intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

38
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp khoa học khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ THÚY HẰNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ THÚY HẰNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số : 8.38. 01. 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THANH HÀ HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Những tài liệu, thông tin thu thập, các nội dung được phân tích, làm rõ những vấn đề cơ bản trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và lần đầu tiên được nghiên cứu, công bố trong công trình này. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Quảng Nam, ngày tháng 7 năm 2020 NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Thúy Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài và nghiên cứu Luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và đồng nghiệp, tập thể để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phan Thanh Hà người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các thầy, cô giảng viên của Học viện khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã Quế Lưu, UBND huyện, cơ quan Thanh tra huyện, UBND các xã, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật huyện Hiệp Đức; các cơ quan, ban ngành liên quan; người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu Luận văn. Hy vọng tiếp tục nhận được sự góp ý của mọi người về những nội dung trong Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hiệp Đức, tháng 8 năm 2020 Học viên Lê Thị Thúy Hằng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN ................................................................................. 11 1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của tổ chức và hoạt động tiếp công dân ....... 11 1.2. Hệ thống pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động tiếp công dân…......17 1.3. Những lĩnh vực tiếp công dân ....................................................................... 20 1.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động tiếp công dân ........................................... 28 1.5. Các điều kiện đảm bảo cho tổ chức, hoạt động tiếp công dân ...................... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................................... 38 2.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến tổ chức và hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ............................................ 38 2.2. Quy định của Pháp luật về tổ chức và hoạt động tiếp công dân ở cấp huyện, cấp xã.................................................................................................................... 39 2.3. Thực tiễn tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 46 2.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 54 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .................................. 63 3.1. Hoàn thiện tổ chức tiếp công dân của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức .............................................................................................................. 63 3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức ............................................................................................. 67 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 799 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 HCNN Hành chính Nhà nước 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KNTC Khiếu nại Tổ cáo 4 QLNN Quản lý Nhà nước 5 TTCP Thanh tra Chính phủ 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa 9 TCD Tiếp công dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Thủ tục hành chính cấp huyện về khiếu nại, đơn thư 40 2.2 Thủ tục hành chính cấp huyện về giải quyết tố cáo 42 2.3 Thủ tục hành chính cấp xã về khiếu nại, đơn thư 44 2.4 Thủ tục hành chính cấp xã về giải quyết tố cáo 45 Kết quả tiếp công dân cấp xã trên địa bàn huyện 2.5 53 Hiệp Đức giai đoạn 2015 – 2020 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo 2.1 49 trên địa bàn huyện Hiệp Đức
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác tiếp công dân luôn được xác định là công việc quan trọng của Đảng và Nhà nước. Qua đó thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước; yêu cầu hoàn thiện mô hình tổ chức tiếp công dân là thực sự cần thiết, có vai trò quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tiếp công dân tại các địa phương. Trong những năm qua, công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở các địa phương tiếp tục được các cấp, ngành, chính quyền cơ sở quan tâm, đề cao trách nhiệm, phối hợp đồng bộ, tập trung giải quyết cơ bản những vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể, công dân. UBND các xã, thị trấn hiện nay đã thực hiện tốt Luật tiếp công dân năm 2013, trong việc ban hành nội quy, lịch tiếp công dân và niêm yết tại địa điểm tiếp công dân hoặc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị thường xuyên phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan để triển khai thực hiện công tác tiếp dân đạt kết quả; thực hiện phân công, bố trí công chức Văn phòng - Thống kê hoặc công chức địa chính, Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân. Thực tiễn cho thấy, việc tiếp công dân ở cấp xã hiện nay, công chức làm công tác tiếp công dân đều hoạt động kiêm nhiệm. Để đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả của hoạt động tiếp công dân tại cấp xã, tạo điều kiện cho người dân khi đến Trụ sở UBND xã, phường, thị trấn để khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh, các cấp, các ngành và cơ quan có thẩm quyền cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật Tiếp công dân đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện và đáp ứng được nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân. 1
  9. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong những năm qua các cấp chính quyền địa phương đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo với nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, có sự phối hợp của UBMTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, ban ngành nên công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có sự chuyển biến tích cực. Công tác tiếp dân được tổ chức thực hiện nghiêm túc; các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh được xem xét, giải quyết kịp thời; các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài được tập trung rà soát giải quyết dứt điểm. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, cho thấy tình hình khiếu nại, tố cáo và thực trạng tiếp công dân tại địa phương gặp nhiều khó khăn và còn một số hạn chế, tồn tại trong xây dựng cơ chế, chính sách, quy trình tiếp công dân trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến nội dung về tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều đề tài và các công trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Trong đó có thể kể đến một số luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học và một bài viết như sau: Hoàng Ngọc Dũng (2015), Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia. Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại trong quản lý hành chính nhà nước, thực tiễn giải quyết khiếu nại trong quản lý hành chính nhà nước những năm qua để có những nhận xét, đánh giá nhằm đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại hành chính, đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính. Nguyễn Văn Kim (2019), Hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, được nghiệm thu ngày 2
  10. 19/12/2019 tại Viện Chiến lược và Khoa học Thanh tra. Trong đề tài này, TS. Nguyễn Văn Kim, nguyên Quyền Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ đưa ra dự báo về tình hình và định hướng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về công tác Tiếp công dân: "Trong thời gian tới, chúng ta tiếp tục đổi mới toàn diện trên các lĩnh vực mà trọng tâm là đổi mới kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, mở rộng công khai, dân chủ, đấu tranh chống tham nhũng, tăng cường quan hệ quốc tế; các địa phương, bộ ngành tiếp tục triển khai thực hiện các dự án, liên quan đến việc thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng; cơ cấu, phân tầng xã hội, thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân có những biến động mạnh mẽ...” . Đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện nội dung pháp luật về Tiếp công dân như các quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đối với công tác Tiếp công dân; về trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác Tiếp công dân; về mô hình tổ chức Tiếp công dân; hoàn thiện quy định về trách nhiệm Tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, HĐND các cấp, Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND các cấp; về Tiếp công dân của Tòa án nhân dân các cấp; về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động Tiếp công dân… Trần Thị Lanh (2017), Tổ chức và hoạt động tiếp công dân từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất phương hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trong giai đoạn hiện nay. Phan Thị Lý (2017), Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về tiếp công dân của các cơ quan nhà nước; làm rõ thực trạng tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đề xuất 3
  11. những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, hướng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính phục vụ. Đoàn Minh Mực (2017), Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã phân tích và khẳng định công tác tiếp công dân là giai đoạn đầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò quan trọng như là một khâu then chốt góp phần giải quyết có hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Dùng hệ thống các câu hỏi liên quan đến hoạt động tiếp công dân khảo sát ý kiến những người tham gia hoạt động tiếp công dân ở cấp huyện và cấp xã nhằm tìm ra nguyên nhân những khó khăn hạn chế của hoạt động tiếp công dân từ đó đề ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Trần Thị Huyền Nhung (2018), Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật hiến pháp và luật hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã đi sâu phân tích, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thực hiện Pháp luật tiếp công dân trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và UBND cấp xã nói riêng, làm rõ thực trạng tiếp công dân trong các cơ quan hành chính nhà nước tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng tiếp công dân trong các cơ quan nhà nước nói chung và trên địa bàn huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội nói riêng. Phạm Thị Diệu Thảo (2017), Tổ chức và hoạt động của Ban tiếp công tỉnh Bình Thuận, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được đồng thời phân tích làm rõ một số hạn chế trong tổ chức và hoạt động tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận như công dân tập trung tại các trụ sở làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh vẫn 4
  12. còn xảy ra; tình trạng gửi đơn thư vượt cấp còn nhiều, đơn, thư chuyển lòng vòng, giải quyết chồng chéo; thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước chưa quan tâm đến công tác tiếp công dân. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Ban tiếp công dân tỉnh Bình Thuận trong thời gian đến. Nguyễn Thị Thủy (2016) “Hoạt động tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hoạt động tiếp công dân tại UBND các xã, huyện Gia Lâm dưới góc độ khoa học quản lý. Huỳnh Thị Thúy Trang (2019), Bảo đảm quyền tố cáo của công dân từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận, thực tiễn về bảo đảm quyền tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền tố cáo cho công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó Luận văn cũng phân tích, đánh giá những bất cập trong thực hiện bảo đảm quyền tố cáo tại địa phương như trong công tác bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; căn cứ để yêu cầu bảo vệ đối với người tố cáo; quan hệ phối hợp giữa người giải quyết tố cáo và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong bảo vệ người tố cáo.... Một số bài viết đã khái quát thực trạng pháp luật về tiếp công dân; Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực trạng cấp xã thực hiện sai thẩm quyền trong thực tiễn như: Hồ Thị Thu An (2017), Thực trạng thực hiện pháp luật về tiếp công dân và kiến nghị, đề xuất, Cổng thông tin điện tử Thanh tra Việt Nam http://www.thanhtravietnam.vn/, cập nhật ngày 11/12/2017. Bài viết đã khẳng định qua 3 năm thực hiện Luật tiếp công dân, nhận thức đúng đắn về trách nhiệm 5
  13. đối với công tác này, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương đã luôn quan tâm tổ chức thực hiện có hiệu quả, từ đó đưa công tác tiếp công dân đi vào nề nếp và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn cho thấy, việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân bộc lộ không ít hạn chế, khó khăn và vướng mắc… Đồng thời, tác giả đề xuất một số kiến nghị như Chính phủ cần kiến nghị Quốc hội nghiên cứu, sớm ban hành Luật Biểu tình là cơ sở xử lý những trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, dân chủ, nhân quyền để gây rối; Thanh tra Chính phủ cần nghiên cứu mô hình ban Tiếp công dân cấp tỉnh có các phòng nghiệp vụ như Ban Tiếp công dân Trung ương để phát huy hiệu quả công tác.... Nam Dũng (2018), Xã thực hiện trái luật... nhưng bốn năm sau huyện mới bãi bỏ, Trang thông tin điện tử Thanh tra Chính phủ https://thanhtra.com.vn/, cập nhật ngày 13/6/2018. Bài viết đã phân tích về việc làm trái pháp luật của UBND xã Chương Dương nhưng phải hơn 4 năm sau UBND huyện Thường Tín mới ký quyết định hủy thông báo trái luật của cấp xã do trước đó đã làm thay thẩm quyền của Chủ tịch huyện. UBND huyện quyết định bãi bỏ các thông báo ngày 16/1/2013 của Chủ tịch UBND xã Chương Dương về việc thu hồi đất nông nghiệp của các hộ gia đình tại địa phương. Nguyễn Tuấn Khanh (2015) “Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào những vấn đề lý luận, luận giải từ góc độ khoa học và thực tiễn quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Sách cũng hệ thống hóa quy định pháp luật, cơ sở xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung và của chính quyền cơ sở nói riêng trong lĩnh vực Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; 6
  14. Thanh tra Chính phủ (2013), Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư, Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Nxb Thanh niên, 2013. Cuốn sách đã trình bày chi tiết các bước trong hoạt động tiếp công dân theo các quy định của pháp luật; Nguyễn Thị Huyền Trang (2019), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Trang thông tin điện tử Quản lý Nhà nước, Học viện hành chính quốc gia https://www.quanlynhanuoc.vn/, cập nhật ngày 17/7/2019. Tác giả đã đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng đã được tỉnh Đắk Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột hết sức quan tâm xây dựng, phát triển, góp phần thúc đẩy sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Nhìn chung, đội ngũ chủ tịch UBND cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột đã đáp ứng được các yêu cầu về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ phục vụ cho quá trình TTCV đạt kết quả theo như kế hoạch công tác hằng năm của địa phương đặt ra. Đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột như xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể đối với chủ tịch UBND cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ QLNN cấp cơ sở; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ đảm nhận chức danh chủ tịch UBND cấp xã; đổi mới công tác đánh giá năng lực TTCV đối với chức danh chủ tịch UBND cấp xã.... Từ những công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và những bài viết trên đã phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật, tổ chức, hoạt động tiếp công dân, cải cách hành chính, bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân; Đồng thời đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật tiếp công dân, tăng cường cải cách hành chính ở các địa phương. Đó là những tài liệu tham khảo quan trọng, là cơ sở để phân tích, nghiên cứu đề tài “Tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”. Rất mong sẽ có 7
  15. những đóng góp, ý kiến từ đồng nghiệp, bạn bè, các thầy cô giáo, giảng viên để tôi hoàn thiện Luận văn này trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp khoa học khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nội dung, nguyên tắc, các điều kiện đảm bảo cho tổ chức, hoạt động tiếp công dân. - Đánh giá khái quát thực trạng thực hiện pháp luật và thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập trong việc triển khai thực hiện hoạt động tiếp công dân. - Đồng thời đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: những vấn đề lý luận, thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Pham vi thời gian: luận văn chủ yếu phân tích, đánh giá các quy định về Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Tiếp công dân năm 2013, 8
  16. Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019. - Phạm vi không gian: việc nghiên cứu tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã là trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Luận văn tổng hợp và sử dụng một số tài liệu, số liệu từ thực tiễn công tác tiếp dân trong cả nước để phân tích, đánh giá những nội dung liên quan của đề tài. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta về tổ chức, hoạt động tiếp công dân cấp xã và vấn đề tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của Luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nội dung, nguyên tắc, các điều kiện đảm bảo cho cho tổ chức, hoạt động tiếp công dân và thực trạng pháp luật về tiếp công dân. Tác giả sử dụng phương pháp chứng minh, thống kê tổng hợp các thông tin, số liệu để phân tích, đối chiếu, nhận định, đánh giá, làm rõ những nội dung trong luận văn. Trên cơ sở lý luận, quy định của pháp luật và thực trạng tiếp công dân ở các địa phương. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để thể hiện rõ hơn các quy định của pháp luật và triển khai thực hiện hoạt động tiếp công dân cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức. 9
  17. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật, những kết quả, hạn chế, tồn tại trong việc tổ chức, hoạt động tiếp công dân. Qua đó, các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và cơ quan có thẩm quyền nhìn nhận một cách toàn diện, để định hướng xây dựng hệ thống pháp luật, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, đáp ứng được nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân tại các địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Như các công trình khác, luận văn cũng có 3 chương ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động tiếp công dân. Chương 2. Thực trạng về tổ chức, hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 10
  18. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa tổ chức và hoạt động tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân Vào thời kỳ phong kiến ở nước ta, bên cạnh việc thiết lập bộ máy nhà nước phục vụ chế độ quân chủ, vua còn ban hành pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và thực hiện quyền xét xử tối cao để thực hiện cai trị đất nước. Ở thời kỳ này, các vị vua thường coi trọng chiến lược dựa vào dân, chính sách an dân để thực hiện chính sách cai trị của mình. Thời vua Trần Nhân Tông, khi vua kinh lý thường dân được trực tiếp tâu bày những điều oan ức. Việc làm này đã giải quyết được các án oan trong dân, các án kiện đọng kéo dài. Dưới triều Nguyễn, năm 1778 Nguyễn Ánh cho đặt hòm để nhận thư kêu oan khuất, đồng thời cũng ngăn cấm việc bỏ thư nặc danh, vu tội cho người khác. Đến thời Minh Mệnh (1820- 1840), triều đình đã đặt ra pháp ty và đó là nơi nhận đơn, thụ lý các vụ khiếu kiện của dân. Rõ ràng, ngay từ thời phong kiến, vấn đề gặp gỡ, nắm bắt tâm tư nguyện vọng chính đán của nhân dân, xem xét giải quyết các khiếu kiện, những oan ức trong dân đã được các triều đình phong kiến quan tâm thực hiện dù chỉ mới là những quy định trong mỗi triều phong kiến khác nhau. Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cách mạng thành công, Đất nước ta bước vào giai đoạn đổi mới và phát triển. Xác định việc tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Mô hình tiếp công dân đầu tiên được hình thành ở Trung ương, Trụ sở tiếp công dân chung của Trung ương Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng (tại Hà Nội) được thành lập theo Thông báo số 164-TB/TW, ngày 23/9/1989 của Ban Bí thư để tiếp 11
  19. cán bộ, đảng viên, nhân dân lên Trung ương khiếu tố, kiến nghị và phản ánh tình hình. Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng cử cán bộ đến Trụ sở để tiếp, xử lý phần việc thuộc cơ quan mình. Giai đoạn này ở cấp tỉnh chưa có mô hình tiếp công dân, tuy nhiên trên thực tế cơ quan thanh tra nhà nước, đại diện cho cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/NĐ-CP, ngày 07/8/1997 kèm theo bản Quy chế tổ chức tiếp công dân, quy chế này cũng chưa đưa ra mô hình tiếp công dân ở địa phương. Tuy nhiên, quy chế có quy định Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí nơi tiếp công dân của cấp mình. Xuất phát từ tình hình thực tế này và để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương, các cấp chính quyền đã thành lập Phòng Tiếp công dân trực thuộc Văn phòng UBND để tham mưu giúp Chủ tịch UBND tổ chức tiếp công dân theo quy định. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 858/QĐ-TTg, ngày 16/6/2010 về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân; trong đó mô hình về tổ chức tiếp công dân các cấp được phân quyền cụ thể, từng bước hoàn thiện. Hiện nay, Luật Tiếp công dân năm 2013 được ban hành đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác tiếp công dân trong giai đoạn mới và đúng theo quy định của Luật tiếp công dân. Hoạt động Ban Tiếp công dân các địa phương đã phối hợp với các cơ quan thực hiện việc kiểm tra, rà soát, tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; tham gia Đoàn Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số sở ngành, địa phương; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh, thực hiện hiệu quả việc đôn đốc, nhắc nhở các vụ việc do UBND tỉnh chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.… 12
  20. Theo nghĩa rộng, tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin về các vấn đề người dân quan tâm. Theo nghĩa hẹp, tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến ghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Theo khoản 1, Điều 2 của Luật Tiếp công dân năm 2013, tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất [Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013] Như vậy, có thể rút ra định nghĩa về “tiếp công dân” là việc các cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, phản ánh từ người dân theo chế độ thường xuyên, định kỳ hoặc khi người dân có yêu cầu khẩn thiết nhằm giải thích, hướng dẫn cho người dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy trình của pháp luật. 1.1.2. Mục đích của tiếp công dân Công tác tiếp công dân được xác định là nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, thể hiện trách nhiệm và vai trò của Nhà nước với tư cách là tổ chức quyền lực công, được nhân dân ủy quyền thực hiện quản lý xã hội. Thông qua công tác tiếp công dân, Nhà nước, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị chính đáng của nhân dân. Trên cơ sở đó, các cấp chính quyền địa phương đã xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý và triển 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2