Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hộ tịch - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông
lượt xem 18
download
Mục đích tổng quát của luận văn "Pháp luật về hộ tịch - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông" là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hộ tịch trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hộ tịch - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../……………. …………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ ÁI DUYÊN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../……………. …………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ ÁI DUYÊN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 6038.0102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Đề tài Luận văn được nghiên cứu một cách độc lập dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Cúc. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Ái Duyên
- LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Giáo sư, Tiến sĩ, thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức và phương pháp luận về luật hiến pháp và luật hành chính trong suốt thời gian học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên. Học viên trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Cúc đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận văn. Xin cảm ơn Sở Tư pháp tỉnh Đăk Nông, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành Luận văn. Cảm ơn gia đình là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Mặc dù có cố gắng, nỗ lực nhưng vì còn hạn chế trong công tác nghiên cứu và còn yếu về lý luận nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, học viên mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý thầy cô, các anh chị và các bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Học viên Vũ Thị Ái Duyên
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH…………………………………………………………………...……8 1.1. Quan niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch …………………………… 8 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về hộ tịch ...15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm thực hiện ………32 Kết luận chương 1 …………………………………………………......... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG………………………………….………………………………….. 43 2.1. Quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về hộ tịch ………….……43 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông … 51 2.3. Đánh giá chung pháp luật về hộ tịch …………………………..….. 72 Kết luận Chương 2 ………………………………………………..…… 83 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG ……………………….……… 84 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hộ tịch..…………………….... 84 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ tịch …………….............. 89 Kết luận Chương 3 ………………………………………………..….. 102 KẾT LUẬN…………………..……………………………………………103 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 105
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ...... 61 Bảng 2.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay ......................................... 62 Bảng 2. 3. Tình hình đăng ký hộ tịch của tỉnh Đắk Nông trong 4 năm 2013-2016........................................................................................................ 64
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra dến lúc chết. Một nhà nước hoạt động có hiệu quả không thể không nắm chắc và cập nhật thường xuyên, liên tục các thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ hoạt động quản lý hộ tịch. Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch giúp xác định các thông tin về nhân thân của một con người, đồng thời giúp cho cơ quan chức năng phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi chỉnh sửa các giấy tờ hộ tịch để trốn tránh nghĩa vụ hoặc trốn tránh trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật do mình gây ra. Những số liệu có được từ đăng ký, quản lý hộ tịch là những dữ liệu làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Mặt khác, nó là hoạt động thể hiện tập trung, sinh động mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Trên cơ sở đó nhằm bảo đảm thực thi quyền con người và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc bảo đảm cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ về hộ tịch thông qua các quy định pháp luật. Ngày 10/10/1945, mặc dù trong bối cảnh thù trong giặc ngoài, nền độc lập ở tình trạng ngàn cân treo sợi tóc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh tạm thời quản lý hộ tịch không trái với nền độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa. Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung pháp luật về hộ tịch, ngày 27/12/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ- 1
- CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, hiện nay quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện theo Luật hộ tịch số 60/2014/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Luật Hộ tich và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra bước chuyển mạnh mẽ trong tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia, thể hiện sự đổi mới trong tư duy quản lý của Nhà nước về quản lý dân cư; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, phân cấp mạnh mẽ hơn cho cơ sở, đơn giản hoá, công khai hoá thủ tục, rút ngắn thời hạn giải quyết các vấn đề về hộ tịch, quy định văn hoá công vụ của công chức khi giải quyết thủ tục cho người dân, bổ sung các quy định cụ thể trong khi giải quyết các vấn đề về hộ tịch; công tác đăng ký, quản lý hộ tịch đi vào nền nếp, ổn định; ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân được nâng lên; tình trạng sinh không khai, tử không báo, kết hôn không đăng ký đã dần được khắc phục; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ này không ngừng được kiện toàn củng cố;hiệu lực quản lý Nhà nước về hộ tịch bước đầu được nâng cao; góp phần phát triển kinh tế xã hội và quyền con người, quyền công dân được pháp luật bảo vệ. Tuy vậy, trong quá trình áp dụng và triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành qua thời gian đầu thực hiện còn có những khó khăn vướng mắc nhất định, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, đặc biệt là ở các tỉnh còn thiếu thốn nhiều các điều kiện về cơ sở vật chất, trình độ dân trí còn thấp như trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thì việc quản lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các sự kiện hộ tịch vẫn là mục tiêu đầy thử thách đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về hộ tịch. 2
- Ngoài ra, còn có những bất cập của thực tiễn quản lý hộ tịch cả về nhận thức và hoạt động, cả tổ chức bộ máy, năng lực, trình độ, thủ tục điều hành và phương pháp quản lý. Trước thực trạng đó và trước những tác động của cơ chế thị trường, của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, của toàn cầu hóa, của sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0, trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách nền hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, tồn tại để thực hiện tốt pháp luật về hộ tịch. Từ những lý do nêu trên, đề tài “Pháp luật về hộ tịch - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” đã được tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài hộ tịch và pháp luật về hộ tịch từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý, các nhà chuyên môn ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, như: - Bài “Bước đột phá trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch” theo baobacninh.com.vn năm 2011; - Bài “Vị trí, vai trò của công tác đăng ký quản lý hộ tịch và các giải pháp thực hiện” theo donghoi.gov.vn năm 2012; - Bài “Nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch phục vụ phát triển kinh tế-xã hội” theo duthaoonline.quochoi.vn năm 2013; 3
- - Bài “Cần ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch” theo baoyenbai.com.vn năm 2013; - Tài liệu “Bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Trung tâm tư vấn pháp luật – Học viện tư pháp năm 2013; - Thông tin chuyên đề “Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ tịch”, Trung tâm Thông tin khoa học – Viện Nghiên cứu lập pháp - Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, tháng 5/2013 - Bài “Địa vị pháp lý của công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã”, tác giả ThS. Trần Thị Mai, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 27/03/2017; -Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hộ tịch – lý luận, thực tiễn và phương hướng đổi mới”, Đại học Quốc gia Hà Nội 2003; - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính Quốc gia 2011; - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính Quốc gia 2013. Các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung về hộ tịch; phân tích nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến pháp luật về hộ tịch hoặc quản lý nhà nước về hộ tịch; và đã chỉ ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông, trong giai đoạn Luật hộ tịch đã được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4
- Mục đích tổng quát của luận văn là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hộ tịch trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của pháp luật về hộ tịch, để làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về hộ tịch. - Đánh giá thực trạng quy định pháp luật về hộ tịch và thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đó rút ra những nhận xét về ưu điểm cũng như hạn chế của pháp luật về hộ tịch. - Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ tịch tại các địa phương trên cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về hộ tịch và thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch ở tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đánh giá thực trạng và luận chứng vai trò, cách thức triển khai, tổ chức thực hiện pháp luật hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2013 đến năm 2016. Trong đó, đánh giá kết quả đăng ký hộ tịch gồm: khai sinh, kết hôn và khai tử trên địa bàn toàn tỉnh (không bao gồm đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện 5
- chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin, các quan điểm Đảng ta về pháp luật nói chung và pháp luật hộ tịch nói riêng. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là: lịch sử, phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp. 6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn Luận văn tập trung đánh giá toàn diện hoạt động hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, phân tích chỉ ra những yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội tác động tới quá trình thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, những mặt đạt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Hộ tịch khó khăn, lúng túng cho cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch cũng như những người có yêu cầu về công tác hộ tịch. Mặt khác luận văn đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về hộ tịch, thông qua đó chính quyền địa phương theo dõi tốt hơn thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác hoạch định xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, dân số và kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi cả nước nói chung và trong địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nói riêng. Luận văn còn được làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, người làm công tác thực tiễn về hộ tịch. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về hộ tịch. 6
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về hộ tịch tại tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện háp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông. 7
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH 1.1. Quan niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch 1.1.1. Quan niệm về hộ tịch Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình. Công tác quản lý hộ tịch là một tổng thể của nhiều công việc như tuyên truyền giáo dục pháp luật về hộ tịch, tổ chức đăng ký hộ tịch, báo cáo thống kê tăng, giảm dân số, kiểm tra, xử lý vi phạm về đăng ký hộ tịch. Các công việc nêu trên phải được tiến hành thường xuyên tại cơ sở nhằm bảo đảm kịp thời, chính xác đồng thời phải thuận tiện, tránh gây phiền hà cho dân. Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về “Hộ tịch”. Các từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau đã giải nghĩa từ “hộ tịch” như sau: - “Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức vụ và tịch quán của từng người”. [1, tr.9]; - “Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ họ, quê quán và chức vụ của từng người”. [11, tr.404]; 8
- - “Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”. [10, tr. 814]; - “Hộ tịch: Sổ biên nhận một số địa phương hoặc cả toàn quốc, trong đó ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”. [17, tr.5]; - “Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương”.[17, tr.5]. Bên cạnh những cách giải nghĩa nói trên, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn. Dưới đây là một số ví dụ: - “Hộ tịch: Sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương mình theo từng hộ”. [17, tr.5]; - “Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật”. [17, tr.5]; - “Hộ tịch: Quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần”. [17, tr.5]. Như vậy nghĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ còn nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu”. Điều này phản ánh một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm này trong nhận thức xã hội khá phổ biến. Về mặt pháp lý, khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Theo tiếng Việt đây là một khái niệm rất khó để có định nghĩa rõ ràng thống nhất, nên khi sử dụng ngôn ngữ văn bản quy phạm pháp luật để định nghĩa thì việc sử dụng nó cũng không thuận tiện, hơi khó hiểu. Thực tế cho thấy, khái niệm “hộ tịch” chứa đựng các 9
- yếu tố truyền thống, lịch sử thậm chí bao hàm cả thuật ngữ mang tính “Hán Việt” và ngày nay đã trở thành một khái niệm có tính chất thông dụng, phổ thông mà mọi người dân đều có thể hiểu được, nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hóa thay thế từ “hộ tịch” không cần thiết, do đó các nhà làm luật đã dung hòa bằng việc sử dụng khái niệm này bằng thuật ngữ chuyên môn để định nghĩa. - Theo Quan niệm của các luật gia Việt Nam thời kỳ trướcnăm 1975, khái niệm “hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau: + Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là người đầu tiên trình bày quan niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 như sau: “Hộ tịch – còn gọi là nhân thế bộ – là cách sinh hợp pháp của một công dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử ”. [6, tr.9]; + Các tác giả Vũ Văn Mẫu – Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa khác về khái niệm “hộ tịch”: “Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử”. [6, tr.9]; + Tác giả Trần Thúc Linh, người đã dày công biên soạn cuốn “Danh từ pháp luật lược giải” – vốn được đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên được biên soạn một cách khá kỹ lưỡng, toàn diện không đưa ra định nghĩa về khái niệm “hộ tịch” mà chỉ đưa ra định nghĩa về khái niệm “chứng thư hộ tịch”. Tuy nhiên, khái niệm “chứng thư hộ tịch” của Trần Thúc linh đã hàm chứa trong nói khái niệm về “hộ tịch”: 10
- “Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai, con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng… tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến lúc chết” “Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng người ta (nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hóa con tư sinh, khước từ phụ hệ, ly thân” [6, tr.9, 10]. - Theo quan niệm khoa học pháp lý nước ngoài: tham khảo một số tài liệu pháp lý nước ngoài, trong khoa học pháp lý một số nước cũng có khái niệm tương đương với khái niệm “hộ tịch” trong tiếng Việt, như thuật ngữ tiếng Anh là “civil registration”, hay trong tiếng Pháp là “registred’etat civil”, tiếng Đức là “personenstandsregister”… Về mặt ngôn ngữ, ba khái niệm này đều có thể chuyển nghĩa sang tiếng Việt là “đăng ký tình trạng dân sự của cá nhân”. Trong khoa học pháp lý của các nước theo truyền thống luật thành văn (Continental – hệ thống luật lục địa), đại diện tiêu biểu nhất là Pháp và Đức thì khái niệm “thân trạng” được hiểu là “căn cước, tình trạng dân sự của cá nhân” (tiếng Pháp: état des personnes; tiếng Đức: personenstand). Như đã phân tích ở trên cho thấy về mặt ngôn ngữ học, giữa từ “hộ tịch” được sử dụng trong các văn bản pháp luật nước ta với khái niệm nước ngoài nói trên đều có sự tương đồng về ngữ nghĩa. Từ khía cạnh pháp lý, khái niệm “hộ tịch” – với tính cách là một thuật ngữ pháp lý thì được định nghĩa trong một số tài liệu nước ngoài như sau: Trong tiếng Anh, khái niệm “civil registration” được hiểu là “việc đăng ký đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hôn với chính quyền trong thời hạn quy định”. [6, tr.11]. 11
- Khái niệm “personenstandsregister” trong tiếng Đức được hiểu là “việc đăng ký công về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan hộ tịch.”. [6, tr.11]. Trong Bộ luật dân sự của Cộng hòa Pháp, chế định hộ tịch là một trong những chế định hết sức quan trọng. Tuy nhiên, Luật dân sự Pháp không đưa ra khái niệm về “hộ tịch” mà chỉ đưa ra khái niệm “chứng thư hộ tịch”. Khái niệm “civil registration” được Liên hợp quốc định nghĩa trong tài liệu “Principles and recommendation for a Vital Statistics System” xuất bản năm 2002 như sau: “Đăng ký hộ tịch là việc ghi nhớ liên tục, thường xuyên, bắt buộc và toàn bộ các sự kiện và đặc điểm về sự tồn tại và tình trạng dân sự của mỗi cá nhân liên quan đến dân số được quy định bởi sắc lệnh, luật hoặc điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật mỗi quốc gia”. [6, tr.11]. Theo Điều 2 Luật Hộ tịch năm 2014:Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết, gồm các sự kiện: - Sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; tử; - Thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặchủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). [15]. Như vậy, hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người từ khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản 12
- của công dân và quyền nhân thân của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 qui định để xác định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền đối với quốc tịch… Với mỗi vấn đề về hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch.Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế tình trạng nhân thân của mỗi công dân. Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên pháp luật quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, trình tự, thủ tục đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. 1.1.2. Khái niệm về đăng ký hộ tịch Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Xác nhận các sự kiện sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định”. 13
- Trước khi có Nghị định 83/1998/NĐ-CP, Bộ luật Dân sựnăm 1995cũng đã có quy phạm định nghĩa về khái niệm đăng ký hộ tịch tại Điều 54: Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đặt quy định này bên cạnh quy định tại Điều 1, Nghị định 83/1998/NĐ-CP có thể thấy định nghĩa của Nghị định 83/1998/NĐ-CP phản ánh đầy đủ, toàn diện và đúng bản chất của khái niệm “đăng ký hộ tịch”. Khi định nghĩa hành vi đăng ký hộ tịch, Nghị định 83/1998/NĐ-CP đồng thời đã phân biệt thành hai nhóm hành vi với tính chất khác nhau rõ ràng: - Hành vi xác nhận các sự kiện sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính họ tên, chữ đệm; ngày tháng năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký quá hạn các việc sinh, tử; đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi. Đối với các sự kiện hộ tịch nói trên, cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận bằng cách đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc, đồng thời cấp cho đương sự giấy chứng nhận về việc đó (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn ...). Hành vi xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi được đăng ký, các sự kiện đó mới làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân. - Hành vi ghi (ghi chú) vào sổ hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự; hạn chế năng lực hành vi dân sự; huỷ hôn nhân trái pháp luật; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên... Khác với hành vi xác nhận, đối với các loại 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn