Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự; qua đó đánh giá kết quả đạt được, nêu những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THANH THU BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THANH THU BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TƢỜNG DUY KIÊN THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Tƣờng Duy Kiên. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học Viên Hoàng Thanh Thu
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc gửi đến Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Tƣờng Duy Kiên với sự hƣớng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của thầy đã quan tâm, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành tốt khoá học và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Phổ, lãnh đạo cơ quan Ban Tuyên giáo Huyện ủy Đức Phổ và các bạn học viên khoá học LH3-T6 đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những ngƣời luôn ủng hộ và động viên tác giả trong quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học Viên Hoàng Thanh Thu
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH .........................................................................................................6 1.1. Nhận thức về bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm sát xét xử .............6 1.2. Các phƣơng thức bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử vụ án hình sự ...................................................................................................................................20 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .....................................................................................30 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ngãi, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ........30 2.2. Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến nay ..............................39 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................61 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .....................................................................................63 3.1. Giải pháp chung .................................................................................................63 3.2. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò bảo vệ quyền con ngƣời trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .........................81 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................85 KẾT LUẬN ...............................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................87
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự BLHS Bộ luật hình sự CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên HĐXX Hội đồng xét xử KSV Kiểm sát viên KSXX Kiểm sát xét xử TAND Tòa án nhân dân TA Tòa án TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số vụ, bị cáo Viện kiểm sát kiểm sát xét xử theo thủ tục sơ thẩm . 51 Bảng 2.2. Số vụ và bị cáo Viện kiểm sát kiểm sát xét xử theo thủ tục phúc thẩm ................................................................................................................. 54
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bảo vệ quyền con ngƣời, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con ngƣời phát triển toàn diện là mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong quan hệ hợp tác quốc tế, quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời có vai trò hết sức quan trọng. Quyền đƣợc sống trong hòa bình, độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc; quyền đƣợc tôn trọng nhân cách, đƣợc xã hội thừa nhận, tôn vinh và pháp luật bảo vệ là những quyền cơ bản của con ngƣời. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt quan tâm đến quyền con ngƣời. Đảng coi đây là một trong nội dung quan trọng để tiếp tục phát huy nhân tố con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra sức bật mới cho sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xác định nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và đƣợc tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hƣớng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; trong đó, quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc tôn trọng và bảo vệ đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật. Quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc về việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời, quyền công dân ở Việt Nam là phải bảo đảm bằng Hiến pháp và phải đƣợc bảo vệ một cách hiệu quả, thống nhất, toàn diện và trên thực tế qua các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là Hiến pháp năm 2013, quyền con ngƣời, quyền công dân đã trở thành một nội dung quan trọng, xuyên suốt. Đây là cơ sở để các cấp, các ngành, các cơ quan, nhất là các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt việc bảo vệ quyền con ngƣời trong giai đoạn hiện nay. 1
- Trƣớc đây, quyền con ngƣời, quyền công dân bị xem nhẹ, từ khi nƣớc nhà đƣợc độc lập, tại Bản Tuyên ngôn độc lập, Ngƣời khẳng định: “Ai sinh ra cũng có quyền được sống, được tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Từ tƣ tƣởng của Ngƣời, Hiến pháp năm 1946 và nhất là Hiến pháp năm 2013 khẳng định và đề cao quyền con ngƣời, quyền công dân. Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng luôn quan tâm đến vấn đề này. Trong thời gian qua, các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp chặt chẽ, giải quyết hiệu quả nhiều vụ án lớn, đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm, đồng tình ủng hộ; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. Qua đó, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, một số vấn đề chƣa thống nhất trong chỉ đạo, điều hành cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc, tồn tại khi đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tố tụng hình sự, nhất là trong quá trình xét xử tại Tòa án. Qua quá trình học tập, nghiên cứu về Luật Hành chính và Luật Hiến pháp, bản thân nhận thấy cần nghiên cứu chuyên sâu, nhất là trong giai đoạn hiện nay, nƣớc ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền con ngƣời. Mặt khác, thực tiễn bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự thời gian qua còn hạn chế, quyền con ngƣời có lúc chƣa đƣợc phát huy. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, quyền con ngƣời trong hoạt động TTHS đƣợc nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu vấn đề này dƣới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên nhƣ sau: 2
- Về Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia năm 2006 “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do TSKH.PGS. Lê Văn Cảm, TX Nguyễn Ngọc Chi, TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì; Chuyên khảo “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam” của TS Trần Quang Tiệp, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004; bài báo “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người” của PGS.TS. Tƣờng Duy Kiên, đƣợc công bố trên Tạp Chí Nghề nghiệp năm 2004. Cấp độ luận văn thạc sĩ có các đề tài: “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự” của tác giả Lƣơng Đức Dƣơng (luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015); “Kiểm sát xét xử các vụ án hình sự góp phần bảo vệ các quyền con người” của tác giả Trần Văn Hội (luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012); “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự” của tác giả Ngô Thị Thanh (luận văn Thạc sĩ Luật học Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013). Dƣới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những ngƣời đã và đang nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời nói chung, bảo đảm quyền con ngƣời trong lĩnh vực hình sự nói riêng. Tuy nhiên, đến nay đề tài: “Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: 3
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự; qua đó đánh giá kết quả đạt đƣợc, nêu những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo vệ quyền con ngƣời của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân nói chung, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo vệ quyền con ngƣời, thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền con ngƣời của Viện kiểm sát nhân dân theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian 03 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Tuy nhiên, trong giới hạn cho phép, luận văn nghiên cứu bảo vệ quyền con ngƣời đối với bị cáo. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: 4
- Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con ngƣời. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp đối chiếu, thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con ngƣời của Viện kiểm sát nhân dân. - Đánh giá sự phù hợp của các quy định pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc viết thành 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. - Chƣơng 2: Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. - Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 5
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Nhận thức về bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động kiểm sát xét xử 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền con người, bảo vệ quyền con người 1.1.1.1. Khái niệm quyền con người, bảo vệ quyền con người Quyền con ngƣời là khả năng của con ngƣời đƣợc đảm bảo về mặt pháp luật để sử dụng và chi phối các giá trị xã hội mang lại về vật chất, văn hóa, tinh thần trong phạm vi luật định và quyền quyết định các hoạt động của mình trên cơ sở pháp luật. Quyền con ngƣời là khái niệm mang tính phổ biến chung trong lịch sử pháp luật của nhân loại, là kết quả của quá trình đấu tranh, phát triển lâu dài của tất cả các dân tộc. Tƣ tƣởng này đƣợc thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập của nƣớc Mỹ năm 1776, đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong bản tuyên ngôn độc lập nƣớc ta, đƣợc đọc vào ngày 02 tháng 9 năm 1945 trƣớc toàn thế giới: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đất nƣớc ta đã trải qua lịch sử đấu tranh, xây dựng và phát triển đất nƣớc cùng với các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, các bản Hiến pháp trên đã ghi dấu lại sự tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời. Trên cơ sở nhận thức pháp lý ngày càng sâu sắc và thực hiện công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Hiến pháp 2013 khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời một cách mạnh mẽ, rõ ràng và hiện đại nhất. 6
- Mục tiêu quan trọng nhất của Hiến pháp 2013 là tiếp tục phát huy dân chủ, bảo đảm quyền công dân, bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con ngƣời, quyền công dân, đánh dấu bƣớc phát triển mạnh mẽ trong tƣ duy lý luận của Đảng và Nhà nƣớc ta, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ. Tất cả quyền Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Để xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà nƣớc, trong đó Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nƣớc; Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp. VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Hiến pháp năm 2013 mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, khẳng định mạnh mẽ chủ quyền nhân dân. Những nội dung này tạo nền tảng vững chắc bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời, quyền công dân ở nƣớc ta; thúc đẩy việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nƣớc pháp quyền phải là Nhà nƣớc mà trong đó các quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ. Quyền con ngƣời là sự kết tinh những giá trị cao quý nhất của nhân loại, có nhiều quan điểm khác nhau về quyền con ngƣời. 7
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quyền con ngƣời là những quyền tự nhiên của con ngƣời và không bị tƣớc bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào; là xử sự đƣợc phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo,… Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyền con ngƣời đƣợc đặt trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Bởi lẻ quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng thời là một khái niệm có tính lịch sử, hình thành trong một cuộc đấu tranh giai cấp và đƣợc bổ sung những nội dung mới qua các thời đại khác nhau. Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời cho rằng: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người” [54,tr.11]. Ở nƣớc ta, TS Trần Quang Tiệp cho rằng: “Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [30, tr.14]. Do đó, hai quan điểm trên nhấn mạnh đến yếu tố lịch sử, tự nhiên và xã hội của quyền con ngƣời, quan tâm đến pháp luật – một công cụ để bảo đảm quyền con ngƣời. Mỗi quan điểm đều có khía cạnh khác nhau và có tính hợp lý của nó. Vì vậy, một số đặc trƣng cơ bản của quyền con ngƣời nhƣ sau: Một là, quyền con ngƣời mang tính lịch sử-xã hội, gắn bó chặt chẽ đối với mỗi con ngƣời cả ở cấp độ cá nhân lẫn cấp độ xã hội. Hai là, quyền con ngƣời là những giá trị mang tính đa quốc gia, đƣợc sự quan tâm của toàn nhân loại và mỗi cá nhân trong xã hội, luôn phổ biến, hữu hiệu và đƣợc thừa nhận chung, đƣợc thực hiện và bảo đảm ở mọi nơi. Ba là, quyền con ngƣời vừa mang tính chất tự nhiên vừa mang tính xã hội. Do đó, quyền con ngƣời đƣợc thể chế hóa thành các quy định pháp luật, 8
- ghi nhận nó thành các quyền, bảo đảm thực thi, bảo vệ quyền đó nếu bị vi phạm. Có thể nói rằng, thông qua pháp luật và thiết chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện nó thì những giá trị quyền con ngƣời mang tính chất tự nhiên và xã hội mới đạt hiệu quả. Tóm lại, quyền con ngƣời là một phạm trù lịch sử cụ thể, là giá trị xã hội cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc trƣng tự nhiên vốn có cần đƣợc tôn trọng và không thể bị tƣớc đoạt của bất kỳ cá nhân nào, đồng thời phải đƣợc bảo vệ bằng pháp luật. Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân là trách nhiệm của Nhà nƣớc và trách nhiệm của công dân. Nhà nƣớc ban hành luật và các quy định để công dân có cơ sở pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Hiến pháp năm 2013 khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời một cách mạnh mẽ, rõ ràng nhất nhằm nâng cao nhận thức quyền con ngƣời trên toàn xã hội. Một là, tính phổ biến: Quyền con ngƣời đƣợc áp dụng chung cho tất cả mọi ngƣời, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, độ tuổi hay thành phần xuất thân. Mặc dù ở chế độ xã hội nào thì con ngƣời cũng đƣợc công nhận và đƣợc hƣởng những quyền tự do cơ bản. Hai là, tính không thể chuyển nhƣợng: Quyền con ngƣời không thể bị tƣớc đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan hay quan chức nhà nƣớc, trừ những trƣờng hợp đặc biệt. Mọi giới hạn, hạn chế hay tƣớc bỏ quyền của một cá nhân đều phải do luật quy định và chỉ nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng tƣơng xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác. Theo quan niệm của nƣớc ta, quyền con ngƣời không thể bị tƣớc bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nƣớc. Tuy nhiên, quyền con ngƣời chỉ có thể bị hạn chế theo quy 9
- định của luật, trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Phạm vi thực hiện quyền con ngƣời đƣợc xác định bằng pháp luật của Nhà nƣớc. Ba là, tính không thể phân chia: Các quyền con ngƣời đều có vai trò quan trọng nhƣ nhau. Về nguyên tắc không có quyền nào đƣợc xem là có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tƣớc bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con ngƣời nào đều tác động đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con ngƣời. Xét về lĩnh vực điều chỉnh, có thể phân chia quyền con ngƣời thành các nhóm: quyền chính trị, nhóm quyền dân sự và nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Các nhóm quyền này phản ánh những nhu cầu khác nhau của con ngƣời, việc phân chia hệ thống các quyền con ngƣời thành ba nhóm phải đƣợc thực hiện trên cơ sở tuân thủ tính không thể tách rời đƣợc và sự phụ thuộc tƣơng hỗ giữa tất cả các quyền con ngƣời. Việc bảo đảm các giá trị, mục tiêu về kinh tế và đời sống xã hội không đƣợc phép làm thiệt hại các quyền dân sự và các quyền chính trị. Bốn là, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con ngƣời có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện tốt quyền này là cơ sở để thực hiện quyền kia và nếu có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hƣởng đến các quyền còn lại. Quyền con ngƣời là những giá trị xã hội, thuộc về mỗi cá nhân con ngƣời riêng lẻ (bình đẳng không có nghĩa là cào bằng, mỗi ngƣời mức độ quan trọng khác nhau); gắn với bản chất của Nhà nƣớc; phản ánh sự phát triển và mang đặc điểm của xã hội; thể hiện truyền thống và văn hóa dân tộc. 1.1.1.2. Đặc điểm bảo vệ quyền con người trong hoạt động kiểm sát xét xử Việc bảo vệ quyền con ngƣời của VKS trong giai đoạn xét xử đƣợc thực hiện theo quy định Điều 267 BLTTHS năm 2015, Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Nội dung của hoạt động thực hành quyền công tố là sử dụng tất cả những 10
- quyền năng tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm mọi hành vi phạm tội, không để lọt ngƣời, lọt tội, không làm oan ngƣời vô tội trong các giai đoạn xét xử. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua KSXX vụ án hình sự nhằm bảo đảm việc tuân theo pháp luật của TA, HĐXX, ngƣời tham gia tố tụng “Pháp luật là công cụ trước tiên bảo vệ quyền con người. Pháp luật bảo vệ quyền con người bằng cách ghi nhận các quyền và đặt ra các thể chế pháp lý thực thi việc bảo vệ các quyền” [4, tr.46]. Đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng bảo đảm quyền con ngƣời, vừa là cơ sở để hạn chế lạm quyền, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền con ngƣời từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng. Đồng thời, nó là phƣơng diện để cơ quan đƣợc giao quyền kiểm tra, giám sát sử dụng để phòng ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật, yêu cầu sửa chữa, khắc phục nhằm bảo vệ quyền con ngƣời theo đúng quy định pháp luật. Xét xử vụ án hình sự là hoạt động chấp hành và áp dụng pháp luật để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời nhƣng thực tiễn cho thấy hoạt động xét xử của TA đôi khi chƣa đúng pháp luật và quyền con ngƣời có lúc chƣa đƣợc bảo đảm. Vì vậy, KSXX vụ án hình sự nhằm bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm, thống nhất và kịp thời hạn chế, sửa chữa vi phạm pháp luật, ảnh hƣởng đến quyền con ngƣời. Quyền công tố và thực hành quyền công tố là hai khái niệm điển hình trong BLTTHS ở nƣớc ta khi đề cập đến chức năng của VKS. Trong khoa học TTHS, việc xác định khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc giải quyết tốt vấn đề này giúp cho việc xác định vai trò, vị trí của VKS nói riêng và các cơ quan tƣ pháp nói chung. Từ trƣớc đến nay, có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều quan điểm khác 11
- nhau về quyền công tố: Quan điểm thứ nhất: Công tố không phải là chức năng độc lập của VKS mà chỉ là hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật [11]. Theo tác giả đây là hai dạng hoạt động có nội dung hoàn toàn độc lập với nhau. Quan điểm thứ hai: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, thi hành án hình sự người phạm tội [52, tr.204]. Đó là hoạt động của ĐTV, KSV và những ngƣời khác đƣợc pháp luật quy định có trách nhiệm xác định ngƣời phạm tội cũng nhƣ các căn cứ để kết tội và áp dụng các hình pháp đối với ngƣời phạm tội. Theo quan điểm này, không chỉ có VKS, CQĐT mà cả TA, Cơ quan thi hành án hình sự đều là chủ thể thực hành quyền công tố. Quan điểm thứ ba: Quyền công tố là quyền của Nhà nước đưa các việc làm phạm pháp liên quan đến lợi ích chung ra Tòa án xét xử vì Nhà nước nhân danh xã hội duy trì trật tự chung bằng pháp luật. Sự can thiệp của Nhà nước vào các việc phạm pháp nói trên là do nhu cầu duy trì mọi xung đột xã hội gắn với trật tự công cộng mà trách nhiệm của Nhà nước phải đứng ra điều hòa - đó là bản chất của quyền lực công. Quyền công tố là quyền lực công, đòi hỏi phải xử lý các vụ việc xâm phạm lợi ích chung một cách công khai bằng con đường Tòa án, vì thế quyền công tố thường gắn liền với quyền tài phán của Tòa án [33]. Theo quan điểm này, phạm vi hoạt động của quyền công tố khá rộng, không phù hợp với thực tiễn là phải coi trọng quyền quyết định và tự định đoạt của công dân trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động. Thời gian gần đây, các công trình nghiên cứu về quyền công tố, quy định tại BLTTHS năm 2003 và đặc biệt là BLTTHS năm 2015 tiếp cận gần hơn, rõ ràng và chính xác với quan niệm chung về quyền công tố. Với quan điểm của Tiến sĩ Lê Hữu Thể: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện 12
- việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền công tố được thực hiện bởi một cơ quan nhất định (ở nước ta là VKS), có trách nhiệm đảm bảo việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội trên cơ sở đó quyết định việc truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử bằng bản cáo trạng và thực hiện việc buộc tội tại phiên tòa. Vì vậy quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự với đối tượng tội phạm và người phạm tội [26 ,tr.40]. - Lý luận về thực hành quyền công tố Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nƣớc ta đƣa thuật ngữ “thực hành quyền công tố” khi đề cập đến chức năng của VKS tại Điều 138. Tại thời điểm đó, thuật ngữ này cũng đƣợc nhắc lại ở Điều 1 và Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1980. Nhƣ vậy, trong hoạt động của VKSND, bên cạnh khái niệm “kiểm sát việc tuân theo pháp luật” đã xuất hiện khái niệm “thực hành quyền công tố”. Quy định này cũng đƣợc nhắc lại trong Hiến pháp năm 1992 và năm 2013. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì các văn bản tố tụng hình sự khác cũng có quy định tƣơng tự. Theo từ điển tiếng Việt thì “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn”, “ thực hành” đồng nghĩa với “thực hiện”[31]. Để thực hiện quyền công tố thì VKS phải sử dụng tất cả những quyền năng tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Từ đó, có quan điểm cho rằng: “Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử”. Nội dung quyền công tố là sự buộc tội của Nhà nước đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội [32]. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng về công tác cán bộ - từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
109 p | 59 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn