intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

57
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở luận giải, làm rõ cơ sở lý luận hình thức đầu tư của nhà đầu tư nhằm đánh giá và chỉ ra những bất cập cũng như những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam, Luận văn đề xuất các khuyến nghị thực thi các hình thức đầu tư liên quan tới Luật Đầu tư năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2014 Ngành: Luật kinh tế NGUYỄN ĐÌNH THẮNG Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2014 Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyễn Đình Thắng Người hướng dẫn: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa Hà Nội - 2019
  3. i LỜI C M ĐO N Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tăng Văn Nghĩa – Trưởng Khoa sau Đại học trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Các luận điểm, dẫn chứng, số liệu, ví dụ trong luận văn đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ đề tài nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Đình Thắng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và quý báu của PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và tập thể các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Khoa luật – Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Khoa luật – Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đóng góp những ý kiến quý báu để hoàn thành công trình nghiên cứu cuối khoá tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế nhưng do thời gian hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giả. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Đình Thắng
  5. iii D NH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCVT Bưu chính viễn thông CPTPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GCNĐKĐT Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư GDP Tổng sản phẩn trong nước (nội địa) GTVT Giao thông vận tải OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế M&A Mua bán và sát nhập NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Vốn vay nước ngoài PPP Hợp đồng Hợp tác công tư TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO Tổ chức thương mại thế giới
  6. iv TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦ LUẬN VĂN Tên luận văn: Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 Luận văn đã đạt các kết quả chính như sau: - Đã phân tích khái niệm các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 - Đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam - Đã phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn các hình thức đầu tư của nhà đầu tư, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc khi lựa chọn các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 - Đã đưa ra các đánh giá về những ưu điểm của các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014, những điểm thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn hình thức nào là phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Đã đưa ra các khuyến nghị thực thi pháp luật về: Những hình thức đầu tư mà khi đầu tư nhà đầu tư có thể gặp phải + Khuyến nghị về hình thức thành lập tổ chức kinh tế + Khuyến nghị về hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế + Khuyến nghị về đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) + Khuyến nghị về đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP)
  7. v MỤC LỤC LỜI C M ĐO N ...................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................II D NH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. III TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦ LUẬN VĂN................................. IV LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Tình hình nghi n cứu ....................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghi n cứu .................................................................. 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3 3.2. Nhi m vụ nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghi n cứu ................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 4 5. Phư ng pháp nghi n cứu ................................................................................. 4 6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của luận văn .................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5 CHƯƠNG 1. .............................................................................................................. 6 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ ..................................................................................................................... 6 1.1. Khái quát về đầu tư ....................................................................................... 6 1.2. Khái quát về sự ra đời và phát triển của pháp luật đầu tư ....................... 7 1.3. Khái quát về các hình thức đầu tư ............................................................. 11 1.3.1. Khái ni m hình thức đầu tư ........................................................... 11 1.3.2. Sự phát triển của các hình hình đầu tư......................................... 11 1.3.3. Vai trò của các hình thức đầu tư ................................................... 29 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦ PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2014 ................................................................ 32 2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về hình thức đầu tư ......................... 32 2.1.1. Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.................................. 32 2.1.2. Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế ........... 34 2.1.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh .................. 37 2.1.4. Hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư PPP .................. 40
  8. vi 2.2. Đánh giá các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 ................... 46 2.2.1. Những ưu điểm ............................................................................... 46 2.2.2. Những vấn đề đặt ra khi áp dụng các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 .................................................................................................. 50 CHƯƠNG 3. ............................................................................................................ 59 KHUYẾN NGHỊ THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2014 ....................................................................... 59 3.1. Xu hướng phát triển các hình thức đầu tư hiện nay ................................ 59 3.2. Một số khuyến nghị nh m thực thi các quy định về hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 .................................................................................... 59 3.2.1. Phổ biến, tuyên truyền về hình thức đầu tư .................................. 60 3.2.2. Về năng lực thực thi của cơ quan nhà nước có thầm quyền ...... 61 3.2.3. Khuyến nghị hoàn thi n quy định về định giá tài sản góp vốn, mua cổ phần ..........................................................................................................63 3.2.4. Khuyến nghị hoàn thi n các quy định về hợp đồng PPP ............. 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư tại Việt Nam được phân chia thành hình thức đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài căn cứ theo nguồn gốc vốn đầu tư của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư nước ngoài (trước hết theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987). Nhà đầu tư trong nước gồm các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo Luật Khuyến khích đầu tư năm 1995 (Sửa đổi bổ sung năm 1998). Các nhà đầu tư ngước ngoài có thể lựa chọn các hình thức đầu tư thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Qua nhiều năm thực hiện nhận thấy các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế hơn rất nhiều so với nhà đầu tư trong nước. Với chính sách phát triển kinh tế phù hợp với xu thế của thời đại hội nhập, mở cửa, Luật Đầu tư năm 2014 được ban hành, quy định đa đạng và đổi mới các hình thức đầu tư nhằm thu hút, khuyến khích các nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm thu hút nguồn lực cho đất nước phát triển, xóa bỏ sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, về cơ bản được thực hiện chung thông qua các hình thứ c mà Luật Đầu tư năm 2014 quy định. Trước những đòi hỏi khách quan của xu thế thời đại, cũng như đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư và phát triển kinh tế đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, theo nguyên tắc tự do và bình đẳng. Luật Đầu tư năm 2014 đã được hoàn thiện theo hướng đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các bộ phận pháp luật điều chỉnh về những hành vi có nội dung tương tự cũng như sự tương thích với các Điều ước quốc tế về đầu tư và Việt Nam tham gia. So với các quốc gia trong khu vực, các hình thức đầu tư theo pháp luật về đầu tư của Việt Nam tương đối phong phú, tạo nhiều sự lựa chọn phù hợp với quy mô nguồn vốn, khả năng quản lý và tính chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư nhằm kinh doanh của các nhà đầu tư.
  10. 2 Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta trong việc thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm tìm kiếm nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đã tham gia rất nhiều tác tổ chức thương mại thế giới, các tổ chức kinh tế trong và ngoài khu vực như: WTO, AFTA, CPTPP, APEC, ASEAN….Điều này cũng khiến chúng ta phải có những điều chỉnh hợp lý để phù hợp thực tiễn. Vì những lý do trên, học viên lựa chọn vấn đề “Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghi n cứu Trong những năm qua, với chính sách mở của kinh tế nhằm thu hút đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách để thu hút, kêu gọi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trước Luật Đầu tư năm 2014 ra đời, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như: - Mai Ngọc Cường, “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, HN, năm 2000. Đề xuất hoàn thiện các cơ chế trong thu hút đầu tư, khai thác được các tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam. - Huỳnh Thị Thúy Giang (2012), “Hình thức hợp tác công tư - PPP (Public Private Partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam”. Luận văn Tiến sĩ kinh tế. Nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm về hình thức hợp tác công tư - trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Nhận diện các cơ hội của PPP từ thực trạng đầu tư tư nhân trong lĩnh vực giao thông đường bộ Việt Nam và đo lường mức độ sẵn sàng đầu tư theo hình thức PPP của khu vực tư nhân trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu tổng quát về các hình thức đầu tư và chuyên sâu về khung pháp lý của các hình thức đầu tư trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam thì chưa có nhiều đề tài thực hiện nghiên cứu toàn bộ, chủ yếu các đề tài tập trung
  11. 3 nghiên cứu về một số hình thức đầu tư như: Góp vốn, mua cổ phần hay hợp đồng đối tác công tư hoặc thành lập các tổ chức kinh tế… 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở luận giải, làm rõ cơ sở lý luận hình thức đầu tư của nhà đầu tư nhằm đánh giá và chỉ ra những bất cập cũng như những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam, Luận văn đề xuất các khuyến nghị thực thi các hình thức đầu tư liên quan tới Luật Đầu tư năm 2014. 3.2. Nhi m vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Luận giải để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014: Làm rõ khái niệm và nội dung của khái niệm về quyền lựa chọn hình thức đầu tư. - Nghiên cứu các nguyên tắc, căn cứ, nội dung và phạm vi của các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 - Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về các hình thức đầu tư để chỉ ra những bất cập của pháp luật, những khó khăn trong quá trình thực thi đồng thời so sánh với các quy định có liên quan của pháp luật nhằm nêu bật những điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam. - Luận giải cho những khuyến nghị được nêu trong Luận văn về hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các hình thức đầu tư. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hình thức đầu tư của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam. Phần nghiên cứu nhà đầu tư trong nước chỉ nhằm mục tiêu so sánh, đối chiếu các quy định để rút
  12. 4 ra những bất cập, đề xuất, mà không mang tính phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung, trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả nghiên cứu các hình thức đầu tư của nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2014. Luận văn chú trọng tìm hiểu các hình thức đầu tư dựa trên các quy định của pháp luật đầu tư qua từng thời kỳ khi xem xét sự phát triển của các hình thức đầu tư. - Về không gian, Luận văn chỉ nghiên cứu các hình thức đầu tư đã và đang được triển khai tại Việt Nam (theo các quy định của pháp luật). Những quy định về hình thức đầu tư của nước ngoài có thể được xem xét làm đối tượng so sánh, chứ không phải đối tượng nghiên cứu của luận văn. - Về thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu các hình đầu về cơ bản từ Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này ra đời cho đến năm 2025 trên cơ sở đề xuất một số khuyến nghị về hình thức đầu tư tại Việt Nam. 5. Phư ng pháp nghi n cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như đã nêu ở trên, tác giả s sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, như hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, đối chiếu và so sánh luật học. Cụ thể: - Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng đồng thời và xuyên suốt trong toàn bộ luận văn nhằm làm rõ những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt, phương pháp này được áp dụng nhiều nhất tại Chương 1 để giúp hệ thống hóa các công trình nghiên cứu đã công bố và có cái nhìn một cách toàn diện, đầy đủ cũng như cụ thể về cơ sở lý luận của việc quy định các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014. - Phương pháp luận giải và phương pháp so sánh luật học được sử dụng đặc biệt tại Chương 1 và Chương 2 để làm phân tích và làm rõ các ưu điểm và nhược điểm của các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014.
  13. 5 - Phương pháp tổng hợp s được sử dụng chủ yếu tại Chương 3 khi đề xuất các khuyến nghị và luận giải cho các khuyến nghị liên quan đến hình thức đầu tư tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận pháp luật về các hình thức đầu tư, là rõ cơ sở khoa học nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật đầu tư trên các khía cạnh: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề về các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014 - Phân tích và làm rõ việc quy định các hình thức đầu tư trong Luật đầu tư năm 2014 những ưu điểm và hạn chế của từng hình thức đầu tư. - Đánh giá thực trạng pháp luật về đầu tư tại Việt Nam nhằm làm rõ bất cập, hạn chế của pháp luật về đầu tư. - Đề xuất một số khuyến nghị liên quan đến hình thức đầu tư theo pháp luật đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 Chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và các hình thức đầu tư; Chương 2. Thực trạng quy định của pháp luật về các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014; Chương 3: Khuyến nghị thực thi các quy định về hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014.
  14. 6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 1.1. Khái quát về đầu tư Hoạt động đầu tư (gọi tất là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận hay lợi ích kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây: - Trước hết phải có vốn: Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
  15. 7 - Thời gian đầu tư, thường tương đối dài từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, thậm chí theo luật từng nước có thể dài hơn nữa lên tới 99 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án. - Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hi n trên hai mặt: Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. 1.2. Khái quát về sự ra đời và phát triển của pháp luật đầu tư Sau ngày 30/4/1975, nước ta chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn củng cố và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lúc này, trong bối cảnh nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp, lại chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh lâu dài, nhân dân ta đã không ngừng phấn đấu vượt qua bao thử thách và khó khăn chồng chất. Chúng ta đã có nhiều cố gắng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, thiết lập và củng cố chính quyền nhân dân trong cả nước. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ là phổ biến và mang nặng tính chất tự cấp tự túc. Trình độ trang bị kỹ thuật trong sản xuất cũng như kết cấu hạ tầng, văn hoá-xã hội lạc hậu; năng suất lao động xã hội rất thấp. Cơ cấu kinh tế vẫn mang đặc trưng một nước nông nghiệp lạc hậu, mất cân đối nặng nề trên nhiều mặt, chưa tạo được tích luỹ trong nước và lệ thuộc nhiều vào bên ngoài, chủ yếu là các nước XHCN, đặc biệt là Liên Xô. Tình trạng chia cắt, khép kín ở từng đơn vị, từng ngành và từng địa phương còn phổ biến. Cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp để lại nhiều hậu quả tiêu cực. Nền kinh tế hoạt động với hiệu quả rất thấp, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp và một số ngành công nghiệp phụ vụ đời sống nhân dân.
  16. 8 Với một thực trạng kinh tế xã hội như vậy, để thực hiện được nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1976 đã khẳng định “việc đẩy mạnh quan hệ phân chia và hợp tác song phương trong lĩnh vực kinh tế và phát triển các quan hệ kinh tế với các nước khác có một vai trò vô cùng quan trọng” (Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1976). Thực hiện chủ trương đúng đắn đó của Đảng, ngày 18/4/1977, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/NĐ-CP kèm theo Điều lệ đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là Điều lệ đầu tư năm 1977), một văn bản pháp quy riêng biệt nhằm khuyến khích và điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Đây là văn bản pháp quy đầu tiên về đầu tư nước ngoài này, thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, được các nhà đầu tư nước ngoài thời kỳ đó đón nhận như một tín hiệu mở cửa của Việt Nam. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 1977, mới có 2 năm sau thống nhất đất nước, nhà nước bắt tay vào công cuộc củng cố và phát triển kinh tế, với một đội ngũ cán bộ chưa có kinh nghiệm làm kinh tế, cũng như quản lý kinh tế, với một cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp, với một đường lối kinh tế chỉ công nhận 2 thành phần kinh tế, đó là thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế Hợp tác xã. Hơn nữa chúng ta lại là một nước xã hội chủ nghĩa, thế mà chúng ta đã mạnh dạn đưa ra một khung pháp lý như vậy, quả là một sự cố gắng rất cao, một “tầm nhìn xa trông rộng” hơn nhiều so với một số nước xã hội chủ nghĩa khác. Điều này cho thấy, tuy chưa được công nhận trong các văn kiện của Đảng, cũng như chưa được thể chế hoá trong Hiến pháp, nhưng trên thực tế với Điều lệ đầu tư năm 1977 đã phần nào minh chứng cho tư duy lúc đó chúng ta đã nghĩ tới việc kết hợp với tư bản nước ngoài trong một khuôn khổ pháp lý để khôi phục phát triển kinh tế. Điều lệ đầu tư năm 1977 đã đề cập đến, tạo ra được khung pháp lý sơ khai cho hoạt động đầu tư nước ngoài, đây là những tiền đề cho những ý tưởng và là cơ sở cho những bước cải cách sau này, ngay cả Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 cũng đã lấy Điều lệ đầu tư năm 1977 làm nội dung chính để nâng cấp, hoàn thiện thêm.
  17. 9 Có thể khẳng định Điều lệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1977 là tiền đề và đặt nền móng cho sự phát triển của pháp luật về đầu tư sau này tại Việt Nam. Qua quá trình phát triển và mở rộng hội nhập quốc tế,Việt Nam đã không nhừng hoàn thiện thể chế. Các Luật Đầu tư lần lượt được ra đời. Năm 1987 nước ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đáp ứng chủ trương đó Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 được ban hành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu một giai đoạn mới của sự ra đời hệ thống cơ sở pháp lý các hoạt động và thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo thống kê trong năm 1987, Việt Nam thu hút được 213 dự án, tổng vốn đăng ký 1,793 tỷ USD Qua một thời gian thực hiện, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã bộc lộ những bất cập cần được sửa chữa và để phù hợp với tình hình mới luật sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài năm 1990; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1992 lần lượt được ra đời, khắc phục những tồn tại, hạn chế của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987. Giai đoạn này thu hút đầu tư nước ngoài đã nâng lên 459 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư là 5,28 tỷ USD, trong đó vốn FDI (Foreign Direct Investment- Vốn đầu tư nước ngoài) tăng tốc. Làn sóng đầu tư thứ nhất bắt đầu vào Việt Nam bắt đầu khởi sắc. - Sau gần 10 năm triển khai và thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã được sửa đổi và bổ sung vào các năm 1990 và năm 1992 nhưng không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn đầu tư tại Việt Nam. Năm 1996 nước ta bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với khu vực và thế giới, Việt Nam trở thành thị trường thương mại có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, để kịp thời đón nhận được những nguồn vốn đầu tư nước ngoài, Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 10 ngày 12/11/1996 đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  18. 10 - Nhằm tạo điều kiện xích gần giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, Quốc hội tiếp tục thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. Trong năm 2000 thu hút FDI có dấu hiệu chậm lại do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, chỉ đạt 2,838 tỷ USD. - Việc thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư trong nước vẫn nằm ở hai đạo luật khác nhau và có những điều chỉnh khác biệt trong đối xử, ưu đãi đầu tư. Để phù hợp và hài hòa với pháp luật về đầu tư của các nước trên thế giới cũng như phù hợp với khuôn khổ pháp lý về đầu tư của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Luật Đầu tư năm 2005 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 là văn bản pháp luật đầu tiên áp dụng thống nhất cho cả hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài, Bên cạnh dó, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng được ban hành nhằm quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hình thành trong quá trình triển khai dự án đầu tư tại Việt Nam, việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005 góp phần thu hút vốn FDI trở lại, làn sóng đầu tư thứ hai bắt đầu, trong năm 2005, thu hút được 6,839 tỷ USD.1 - Nhằm đổi mới hơn nữa chính sách thu hút đầu tư tại Việt Nam Luật Đầu tư năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Việc ban hành luật này tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công, khắc phục những hạn chế, bất cập trong đầu tư công. Trong năm 2017 vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD 2. Sau 30 năm đổi mới đất nước để đáp ứng nhu cầu phát triển, nước ta đã không ngừng hoàn thiện thể chế, hoàn thiện pháp luật về đầu tư để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1 Nội dung trên được tham khảo từ bản thảo Giáo trình Pháp luật Đầu tư do PGS, TS Tăng Văn Nghĩa làm chủ biên sắp được xuất bản (ghi chú này được thực hiện nhằm tránh tranh chấp về quyền tác giả sau này). 2 https://baodautu.vn/30-nam-fdi-du-luat-lich-su-va-nhung-chuyen-co-cho-ty-phu-d74458.html
  19. 11 1.3. Khái quát về các hình thức đầu tư 1.3.1. Khái ni m hình thức đầu tư Trải qua nhiều quy định của pháp luật về đầu tư vào Việt Nam từ trước đến nay thì chưa có văn bản nào quy định khái niệm các hình thức đầu tư. Ở Điều lệ đầu tư năm 1977, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1990, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1992... hay đến Luật Đầu tư năm 2014 chưa có Điều luật nào đưa ra khái niệm các hình thức đầu tư là gì, mà chỉ quy định các hình thức nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được phép thực hiện. Quyền lựa chọn hình thức, phương thức đầu tư do nhà đầu tư quyết định. Do vậy có thể hiểu: Các hình thức đầu tư là những phương thức được nhà đầu tư lựa chọn theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: Đầu tư thành lập doanh nghiệp, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh), đầu tư theo hợp đồng PPP (hợp đồng đối tác công - tư) theo Luật Đầu tư năm 2014. 1.3.2. Sự phát triển của các hình hình đầu tư Các hình thức đầu tư được nhắc đến sớm nhất trong Điều lệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1977 ngay sau khi Việt Nam vừa giành được độc lập thống nhất nước nhà. Theo các quy định tại Điều 1 của Điều lệ đầu tư năm 1977, Chính phủ Việt Nam chấp thuận đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và các bên cùng có lợi mà không phân biệt chế độ kinh tế chính trị của quốc gia của nhà đầu tư. Mục đích khuyến khích đầu tư nước ngoài đã được thể hiện một cách rõ ràng. Điều lệ đầu tư năm 1977 quy định ba hình thức đầu tư đó là: Hình thức đầu tư “hợp tác sản xuất chia sản phẩm”: là tiền đề của hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh ngày nay, theo Điều lệ đầu tư năm 1977 thì bên nước ngoài thực hiện hình thức hợp tác chia sản phẩm s đóng góp vốn,
  20. 12 trang thiết bị, vật tư, kỹ thuật, công nghệ... để xây dựng cơ sở vật chất nhằm thực hiện chương trình hợp tác kinh tế được thỏa thuận trong hợp đồng; sản phẩm làm ra s được chia cho các bên theo một tỷ lệ do các bên thỏa thuận; phần sản phẩm của bên nước ngoài về nguyên tắc là để xuất khẩu, trừ trường hợp bên Việt Nam yêu cầu thì có thể tiêu thụ tại Việt Nam một phần hoặc toàn bộ. Hình thức đầu tư “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp”: Đây là tiền đề của hình thức liên doanh ngày nay, trong đó “Xí nghiệp” được định nghĩa là: Bên nước ngoài và một tổ chức kinh tế quốc doanh Việt Nam hùn vốn lập một xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp dưới hình thức công ty vô danh hoặc công ty trách nhiệm có hạn, theo đó xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp được khẳng định là một pháp nhân thành lập theo luật pháp Việt Nam, hoạt động theo các điều khoản của hợp đồng hợp doanh và điều lệ của xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp. Đồng thời quy định vốn do bên nước ngoài đầu tư vào xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp được giới hạn ít nhất phải bằng 30% và nhiều nhất không quá 49% tổng vốn đầu tư, quy định này có ý nghĩa không cho bên nước ngoài chiếm đa số vốn dễ dẫn tới bên nước ngoài điều hành công ty, xí nghiệp. Sản phẩm của xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp quy định là phải được xuất khẩu với một tỷ lệ do các bên thỏa thuận. Hình thức đầu tư “xí nghiệp tư doanh chuyên sản xuất hàng xuất khẩu”: Đây là hình thức tiền để của hình thức 100% vốn nước ngoài ngày nay, theo đó xí nghiệp tư doanh chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, với 100% vốn nước ngoài này cũng có tư cách pháp nhân Việt Nam, đồng thời trong này quy định rất chặt ch rằng sản phẩm của xí nghiệp tư doanh này phải được xuất khẩu 100%. Việc chấp nhận hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu đã chứng tỏ tính tự do và cởi mở của Điều lệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1977.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2