Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 19
download
Luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lí luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó xây dựng hệ thống giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng nói chung, bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THÀNH TRUNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THÀNH TRUNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. DƯƠNG QUỲNH HOA HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS Dương Quỳnh Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, các bạn học viên lớp Cao học Luật đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khoá học. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến lãnh đạo và các anh chị tại Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi về các tài liệu nghiên cứu hữu ích trong quá trình thực hiện luận văn. Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả luận văn Đinh Thành Trung
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ và hướng dẫn từ Cô hướng dẫn. Các kết quả nêu trong Luận văn do tôi nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trong quá trình làm tác giả có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài, việc tham khảo các nguồn tài liệu, các số liệu, ví dụ đã được thực hiện trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Đinh Thành Trung
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM ............................................................................................................8 1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.........................................................................................................................8 1.1.1. Khái niệm bảo vệ người tiêu dùng .............................................................8 1.1.2. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm ........................................................9 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm .................................................................................................122 1.1.4. Vai trò của bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trong đời sống xã hội ........................................................................................155 1.1.5. Các yếu tố tác động đến việc bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm .................................................................................................177 1.2. Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................................................................221 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ......................................................................................21 1.2.2. Nội dung pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ...........................................................................................................22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...30 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm ...............................30 2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm. ....................................311 2.3. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm. ............355
- 2.3.1. Trách nhiệm chung của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với người tiêu dùng thực phẩm...............................................................................355 2.3.2. Quy định trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật và bồi thường thiệt hại do hàng hoá có khuyết tật gây ra .................................................................37 2.4. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an toàn thực phẩm.....................................................................................................................400 2.5. Giải quyết tranh chấp với người tiêu dùng .....................................................44 2.6. Chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm ..........................................................................46 2.6.1. Chế tài dân sự...........................................................................................47 2.6.2. Chế tài hành chính ...................................................................................47 2.6.3. Chế tài hình sự .........................................................................................48 2.7. Thiết chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm .................................49 2.7.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm ...................................................................................................................49 2.7.2. Tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm..............49 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM ...........52 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm....................................................................................52 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; phát huy vai trò tiên phong, giám sát của chi bộ, đảng viên trong công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. ...........................................52 3.1.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức bộ máy chuyên trách, nâng cao năng lực thực thi pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. ..................................................................................................................53
- 3.1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng .......................................................................54 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm ..............................................................................................................54 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng ................54 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm ...............................................................................55 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương thức giải quyết tranh chấp với người tiêu dùng ....................................................................................................................56 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm ............................57 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện thiết chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm ...................................................................................................................58 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm ..........................................................................58 3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước .....................................................................58 3.3.2. Giải pháp từ phía các cơ quan tổ chức ....................................................61 3.3.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp ........................................................64 3.3.4. Giải pháp từ phía người tiêu dùng ...........................................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm CI Customer International Tổ chức Quốc tế người tiêu dùng. Luật ATTP Luật số 55/2010/QH12 của Quốc hội - Luật An năm 2010 toàn thực phẩm Luật BVQLNTD Luật số 59/2010/QH12 của Quốc hội - Luật Bảo năm 2010 vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27-10-2011 99/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với sức khỏe của mỗi cá nhân và cộng đồng. ATTP có tác động đến sức khỏe của người dân và làm ảnh hưởng đến phát triển du lịch, thương mại, kinh tế và an sinh xã hội. Vấn đề này được xem như một nguy cơ, thách thức lớn trong tình hình hiện nay. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua, việc triển khai thi hành pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đã được lãnh đạo các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm, coi trọng. Các sở, ban ngành có liên quan đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP. Điển hình là đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo đảm bảo ATTP; trung bình mỗi năm tổ chức hơn 400 đoàn kiểm tra liên ngành, liên tuyến thanh tra, kiểm tra chất lượng ATTP cho hơn 5.500 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, từng bước chấn chỉnh, khắc phục và xử lý các sai phạm của người sản xuất, tiểu thương… Tuy nhiên, tình hình mất vệ sinh, ATTP có thời điểm vẫn còn diễn biến phức tạp. Tình trạng sử dụng tùy tiện kháng sinh, hóa chất trong nuôi trồng; dư lượng kháng sinh, chất tăng trưởng tồn dư trong thực phẩm, hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất trái cây, rau quả vẫn là vấn đề nhức nhối cho các nhà quản lý, bất an cho người tiêu dùng. Việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi gia súc, gia cầm còn xảy ra khá phổ biến. Các cơ sở sản xuất rau, thịt sử dụng nguyên liệu, nguồn nước không đảm bảo vệ sinh an toàn; một số địa điểm kinh doanh thực phẩm tươi sống chưa được cấp giấy chứng nhận vệ sinh ATTP; một số cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm không có giấy chứng nhận vệ sinh thú y gây ảnh hưởng tới sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng… Ý thức của một số người sản xuất, kinh doanh thực phẩm còn thấp, người tiêu dùng tiêu thụ thực phẩm theo thói 1
- quen… đã gây khó khăn cho công tác thực thi pháp luật bảo về người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP. Theo thống kê, từ 2013 đến nay đã xảy ra 17 vụ với 266 trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, có 01 người chết. Kết quả kiểm tra hằng năm cho thấy số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có vi phạm về ATTP còn cao (3.412/28.124 lượt cơ sở) [4]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chính là từ sự bất cập của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Mặc dù đã được Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010; Luật An toàn thực phẩm 2010; Nghị định 38/2012/NĐ - CP, ban hành 25 tháng 04 năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 91/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2012 quy định xử phạt hành chính về ATTP cùng nhiều văn bản khác như Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sửa đổi, bổ sung một số điều về vi phạm ATTP trong Bộ luật hình sự … cùng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ATTP được hình thành từ trung ương đến cơ sở. Song khả năng áp dụng còn hạn chế, nội dung điều chỉnh chưa thực sự phù hợp với quan hệ xã hội đang tồn tại. Hệ thống các quy phạm pháp luật còn có tình trạng nội dung một số điểm còn chưa rõ, chồng chéo, không phân định rõ trách nhiệm quản lý giữa các bộ, ngành; còn những thiếu sót, chưa phủ hết các lĩnh vực, có khoảng trống giữa các khâu trong trách nhiệm quản lý. Một số lĩnh vực mới phát sinh chưa được hướng dẫn quản lý cụ thể, chi tiết nên địa phương rất khó thực hiện. Bên cạnh đó, có những quy định không phù hợp với thực tế như: hiện tuyến xã không thể nào có đủ cán bộ chuyên môn để thực hiện việc khám sức khỏe, thẩm định cơ sở, cấp giấy phép theo quy định; những thử nghiệm cho kết quả ngay thì không đủ cơ sở pháp lý để xử phạt và xử lý ngay, nhằm tránh ngộ độc thực phẩm xảy ra, còn chờ kết quả chính thức thì thực phẩm đã được 2
- tiêu thụ hết; mức xử lý vi phạm còn chưa phù hợp với quy mô của cơ sở. Ngoài tình trạng chồng chéo và thiếu thống nhất, vấn đề quan trọng là hiệu quả quản lý thấp, không đi vào cuộc sống. Thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP dưới góc độ Luật Kinh tế nhằm đánh giá những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP là rất cần thiết và khách quan, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhưng nhìn chung, những công trình được đề cập trên đã tập trung nghiên cứu một số quy định cũng như việc tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng và pháp luật về ATTP, phân tích, làm rõ những hạn chế, bất cập trong thực thi pháp luật về hai lĩnh vực trên. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khỏe học nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Công tác bảo đảm quyền lời người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP tuy đóng vai trò rất quan trọng, song pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP ở nước ta mới chỉ được quan tâm đúng mức và bắt đầu có một số nghiên cứu quy mô trong thời gian gần đây, được thể hiện 3
- trong nhiều công trình khỏe học công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành và các Luận văn Thạc sỹ, Luận án Tiến sỹ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lí luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó xây dựng hệ thống giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng nói chung, bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích như trên, luận văn phải làm rõ những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm; như: những vấn đề lý luận khái quát về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và khái quát về pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm; - Đánh giá việc thực hiện, bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; nêu lên những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó - Làm sáng tỏ các luận cứ khoa học cho các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
- 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn đặt vào mục tiêu tìm hiểu về việc thực thi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành và chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: từ năm 2014 đến hết năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin với phương pháp luận biện chứng để xem xét về thực trạng thi hành pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm; quan điểm trong đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý xã hội trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình viết luận văn, một số phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp phân tích văn bản, phân tích quy phạm: Làm rõ các khái niệm, quy định hiện hành về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm … - Phương pháp phân tích quy phạm pháp luật và so sánh pháp luật: Chủ yếu sử dụng trong chương 1 và chương 2 để đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và thực tiễn thi hành trên thực tế. - Phương pháp quan sát và phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Chủ yếu sử dụng trong chương 2 nhằm làm sáng tỏ thực trạng và những bất cập 5
- trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh sinh an toàn thực phẩm. - Phương pháp diễn giải, phương pháp dự báo khoa học: Chủ yếu được sử dụng trong Chương 3 để đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. 6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung về pháp luật liên quan đến bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Đồng thời, bổ sung, hoàn thiện những quy định về pháp luật của nhà nước, địa phương về thực thi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả. - Về thực tiễn: Góp phần hoàn thiện pháp luật, chính sách về bảo đảm bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả thực thi; góp phần hạn chế, giải toả những vướng mắc về pháp lý, chế độ, chính sách về bảo đảm bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước nói chung. 7. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có: Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và được bố cục thành 03 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 6
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc thực thi pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm bảo vệ người tiêu dùng 1.1.1.1.Quyền lợi người tiêu dùng Quyền lợi NTD trong lĩnh vực ATTP bao gồm những quyền năng cơ bản và phát sinh của người tiêu dùng khi họ tham gia vào quan hệ mua bán trong lĩnh vực ATTP và có thể kéo dài trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Theo điều 8 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 quy định có tám quyền cơ bản: Quyền được bảo đảm; Quyền được cung cấp thông tin; Quyền được lựa chọn; Quyền được góp ý; Quyền được tham gia xây dựng và thực thi; Quyền được yêu cầu; Quyền được khiếu nại; Quyền được tư vấn. 1.1.1.2. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Chính vì người tiêu dùng yếu thế trong các mối quan hệ với các nhà sản xuất, kinh doanh cho nên người tiêu dùng không thể đưa ra các chọn lựa phù hợp và đúng đắng với lợi ích của họ. Vì lý do đó, Nhà nước phải can thiệp để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Có hai cách tiếp cận chủ đạo trên thế giới mà thông qua đó Nhà nước bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng [11, tr.10-11]: Một là, xây dựng một hệ thống pháp luật trong đó quy định trách nhiệm pháp luật đối với các bên sau khi đã xảy ra vi phạm; Đây là cách tiếp cận mà theo đó các bên liên quan phải bồi thường thiệt hại sau khi xảy ra thiệt hại thực sự. Theo cách tiếp cận này, các cơ quan phân xử, trong đại đa số các trường hợp là các toà án, bao gồm cả các toà chuyên biệt, sẽ quyết định mức độ bồi thường thiệt hại, căn cứ trên bản chất và thực tế vụ việc. Các bên liên 8
- quan phải chịu bồi thường thiệt hại do sai sót mà đã họ gây ra, nhưng chỉ sau khi bên bị thiệt hại đã kiện ra toà hoặc khiếu nại đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác, với đầy đủ căn cứ và bằng chứng chứng minh thiệt hại của mình và hành vi vi phạm của bên kia có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hai là, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện điều chỉnh, ngăn chặn trước các hành vi vi phạm để giảm thiểu tối đa vi phạm. Cách tiếp cận thứ hai này mang tính ngăn chặn, phòng ngừa. Theo cách tiếp cận này, một hệ thống quy chuẩn phải được thiết lập, không liên quan đến việc có xảy ra thiệt hại thực sự cho người tiêu dùng hay không. Các vụ việc, hay cả một nhóm các vấn đề, đều có thể được điều chỉnh bởi các quy định chuẩn chung này, giảm thiểu khả năng xảy ra việc phải phân định đúng sai, hay giúp tránh các phán quyết không nhất quán và thiếu công bằng trên cơ sở vụ việc. Và trong đại đa số các trường hợp, các cơ quan chức năng sẽ sử dụng các thủ tục hành chính để xem xét các thông tin kỹ thuật có liên quan, nhằm đi đến kết luận cuối cùng. 1.1.2. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm vì xuất phát từ tầm quan trọng của nó; bảo đảm ATTP trước hết là chăm lo sức khỏe của nhân dân, phát triển kinh tế, an sinh xã hội và phục vụ cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm không ngừng hoàn thiện pháp luật về ATTP, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ATTP. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ATTP đã được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ATTP. Các cấp, các ngành đã vào cuộc và tạo được sự chuyển biến tích cực đã được ghi nhận ở nhiều địa phương, đơn vị, đặc biệt ở những thành phố lớn. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, công tác bảo đảm ATTP vẫn là vấn đề thách thức to lớn ở nước ta. Ngộ độc 9
- thực phẩm và các mối nguy đe dọa mất an toàn thực phẩm tiếp tục là những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp giải quyết vấn đề này đang được đặt ra rất cấp bách, nhất là việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về ATTP. Do vậy cần thiết phải có các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, tạo lập trật tự, ổn định xã hội. An toàn thực phẩm là toàn bộ những vấn đề cần xử lý đến việc đảm bảo an toàn vệ sinh đối với thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng. Đây là một vấn đề lớn lớn mà các nước phát triển và đang phát triển phải đối mặt hằng ngày và trong đó có Việt Nam. An toàn thực phẩm là việc chế biến, xử lý, lưu trữ và bảo quản các loại thực phẩm bằng các phương pháp phòng chống, phòng ngừa bệnh tật do thực phẩm gây ra. An toàn thực phẩm cũng gồm các thói quen, thao tác khi chế biến cần phải được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe đến người tiêu dùng. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành nhiều nghiên cứu công phu và đi đến kết luận, thực phẩm không an toàn có thể gây ra những vấn đề rất lâu dài với sức khỏe của người dùng. Khái niệm thực phẩm an toàn (hay thực phẩm sạch) khá rộng và trừu tượng, nên có nhiều quan niệm khác nhau. Theo WHO, thực phẩm đạt mức an toàn là khi không chứa hoặc chứa hàm lượng ở mức chấp nhận được các chất ô nhiễm hay vi khuẩn mà bình thường có thể gây nhiễm độc, hoặc bất kỳ chất nào khác có thể khiến thực phẩm trở nên có hại cho sức khỏe. Nói cách khác, thực phẩm an toàn là loại thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng phù hợp, thiết yếu mà không gây hại cho sức khỏe của người sử dụng do các loại ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học hay các hình thức ô nhiễm khác gây ra. 10
- Gắn liền với khái niệm thực phẩm an toàn là khái niệm an toàn thực phẩm. WHO định nghĩa, an toàn thực phẩm có nghĩa là bảo đảm thực phẩm sẽ không gây hại cho con người cả trong quá trình chuẩn bị và/hoặc khi đã sử dụng. Nhằm thống nhất ý chí và hành động của các quốc gia trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm, kể từ năm 1962, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) đã xây dựng nên Bộ quy tắc về thực phẩm và thành lập Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế - cơ quan liên chính phủ với 165 nước thành viên, nhằm xác lập các tiêu chuẩn quốc tế về thực phẩm cũng như tổ chức thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trên phạm vi toàn cầu. Theo quy định tại Điều 2 – Luật An toàn thực phẩm năm 2010 [An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người]. Vì vậy, an toàn thực phẩm cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Do vậy, để đảm bảo an toàn thực phẩm, các chủ thể cần tuân theo những quy định, điều kiện cụ thể mới có thêm đảm bảo thực phẩm không gây hại đến sức khỏe cơn người. Điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm là quy chuẩn về kỹ thuật đối với các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đảm bảo thực phẩm an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người [39]. Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 là văn bản luật đầu tiên quy định toàn diện các vấn đề về vệ sinh, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và truyền bệnh qua thực phẩm. Trên cơ sở đó, Chính phủ quy định chi tiết cách thức kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thực phẩm. Qua 06 năm thực hiện cho thấy, Pháp lệnh này đã thật sự là một công cụ quan trọng để 11
- Nhà nước quản lý công tác vệ sinh an toàn thực phẩm . Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm tồn tại một số bất cập cần phải được nghiên cứu sửa đổi, hoàn chỉnh như: cùng một vấn đề nhưng quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh (134 văn bản của các ngành, các cấp) nên có sự chồng chéo, mâu thuẫn, trùng lặp, có vấn đề nảy sinh nhưng chưa có văn bản quy định điều chỉnh; việc phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các Bộ, ngành liên quan chưa được rõ ràng (đặc biệt là đối với việc quản lý thực phẩm tươi sống) nên dẫn đến những khó khăn trong quá trình triển khai, phối hợp thực hiện, cũng như đùn đẩy trách nhiệm khi sự việc xảy ra. Các quy định về hệ thống thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm hiện mới được nêu tại Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 của Chính phủ mà chưa được luật hoá nên hiệu lực pháp lý chưa cao. Mặt khác, các quy định trong Nghị định về hệ thống thanh tra chuyên ngành ATTP cũng chưa đồng nhất với pháp luật về thanh tra hiện hành…những hạn chế, bất cập trên đã được nhìn nhận, sửa đổi, tiếp tục tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hơn về ATTP và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATTP. Do đó ngày 28/06/2010 Quốc hội đã thông qua dự thảo Luật An toàn thực phẩm và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2011. Luật An toàn thực phẩm có 11 chương, 72 điều quy định một cách toàn diện về vấn đề an toàn thực phẩm. 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm ATTP là một lĩnh vực có yêu cầu cao về điều kiện chất lượng và tiêu chuẩn của thực phẩm. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP rất chú trọng về tiêu chuẩn, an toàn của người tiêu dùng thực 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 79 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn