Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp
lượt xem 9
download
Luận văn "Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cụ thể tại tỉnh Đắk Nông và Chỉ ra những như khó khăn, thách thức đối với ngành kiểm sát trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG PHONG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOAT ĐỘNG CỦA VIÊN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐĂK NÔNG - NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG PHONG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOAT ĐỘNG CỦA VIÊN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu ĐĂK NÔNG - NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM VIẾT TẮT Các từ, cụm từ viết tắt Các từ, cụm từ nguyên nghĩa BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên KSV Kiểm sát viên KTV Kiểm tra viên KTVA Khởi tố vụ án VKSND Viện kiểm sát nhân dân
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .............................................................................. 17 1.1. Khái quát về cải cách tư pháp .................................................................. 17 1.2. Khái niệm và đặc điểm tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân .................. 23 1.3. Khái quát về đổi mới tổ chức và hoạt động viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp .......................................................................... 35 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 48 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG. ........................................... 49 2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh .............. 49 2.2.Nội dung đổi mới, kiện toàn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chiến lược cải cách tư pháp ............................................................................. 65 2.3.Thực trạng thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông theo tiến trình cải cách tư pháp.............................. 79 2.4.Những hạn chế của việc đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp ................. 96 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 104 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP ..................................................................................................... 105
- 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh .................................................................................... 105 3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp ................................................... 109 3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới tổ chức và hoạt của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp trong thời gian tới ................................................................................................................. 118 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 122 KẾT LUẬN .................................................................................................. 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và để đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm ở nước ta trong tình hình hiện nay đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định nhiệm vụ: “Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”; đồng thời, bổ sung nội dung: “Nghiên cứu, ban hành Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có Chiến lược cải cách tư pháp”. Theo đó, tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), Cơ quan điều tra, cơ quan Thi hành án và các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng tư pháp; pḥng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với hoạt động của tội phạm và vi phạm pháp luật; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các loại tranh chấp, khiếu kiện theo luật định. Cải cách Viện kiểm sát là một trong những nội dung quan trọng của cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng nhằm mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện mục tiêu: “Xây dựng một nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân” theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, theo đó Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, nhằm phát huy
- 8 mạnh mẽ dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo kỷ cương xã hội… trong đó, định hướng tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động mà một số công tác trọng tâm trong khâu đột phá đó là cải cách nền tư pháp trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp tới như: Nghị quyết số 49- NQ/TW Ngày 2/6/2005 Bộ Chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020 trong đó xác định: “ Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với tổ chức và hoạt động của Tòa án”, Kết luận số 79- KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ chính trị đã khẳng định: “ Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như hiện nay”. Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ chính trị về Tổng kết việc thực hiện NQ 48-NQ/TW của Bộ chính trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt nam đến năm 2010 định hướng đến 2020; Kết luận số 84-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ chính trị về Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XV… Trong những năm gần đây, tổ chức của VKSND nói chung cũng như của VKSND hai cấp tỉnh Đắk Nông nói riêng đã có nhiều bước đổi mới cả về số lượng và chất lượng, trong đó đội ngũ công chức, KSV là nhân tố quyết định trong việc thực hiện một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước, đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức của VKSND là vấn đề cần thiết để việc quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung và đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà
- 9 nước nói riêng ở Việt Nam hiện nay. Vấn đề cải cách tư pháp đã được quán triệt và trở thành nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức cũng như hành động, đồng thời phù hợp với quá trình đổi mới công tác lập pháp và cải cách hành chính. Bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm qua thì hoạt động Viện kiểm sát nhân dân Đắk Nông cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế và bất cập như: chất lượng và hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm chưa cao, tin báo tố giác tội phạm còn để tồn đọng, kéo dài, một số vụ án dân sự, hành chính chậm được giải quyết, chất lượng tranh tụng tại phiên tòa chưa được nâng cao… đòi hỏi phải nhanh chóng cải cách mạnh mẽ, toàn diện về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới. Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân như sau: Nhóm thứ nhất: Những công trình là các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân như: Đề án “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” do Bộ Tư Pháp (2022) biên soạn. Đề án nghiên cứu nhà nước pháp quyền trong mối quan hệ với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa… Trong tiến trình nghiên cứu, mỗi chuyên đề chỉ rõ những điểm mới,
- 10 điểm đột phá về cải cách tư pháp. Một số ý kiến đề nghị tập trung nghiên cứu, tổng kết đánh giá thực trạng, kết quả của tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay; coi đây là thực tiễn quan trọng để xây dựng các giải pháp hoàn thiện mô h́ nh Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tương lai. Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng nhằm phụng sự nhân dân tốt hơn, đóng góp nhiều hơn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Vì vậy, việc xây dựng đề án cần có phương pháp tiếp cận khoa học, tầm nhìn dài hạn đến năm 2045 và đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hải Phong về: “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” cho rằng nội dung hoạt động kiểm sát chỉ là hoạt động của cơ quan VKS trong việc truy cứu TNHS người phạm tội và buộc tội họ trước Tòa án và xác định về giới hạn phạm vi viện kiểm sát được bắt đầu từ khi vụ việc phạm tội xảy ra cho đến khi kết thúc việc buộc tội .Nhóm thứ 2, một số bài báo khoa học, tạp chí: Bài viết “Bàn về vai trò, trách nhiệm của đơn vị và cán bộ quản lý nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát các cấp” của tác giả Lại Hợp Việt đăng trên Tạp chí kiểm sát số 14/2016; Bài viết có một số trọng điểm sau: Căn cứ Luật tổ chức Viện KSND, Pháp lệnh Kiểm sát viên (KSV) Viện KSND và các văn bản quy phạm pháp luật khác về tư pháp; thì những quyền năng pháp lý mà Viện Kiểm sát (VKS) trực tiếp thực hiện để quyết định và liên quan đến việc cáo buộc người phạm tội thì đó là quyền năng thuộc nội dung chức năng thực hành quyền công tố; những quyền năng pháp lý mà Viện kiểm sát sử dụng để phát hiện và yêu cầu xử lý các vi phạm pháp luật của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, là những quyền năng thuộc nội dung chức năng kiểm sát
- 11 các hoạt động tư pháp. Từ đó có thể hiểu là: “Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung chức năng thực hành quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử hình sự". Kiểm sát các hoạt động tư pháp là chức năng Hiến định của Viện KSND, có nội dung giám sát mọi hoạt động của các cơ quan tư pháp và các cơ quan được giao thực hiện một số hoạt động tư pháp trong quá trình điều tra, xét xử, thi hành án nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất . Chức năng thực hành quyền công tố được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự, từ khi khởi tố, điều tra, truy tố và tại các phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự. VKS thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, không để người nào bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật.Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp được Viện KSND thực hiện trong xét xử án hình sự, dân sự, hành chính; giam giữ, cải tạo; thi hành án; giải quyết khiếu nại tố cáo. Khi phát hiện các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan và người tiến hành tố tụng có vi phạm pháp luật thì VKS kháng nghị hoặc kiến nghị yêu cầu chấm dứt vi phạm, khôi phục lại trật tự pháp luật đã bị xâm phạm. Thực tiễn chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp được ngành KSND thực hiện có hiệu quả, góp phần quan trọng trong xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý. Bài viết "Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay", của tập thể các tác giả do GS.TS. Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, 2020... bài viết: "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền", của TSKH Lê Cảm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
- 12 4, 2021; Qua quá trình tổng kết lý luận và thực tiễn sau 20 năm đổi mới, một trong những nội dung đặc trưng của NNPQ XHCN đã được Đảng và Nhà nước ta thừa nhận là yêu cầu tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Trên cơ sở đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp (CCTP) đến năm 2020 đã một phần hiện thực hoá nội dung đặc trưng nói trên với yêu cầu hệ thống tư pháp phải được hoàn thiện để hướng tới mục tiêu bảo vệ công lý, lẽ phải, lẽ công bằng. Các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của người nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người: “Xây dựng nền tư pháp vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý…”. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta (năm 2011) cũng đã tiếp tục khẳng định yêu cầu bảo vệ công lý trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Điều 102 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm 2013) cũng đã hiến định những giá trị căn bản và phổ quát của công lý: “Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Như vậy, trước yêu cầu xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN, công lý và bảo vệ công lý đã trở thành một trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta và là một giá trị tiến bộ xã hội nhân văn, bền vững được toàn xã hội thừa nhận và hướng tới
- 13 Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp nước ta, phúc đáp những yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Tuy nhiên, vì các lý do khác nhau nên những công trình nghiên cứu trên chưa giải quyết một cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và Viện kiểm sát nhân dân nói riêng trong điều kiện cải cách tư pháp. Vấn đề tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2 cấp trong đó có việc xây dựng Viện kiểm sát nhân dân khu vực mới được đặt ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị và Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/07/2010 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Vì vậy, mặc dù đã có khá nhiều bài viết về vấn đề này nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và có hệ thống chính thức được công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp.. - Phân tích thực trạng quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cụ thể tại tỉnh Đắk Nông và Chỉ ra những như khó khăn, thách thức đối với ngành kiểm sát trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp; - Đưa ra phương hướng và giải pháp xây dựng tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và giải pháp nâng cao vận dụng thực tiển tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát
- 14 nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp .- Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp -Rút ra khó khăn, thách thức trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp để tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nên đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Đắk Nông nói riêng và Việt Nam nói chung. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông bởi lẽ đây là cấp trực tiếp giải quyết số lượng chủ yếu các vụ việc theo thủ tục tư pháp và cũng là vấn đề phức tạp, có tác động rất lớn đến hiệu quả của cải cách tư pháp trong thời gian tới. Trong đó, luận văn sẽ tìm hiểu những vấn đề chủ yếu của cải cách tư pháp và yêu cầu đặt ra đối với ngành kiểm sát; tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật hiện hành; cơ sở thiết lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông; những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng có hiệu quả mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động viện kiểm sát. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- 15 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, về đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp; những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, về đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp; những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp được sử dụng là các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể; đồng thời cũng sử dụng kết hợp các phương pháp luật học so sánh, phương pháp lý thuyết hệ thống, phương pháp thống kê.... 6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn 6.1. Đóng góp mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và luận cứ khoa học về bối cảnh, quan điểm, nội dung cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở tổng hợp số liệu qua nhiều nguồn xác thực, luận văn đã đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong những năm qua và yêu cầu cải cách Viện kiểm sát nhân dân; xác định cơ sở thiết lập và tính ưu việt của mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông; làm rõ những thuận lợi và khó khăn, thách thức
- 16 đối với ngành kiểm sát trong việc xây dựng mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động này. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hi vọng rằng luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những người làm thực tiễn và công tác nghiên cứu, giảng dạy. 6.2. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ về lý luận cũng như thực tiễn trong quá trình đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những người làm thực tiễn; đồng thời có thể được sử dụng cho việc nghiên cứu, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức viện kiểm sát nhân dân Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Phương hướng và giải pháp xây dựng mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
- 17 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Khái quát về cải cách tư pháp 1.1.1. Bối cảnh và nhu cầu của cải cách tư pháp 1.1.1.1. Bối cảnh Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là quá trình đổi mới toàn diện hệ thống tư pháp với trung tâm là hoạt động xét xử nhằm mục tiêu làm cho tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp ngày càng thể hiện đầy đủ, đúng đắn bản chất dân chủ, của dân, do dân, vì dân của quyền tư pháp, phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn yêu cầu bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và nhà nước Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế [24, tr. 182]. Trong hơn 60 năm qua, hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta đã hình thành và từng bước kiện toàn, phát triển trên nền tảng của những nguyên tắc dân chủ, tiến bộ, hiện đại, ngày càng phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Bước vào thiên niên kỷ mới, công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt đến bước phát triển mới, tạo nên những tiền đề và cũng là thách thức lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi phải có những điều chỉnh lớn mang tính cải cách đối với thiết kế tổng thể của hệ thống tư pháp, từ chức năng, nhiệm vụ đến tổ chức, con người và hoạt động của từng cơ quan tư pháp cũng như các mối quan hệ
- 18 giữa chúng. Trên phương diện quốc tế, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái toàn cầu vẫn còn tiếp tục tác động đến thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng, vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái khủng hoảng. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Chủ trương bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Thực tế này đã đặt ra những thách thức gay gắt đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong việc chủ động sử dụng các công cụ pháp lý quốc tế và các nỗ lực tập thể để nêu cao chủ quyền dân tộc, phát huy vai trò và bảo vệ lợi ích của mình. Trong giai đoạn tới, các nước ASEAN sẽ hình thành cộng đồng kinh tế chung. Quá trình này sẽ dẫn đến việc hình thành các nguyên tắc và chuẩn mực chung, trong đó có các nguyên tắc, quy định pháp luật thể hiện lợi ích của cả cộng đồng. 1.1.1.2. Nhu cầu cải cách tư pháp Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu và rộng vào đời sống kinh tế, chính trị quốc tế. Điều này không chỉ thể hiện ở sự tham gia trực tiếp của Việt Nam vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế và tỉnh Đắk Nông có tính truyền thống như Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên của Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà còn thể hiện sự mở rộng đối với các tổ chức và diễn đàn này thông qua các diễn đàn APEC+, ASEAN+... Quá tŕnh này làm cho hệ thống pháp luật và các thiết chế lập pháp, hành pháp, tư pháp của Việt Nam có những sửa đổi và điều chỉnh tích cực như từng bước chuyển hóa các nguyên tắc pháp lư thương mại quốc tế cơ bản như không phân biệt đối xử, công khai, minh bạch trong hoạt động ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, trong quy trình ra các quyết định
- 19 hành chính, tư pháp... Tuy nhiên, những tiền đề đó chưa đủ để vượt qua được những thách thức lớn đối với hệ thống pháp luật và tư pháp nước ta trong những năm tiếp theo. Như một số nhà nghiên cứu phân tích, những thách thức đó là sự bất tương thích về mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động tổ chức, cơ chế hoạt động và thủ tục tố tụng tư pháp của Việt Nam so với các quy tắc và chuẩn mực chung của quốc tế; sự bất cập, lạc hậu trong nhận thức, hiểu biết và đặc biệt là kỹ năng áp dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ tư pháp trong khi xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình hội nhập. Trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức thương mại quốc tế hiện đại và kỹ năng nghiệp vụ liên quan tới hội nhập vẫn đang trong tình trạng bị động, chắp vá, hình thức, kém hiệu quả [28]. Để có thể thúc đẩy quá trình hội nhập nhanh và bền vững, việc xây dựng một nhà nước hiệu quả, có cơ cấu tổ chức phù hợp và một hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với thông lệ chung là yêu cầu rất lớn đang đặt ra đối với đất nước ta. Sau 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển kinh tế đất nước. Sự ổn định về chính trị - xã hội, dân trí được nâng cao, dân chủ hóa nhiều mặt đời sống xã hội, bảo đảm nhân quyền, công bằng, tiến bộ xã hội đang đòi hỏi phải phát huy vai trò của pháp luật và tư pháp. Mặt khác, nhiều vấn đề văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... đặt ra nhiều thách thức lớn trong đó có vấn đề phát triển bền vững. Quốc phòng và an ninh, nhất là chủ quyền và an ninh vùng biển đảo vẫn đang là thách thức lớn trong bối cảnh quốc tế hiện tại. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh "diễn biến hòa bình", lợi dụng triệt để vấn đề tự do dân chủ, tự do tôn giáo, các vấn đề về nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, kích động bạo loạn, ly khai. Những tội phạm có vấn đề an ninh phi truyền thống như buôn bán ma túy, cướp biển, tội phạm có tổ chức, khủng bố, nhập
- 20 cư và di cư trái phép đang ảnh hưởng đến tình hình trật tự - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng, củng cố hệ thống pháp luật và tư pháp có khả năng đối mặt với khó khăn, thách thức này càng cần phải được chú trọng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) được tổ chức thành công có ý nghĩa trọng đại khi đất nước đang bước sang một giai đoạn phát triển mới sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội Đảng đã thông qua Cương lĩnh phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ (sửa đổi) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020. Đây là những văn kiện quan trọng định hướng cho sự phát triển đất nước trong những năm tới, đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước như một khâu quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi chiến lược, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, tạo bước chuyển mạnh về cải cách hành chính. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 12/07/2011 Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 đã đưa ra nhiều đề xuất sửa đổi quan trọng, đặc biệt là các chương về chế độ kinh tế, về tổ chức bộ máy nhà nước. Có thể nói, công cuộc đổi mới toàn diện đã tạo ra những tiền đề, đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn cho tiến trình cải cách tư pháp nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam. 1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp Thứ nhất, cải cách tư pháp phải xuất phát từ nhu cầu và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong từng giai đoạn phát triển của mình, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan tư
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 184 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 111 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 78 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 90 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 113 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 115 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 75 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 53 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 49 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 88 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn