intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

78
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 Ngành: Luật Kinh tế NGUYỄN HOÀNG LONG Hà Nội – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyền Hoàng Long Người hướng dẫn: PGS,TS Hồ Thuý Ngọc Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ luật kinh tế "Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014" là công trình nghiên cứu của riêng tôi được sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS Hồ Thuý Ngọc. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều được trích dẫn và chú thích nguồn gốc, có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 Người cam đoan Nguyễn Hoàng Long
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, tôi xin cảm ơn PGS, TS Hồ Thuý Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, lựa chọn đề tài, nghiên cứu và hoàn thành luận văn "Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014". Tôi xin cảm ơn các thầy cô của Khoa Luật trường Đại học Ngoại thương, các thầy cô giảng dạy tại cơ sở Uông Bí đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự động viên của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 Tác giả Nguyến Hoàng Long
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................ 3 3. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................... 5 4. Đối tượng nghiên cứu đề tài .............................................................................. 5 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 5 6. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài ............................................................... 5 7. Bố cục luận văn .................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014. 7 1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần .............................................................. 7 1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần ..................................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm công ty cổ phần. ...................................................................... 9 1.1.3 Cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần ........................................................... 12 1.2 Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ......................................... 19 1.2.1 Ban kiểm soát và vị trí của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ... 19 1.2.2 Chức năng của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ....................... 21 CHƯƠNG 2.NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014. ........................... 25
  6. 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ............................................................................ 25 2.2 Thành lập, tổ chức Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ......................... 31 2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. .................... 34 2.4 Thành viên Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ..................................... 39 2.5 Thực tiễn áp dụng các quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. .................................................................................................................................... 45 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 58 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN. .............................. 59 3.1 Phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. ........................................................................................................ 59 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. .......................................................................................................................... 61 Tiểu kết chương 3. ............................................................................................... 74 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 77
  7. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên luận văn thạc sĩ Luật kinh tế: Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Luận văn đã đạt được những kết quả như sau: - Luận văn nghiên cứu chủ yếu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định Ban kiểm soát thông qua việc phân tích, tìm hiểu vị trí, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2014. - Luận văn cũng chỉ ra sự tiến bộ của pháp Luật Doanh nghiệp qua các thời kỳ bằng việc nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần để chỉ ra những bất cập, hạn chế và thiếu sót của chế định này với thực tiễn áp dụng các quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần cùng vai trò là một trong những công cụ quan trọng nhất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư. - Luận văn nêu lên những ưu, nhược điểm của chế định Ban kiểm soát của công ty cổ phần. Qua đó đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện chế định này nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, ngày càng hiệu quả và thực chất hơn trong hoạt động kinh doanh.
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam là đất nước có nền kinh tế đang phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ổn định, điều này tạo điều kiện để khai thông tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội từ đó thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Song với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp luật của nước ta không ngừng được củng cố và hoàn thiện hơn để tạo được hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động kinh doanh của các chủ thể, xây dựng nên môi trường đầu tư thuận lợi, đáp ứng kịp thời xu hướng kinh tế mới của thế giới. Bộ Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp,… cùng nhiều văn bản pháp luật khác đều được cập nhật, sửa đổi để phù hợp với tình hình mới. Sau cuộc đột phá về thể chế của văn bản mang tên “Luật Doanh nghiệp 1999”, thì Luật Doanh nghiệp 2014 được coi là cuộc đột phá thể chế lần hai, thể hiện đúng tinh thần Hiến pháp 2013 về quyền tự do kinh doanh của công dân, của doanh nghiệp, theo đó, những gì luật pháp không cấm thì người dân, doanh nghiệp được tự do đầu tư, kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế, góp phần tạo điều kiện mở ra một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Trên thực tế cũng phải thừa nhận, mặc dù được đánh giá là đạo luật tiến bộ trong việc tạo điều kiện cho việc hình thành các loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên các thiết chế để tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình vẫn là một thách thức lớn đối với các nhà lập pháp. Khi chưa có Luật doanh nghiệp thì công ty cổ phần hoạt động theo Luật công ty nhưng lúc Luật doanh nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì công ty cổ phần được xác định rõ ràng và đầy đủ hơn, là một trong những loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp. Cũng từ đó mà công ty cổ phần phát triển mạnh và ngày càng phát huy được những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần nhiều điểm mạnh trong việc huy động nguồn
  9. 2 vốn nhàn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị trường chứng khoán ở nước ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho hoạt động của thị trường này. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chế định công ty cổ phần được Luật Doanh nghiệp 2014 điều chỉnh với nhiều quy định mới, trong đó, đáng chú ý là những quy định về sự tồn tại và sức ảnh hưởng của Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2014, có thể hiểu Ban kiểm soát trong công ty cổ phần là cơ quan có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính và các hoạt động rà soát, giám sát hoạt động kinh doanh khác của công ty. Như vậy, bản chất của Ban kiểm soát chính là đảm bảo sự thận trọng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần. Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công ty cổ phần lựa chọn việc có Ban kiểm soát hay không trong cơ cấu tổ chức, quản lý công ty của mình. Theo đó, trừ trường hợp có quy định khác từ pháp luật chứng khoán, công ty cổ phần có quyền không thành lập Ban kiểm soát trong trường hợp: nếu lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (trong trường hợp này công ty phải đảm bảo ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động của công ty). Hoặc công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty. Quy định cho phép tự do lựa chọn mô hình quản trị đối với công ty cổ phần vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa phù hợp với thực tế đa dạng của doanh nghiệp về quy mô, tính chất sở hữu và sự đa dạng của cách thức quản trị công ty như hiện nay ở Việt Nam. Mặt khác, quy định mới này cũng phù hợp với thực tế hoạt động của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần hiện nay. Mặc dù về lý thuyết, việc tồn tại Ban kiểm soát có vẻ mang đến nhiều lợi ích cho công ty, nhưng khi hoạt động, Ban kiểm soát khó có thể thực hiện được hết chức năng, nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản
  10. 3 trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc thường tìm cách và đủ điều kiện để hạn chế vai trò của Ban kiểm soát. Đó là chưa kể, có thể một phần do tâm lý “người nhà” nên rất khó để cho các thành viên Ban kiểm soát hoạt động một cách công tâm. Để kiểm soát được hoạt động của công ty cổ phần nhằm mục đích đem lại lợi ích cho tất cả cổ đông cũng như nâng cao hoạt động của công ty thì cần phải có những quy định cụ thể, đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ của loại hình công ty cổ phần. Thực tiễn cho thấy, hiện nay những quy định của pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam còn nhiều lỗ hổng lớn, còn nhiều kẽ hở, bất cập trong việc thi hành. Đặc biệt là trong cơ cấu tổ chức, vận hành của công ty cổ phần. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần đóng một vai trò quan trọng là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc nhằm ngăn chặn và phát hiện những trường hợp sai phạm, thiếu sót, bất minh, bất hợp lý, xung đột lợi ích trong việc quản lý, điều hành công ty. Ban kiểm soát còn đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp, giải pháp khắc phục, cải tiến hoạt động quản lý, điều hành công ty đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy vậy, thực tế ở Việt Nam cho thấy Ban kiểm soát chưa thể hiện đầy đủ vai trò bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư, do đó rủi ro mà nhà đầu tư và cổ đông phải gánh chịu từ sự hoạt động kém hiệu quả của Ban kiểm soát là rất lớn. Chính vì những lý do nêu trên, căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cùng với kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình công tác của bản thân mà tôi lựa chọn đề tài “Chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệpnăm 2014” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trên cơ sở tiếp thu kết quả khoa học của các đề tài nghiên cứu trước đó, đồng thời đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với nhu cầu thực tiễn để kiến nghị, sửa đổi và bổ sung chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần từ đó góp phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của các nhà đầu tư. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
  11. 4 - Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về hoạt động của Ban kiểm soát mà tiêu biểu là những bộ thông lệ tốt về quản trị của công ty như các nguyên tắc quản trị Công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), hệ thống Quản trị Doanh nghiệp Quốc tế (ICGN), Hội đồng các nhà đầu tư là Tổ chức (CII) được vận dụng ở nhiều quốc gia. - Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Luật học 27 (2011) "Về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần"đã đề cập đến một số những tồn tại của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005 từ đó đưa ra được những đề xuất, kiến nghị nhằm củng cố vị trí độc lập của Ban kiểm soát. - Các sách chuyên khảo của các tác giả như: Bùi Xuân Hải (2011) "Luật Doanh nghiệp bảo vệ cổ đông – Pháp luật và thực tiễn"; Ngô Văn Quế (2011) "Công ty cổ phần và thị trường tài chính"; Đoàn Văn Trường (1996) "Thành lập, tổ chức và điều hành hoạt động công ty cổ phần";… Nội dung của sách tập trung làm rõ về Công ty cổ phần. Ban kiểm soát là một bổ phận không nhỏ trong quản trị công ty cổ phần. Các sách chuyên khảo kể tên trên đã phần nào phân tích, đánh giá chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở các mức độ khác nhau. - Các bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lý của PGS.TS Bùi Xuân Hải: "So sánh cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần Việt Nam với các mô hình điển hình trên thế giới" (6/2006);"Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam" (4/2007);"Bảo vệ cổ đông: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong Luật Doanh nghiệp 2005" (1/2009);... Những công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề dưới những góc độ pháp lý khác nhau và đối tượng nghiên cứu của các tác giả cũng có sự khác biệt.Tổ chức quản trị doanh nghiệp trong công ty cổ phần đã được rất nhiều các tác giả nghiên cứu tuy nhiên các công trình nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu về chế định Ban kiểm soát, nghiên cứu theo Luật Doanh nghiệp cũ chưa thực sự phù hợp với tình hình mới hiện nay. Trong luận văn của mình tôi tiếp cận nghiên cứu vấn đề này thông qua chế định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014.
  12. 5 Những tài liệu kể trên là nguồn tham khảo quan trọng để tôi hoàn thành luận văn của mình. Có thể khẳng định rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá độc lập về chức năng, nhiệm vụ và vai trò thực tế của chế định Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở nước ta. 4. Đối tượng nghiên cứu đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về các quy định pháp luật về quy chế pháp lý Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần với vai trò là một trong những công cụ quan trọng nhất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư. 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài Luận văn chỉ tập trung phân tích các quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần để chỉ ra được sự tiến bộ của pháp luật về chế định này. 6. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài Để tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê – nin trong mối tương quan với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Kết hợp với các phương pháp khác nhau như
  13. 6 phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... để đánh giá và nghiên cứu những nội dung cơ bản của luận văn. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích để phân tích các quy chế pháp lý Ban kiểm soát trong công ty cổ phần, từ đó chỉ rõ, lý giải nội dung của các quy định đó. Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp, kế thừa lại những kết quả của các công trình liên quan đến chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần từ trước đến nay trên cơ sở kế thừa có chọn lọc. - Phương pháp so sánh: Đề tài thực hiện việc so sánh các quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần hiện hành với các quy định trước đây để đưa ra quan điểm của tác giả về các quy định liên quan đến chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. 7. Bố cục luận văn Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu làm ba phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Chương 2: Nội dung quy định về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chế định Ban kiểm soát trong công ty cổ phần.
  14. 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014. 1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần 1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần Công ty là một trong những phát minh quan trọng nhất của loài người, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Được ra đời, phát triển qua hàng trăm năm với vô số định dạng và biến thể khác nhau, công ty trở thành một trong những thể chế tổ chức phổ biến nhất trên thế giới, nó giúp cho nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Khái niệm công ty trên thế giới chưa có sự đồng nhất, mỗi quốc gia lại có khái niệm công ty khác nhau, ví dụ như: Ở Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”. Theo luật của Bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”. Theo luật của Bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi của những cá thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con người cụ thể”. Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra nhận định chung nhất về khái niệm công ty như sau: “Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”. (http://www.dankinhte.vn/khai-niem-cong-ty-la-gi/) Công ty cổ phần là một loại hình công ty, được ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định. Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh, tận
  15. 8 dụng được nguồn vốn trong xã hội, tạo lợi nhuận từ nguồn vốn đó. Ra đời lần đầu tiên ở Anh từ cuối thế kỉ XVI, công ty cổ phần đã nhanh chóng phát triển và trở thành loại hình công ty phổ biến nhất trên thế giới với những ưu thế vượt trội của mình. Công ty cổ phần đã trở thành loại hình kinh doanh phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và "được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển" (Nguyễn Ngọc Bích, Luật doanh nghiệp: vốn và quản lý trong công ty cổ phần, NXB Trẻ, Hà Nội 2004, tr.38.). Công ty cổ phần là nơi tạo nên thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có tiềm năng, là sân chơi kinh doanh năng động, bình đẳng cho các nhà đầu tư. Ở các nước khác nhau, công ty cổ phần có những tên gọi khác nhau.Ở Pháp là công ty vô danh (anonymous Company), Ở Anh là công ty với trách nhiệm hữu hạn (Company LTD), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Commercial Coporation), và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)… (Viện Kinh tế Thế giới, Công ty cổ phần? Các nước phát triển – Quá trình thành lập, tổ chức quản lý, NXB. KHXH, Hà Nội 1991, tr.5). Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định khái niệm công ty cổ phần như sau: "1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  16. 9 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.” Khái niệm công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 được xây dựng dựa trên đặc điểm của loại hình công ty này. Từ khái niệm của Luật, công ty cổ phần được hiểu là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động các thành viên trong công ty không quan tâm nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến số vốn góp của họ. Tư cách thành viên công ty và quyền cổ đông trong việc quyết định cơ cấu, hoạt động công ty được quyết định bởi số lượng cổ phiếu mà người đó nắm giữ. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập, mang tính tổ chức cao, có cấu trúc phức tạp. 1.1.2 Đặc điểm công ty cổ phần. * Đặc điểm chung: Công ty cổ phần là một loại hình công ty được Luật Doanh nghiệp điều chỉnh nên nó có đặc điểm chung của công ty như: - Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế; - Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định. - Công ty cổ phần được kinh doanh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh. * Đặc điểm đặc trưng: Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần còn có những đặc thù riêng, phân biệt với doanh nghiệp khác. - Thứ nhất, về vốn điều lệ công ty cổ phần. Theo khoản 29, điều 4, Luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán cho công ty. Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp. Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ công ty cổ phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh
  17. 10 mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Ví dụ: Công ty cổ phần A có vốn điều lệ 60 tỷ đồng, chia thành các cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá là 10.000 đồng/1 cổ phần thì số cổ phần của công ty là 6 triệu cổ phần. Công ty cổ phần có hai loại cổ phần: Cổ phần phổ thông; Cổ phần ưu đãi (cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định). Những công ty cổ phần đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định) phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định. Ví dụ: kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín dụng, bất động sản, kinh doanh vàng… Những ngành nghề đòi hỏi có vốn pháp định thì vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định. - Thứ hai, về thành viên công ty cổ phần: Thành viên của công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Số lượng thành viên: chủ thể sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có tối thiểu là 3 cổ đông sáng lập và không quy định về số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức: + Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty cổ phần; nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. + Tổ chức: tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty cổ phần, có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. Các cổ đông của công ty cổ phần bao gồm: + Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần:
  18. 11 (i) Cổ đông sáng lập: là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia tách hợp nhất, sát nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. (ii) Cổ đông góp vốn: là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu chung của công ty. + Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu: (i) Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông. (ii) Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần có thể có cổ đông ưu đãi: cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết. - Thứ ba, là tư cách pháp nhân của công ty cổ phần: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần đáp ứng đủ bốn điều kiện của pháp nhân là: + Được thành lập hợp pháp, tiến hành làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư; + Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bộ máy chặt chẽ với cơ chế làm việc rõ ràng; + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Có sự phân định rõ ràng giữa tài sản của cổ đông với tài sản công ty. Công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty; + Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.Người đại diện công ty cổ phần ký trong hợp đồng, tham gia giao dịch với tư cách nhân danh công ty, vì lợi ích công ty. - Thứ tư, là chế độ trách nhiệm tài sản.
  19. 12 Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng. Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc lập về các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty ngoài phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Tuy nhiên, chế độ trách nhiệm hữu hạn mà cổ đông được hưởng cũng kèm theo những ràng buộc nhất định nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba. - Thứ năm, là huy động vốn. Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức kinh tế nói chung và các doanh nghiệp khác nói riêng. Các hình thức công ty huy động vốn là: chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành các loại chứng khoán ra công chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu. - Thứ sáu, là tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hóa, giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. 1.1.3 Cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập
  20. 13 thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Căn cứ theo quy định Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Như vậy về cơ bản, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau: a. Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông chỉ họp thường niên hoặc họp bất thường ít nhất một lần trong năm. Đại hội đồng cổ đông là nơi tập trung những người có phần vốn góp trong công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề từ cơ cấu tổ chức đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có những thẩm quyền sau đây: - Thông qua định hướng phát triển của công ty; - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2