"4, trong đó chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng còn chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Chất ma túy được xác định và có tên gọi riêng trong khoa học, danh mục các chất ma túy, tiền chất và các chất hóa học dùng để điều chế các chất ma túy (bao gồm danh mục quy định trong Công ước 1961, 1971, 1988 của Liên Hiệp quốc về kiểm soát ma túy) gồm 225 chất ma túy và 22 tiền chất. Để xác định có phải là chất ma túy hay không, hay là chất ma túy thì phải trưng cầu giám định. Vì vậy, từ quy định của Liên Hiệp quốc và pháp luật Việt Nam, chúng ta có thể hiểu: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó, nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 (gọi chung là Bộ Luật Hình sự năm 2015) có 13 Điều (từ Điều 247 đến Điều 259) quy định về các tội phạm liên quan đến ma túy. Mặt khác, cũng theo pháp luật hình sự hiện hành ở nước ta, khái niệm tội phạm được các nhà làm luật ghi nhận trong Điều 8 BLHS Việt Nam năm 2015. Theo đó, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ 4 Khoản 1 Điều 2, luật PCMT 9
- nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Do đó, khái niệm một nhóm tội phạm cụ thể - các tội về ma túy chính là sự cụ thể hóa khái niệm tội phạm (chung) đã nêu ở trên. Trên cơ sở tổng kết các quan điểm khác nhau trong khoa học và căn cứ vào các quy định của BLHS năm 2015, khái niệm các tội về ma tuý là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vi phạm các quy định về chế độ quản lý độc quyền các chất ma túy của Nhà nước trong quá trình sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, quản lý, sử dụng các chất ma tuý, tiền chất được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý. 1.1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về ma túy * Khách thể của tội phạm về ma tuý Các tội phạm về ma tuý xâm phạm chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước ta về các chất ma tuý; xâm phạm trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm sức khoẻ và sự phát triển nòi giống của dân tộc5. Đối tượng của các tội phạm về ma tuý là các chất ma tuý được quy định trong các các Công ước quốc tế về ma tuý mà Nhà nước ta đã tham gia. Theo tinh thần của các Công ước này thì các chất ma tuý bao gồm các chất gây nghiện và các chất hướng thần gồm: Nhựa cây thuốc phiện, cao cô ca, lá cần sa, heroin, cocain… Ngoài ra còn có các tiền chất ma tuý như ephêdrin, acetic anhydrit, axit sufuric và các công cụ, phương tiện dùng để sản xuất, sử dụng chất ma tuý. Tại Việt Nam hiện nay, các chất ma túy được quy định trong danh mục của Chính phủ tại Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và được sưả đổi, bổ sung tại Nghị định 60/2020/NĐ- CP. Theo đó, có một số dạng ma túy đặc biệt mà việc xác định đặc điểm để xử lý hình sự đối với người phạm tội cần những thủ thục phức tạp hơn như ma túy ở thể rắn được hòa thành dung dịch (như dung dịch thuốc phiện, dung dịch hêrôin dùng để tiêm, chích) hoặc chất ma túy ở thể lỏng đã được pha loãng để tiện cho việc sử dụng, các 5 Đinh Văn Quế (2004) Bình luận khoa học BLTTHS năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.389 10
- chất này không bị coi toàn bộ dung dịch này là chất ma túy ở thể lỏng mà cần xác định hàm lượng mócphin trong dung dịch để tính trọng lượng của chất ma túy đó; xái thuốc phiện thì không bị coi là nhựa thuốc phiện mà quá trình giải quyết các cơ quan tiến hành tố tụng phải xác định hàm lượng moocphin trong xái thuốc phiện để tính trọng lượng của thuốc phiện. “Tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy” được hiểu là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong các danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành và “phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy” là những vật được sản xuất ra với chức năng chuyên dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy hay tuy được sản xuất ra với mục đích khác, nhưng đã được sử dụng chuyên vào mục đích sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. * Chủ thể của tội phạm về ma tuý Chủ thể của các tội phạm về ma tuý là người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên cũng có tội phạm được thực hiện bởi chủ thể đặc biệt là người có chức vụ quyền hạn như Tội vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác (Điều 201 Bộ luật Hình sự). Về độ tuổi, trong các tội quy định tại tại chương XX, chỉ có tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy được quy định, tại Điều 247 là tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng nên độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với hai tội này là từ đủ 16 tuổi trở lên, còn các tội còn lại thì người từ đủ 14 tuổi trở lên đều có thể là chủ thể của tội phạm. *Mặt chủ quan của tội phạm về ma tuý Về cơ bản các tội phạm về ma tuý đều được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và gây nguy hại tới xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện. Động cơ, mục đích tội phạm về ma tuý rất da dạng như vì mục đích vụ lợi hoặc vì sở thích cá nhân. Tuy nhiên động 11
- cơ, mục đích phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong trong cấu thành tội phạm của các tội phạm về ma tuý. * Mặt khách quan của các tội phạm về ma tuý Các hành vi khách quan của các tội phạm về ma túy tuy khác nhau về hình thức thể hiện cụ thể, về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội nhưng giống nhau ở chỗ đều là những hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý các chất ma túy. Các tội phạm ma tuý thường được thực hiện bằng các nhóm hành vi sau đây: Hành vi trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy thông qua việc gieo trồng, chăm bón hoặc thu hoạch; sản xuất trái phép chất ma túy bằng cách tham gia vào bất kỳ một công đoạn nào của quá trình tạo ra chất ma túy như chiết xuất, điều chế, pha chế…; tàng trữ trái phép chất ma túy thông qua việc cất, giữ, giấu bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma tuý; vận chuyển trái phép chất ma túy thông qua việc chuyển dịch bất hợp pháp chất ma tuý từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào; mua bán trái phép chất ma túy thông qua một trong các hành vi bán trái phép chất ma túy cho người khác, mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác, xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác, dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép, dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy nhằm bán trái phép; chiếm đoạt chất ma túy bằng việc trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên… chiếm đoạt chất ma túy của người khác và các nhóm hành vi tương tự nhưng đối với tiền chất, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất trái phép ma túy; hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thông qua các hình thức như chủ động tụ tập và tạo điều kiện cần thiết để tiến hành việc sử dụng trái phép chất ma tuý như đưa trái phép chất ma túy và cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào nhằm đưa 12
- trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp địa điểm, cung cấp dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào; hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy bằng cách cho mượn hoặc thuê địa điểm để người khác trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy; hành vi cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy thông các biểu hiện dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ; hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy thông qua việc rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; hành vi vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần như vi phạm về giao nhận, vận chuyển, cấp phát, nghiên cứu, giám định ….chất ma túy. Đối với những hành vi có tính chất, mức độ nguy hiểm cao, cấu thành tội phạm cơ bản không đòi hỏi yếu tố định lượng (như hành vi mua bán trái phép chất ma túy), một số hành vi tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn nhà làm luật chỉ quy định cấu thành tội phạm khi thỏa mãn định lượng nhất định (như hành vi tàng trữ trái phép, vận chuyển trái phép chất ma túy…) Về hậu quả, các hành vi này đã trực tiếp hoặc gián tiếp để lại hậu quả to lớn cho xã hội đó là các tệ nạn về ma túy và là nguyên nhân phát sinh của hàng loạt tội phạm khác, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Đối với bản thân người nghiện ma túy phá hoại thể xác và nhân cách người nghiện, làm lây lan, phát sinh của hàng loạt các căn bệnh hiểm nghèo, phá tán gia đình, là nguyên nhân chính dẫn tới sự phát sinh một số tệ nạn xã hội và một phạm 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án ma túy 1.1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án ma túy 13
- Theo nguyên nghĩa tiếng Việt, “thực hành” là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn”6. Mặt khác, “Đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khỏi sự xâm hại của hành vi phạm tội là một trong các chức năng của Nhà nước và trách nhiệm quan trọng của các cơ quan tiến hành tố tụng…”7, hoạt động này có vai trò đặc biệt của cơ quan công tố. Trong đó, công tố "là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội" 8 còn “quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước đưa các vụ việc vi phạm pháp luật ra Tòa án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ lợi ích chung, bảo vệ lợi ích cá nhân”.9 Hay cụ thể hơn, “Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là cơ quan Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Toà án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên toà”. 10 . Như vậy, VKSND thực hiện quyền công tố thực chất là một hoạt động thực hiện pháp luật trong việc nhân danh Nhà nước truy tố người phạm tội và tội phạm ra trước Tòa án, kết quả của hoạt động này được Toà án dùng làm căn cứ và sử dụng để xét xử người phạm tội. Để THQCT, VKSND phải áp dụng các quy định của pháp luật hình sự và pháp luật về trình tự, thủ tục (pháp luật tố tụng hình sự) để tiến hành các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, đưa người phạm tội ra xét xử 6 Nhà xuất bản Khoa học xã hội, (1994), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội, tr.973 7 Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên), Quyền con người trong lĩnh vực Tư pháp hình sự, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, 2015, tr.37. 8 Nguồn: Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý, Từ điển luật học (2006), Nxb Từ điển Bách khoa- Nxb Tư pháp.tr.188. 9 Nguồn: Lê Thị Tuyết Hoa (2001), “Bàn về quyền công tố”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (10), tr.62 – 67 10 Lê Hữu Thể (chủ biên) (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr.147 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 47 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn