Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
lượt xem 10
download
Luận văn này nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay; Đề ra một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG THÀNH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO Hà nội, 2020 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Công Thành 2
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................... 10 1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng ............................................... 10 1.2 Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ tín dụng ..................................... 14 1.3 Sự cần thiết và nội dung điều chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................... 20 2.1 Thực trạng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay: ................................................................... 20 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt nam hiện nay ......................................................... 46 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 56 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............................................................. 56 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam....................................................................... 60 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam ............................................. 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt BIN Bank Identification Number Mã tổ chức phát hành thẻ Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm POS Point of Sale bán Personal Identification PIN Mã số xác định chủ thẻ Number QR Code Quick Response code Mã vạch ma trận ATM Automated Teller Machine Máy giao dịch tự động WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới 4
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, các Ngân hàng thương mại cũng đang từng bước hoàn thiện và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương thức tín dụng chủ đạo của người dân tại các nước phát triển và tại Việt Nam. Thẻ ngân hàng nói chung và thẻ tín dụng nói riêng là sản phẩm của công nghệ hiện đại, đã và đang ngày một trở nên phổ biến, góp phần hạn chế lượng tiền mặt lưu thông, tạo điều kiện sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Pháp luật về thẻ tín dụng là một bộ phận của ngành luật ngân hàng và có mối liên hệ với pháp luật dân sự, thương mại, quản lý nhà nước, hình sự,…Không chỉ liên quan đến các ngành luật của hệ thống pháp luật trong nước, pháp luật về thẻ tín dụng còn liên quan đến các điều ước quốc tế, những thông lệ, tập quán trong giao dịch quốc tế. Thẻ tín dụng nói riêng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu nhất của nền kinh tế trên Thế giới và ở nước ta. Tuy nhiên, hành lang pháp lý trong lĩnh vực thẻ tín dụng hiện nay vẫn còn hạn chế, bất cập và nhiều lỗ hổng cần lưu ý tạo kẻ hở dễ phát sinh tiêu cực. Để đáp ứng sự phát triển của thị trường và phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế thì cần phải xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm siết chặt hơn các hoạt động về thẻ tín dụng và bảo đảm khả năng thích ứng với sự biến động của hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng. Xuất phát từ các yêu cầu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 5
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình nghiên cứu trước đây: Tác giả Phạm Ngọc Ngoạn với Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, năm 2010. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng việc ứng dụng, phát triển thẻ thanh toán và quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó chỉ ra các vấn đề bất cập cần xử lý và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán thẻ nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và của ngành ngân hàng [16]. Tác giả Trịnh Thanh Huyền với Luận án Tiến sĩ “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, năm 2012. Luận án đã phân tích, tổng kết và những bài học kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới trong phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại trong phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt một cách an toàn, hiệu quả [17]. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diễm với Luận án Tiến sỉ “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán nội địa của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, năm 2018. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán nội địa tại các Ngân hàng thương mại. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam và qua đó chỉ ra những bất cập cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt xu thế vận động mới của tiền trình hội nhập kinh tế 6
- quốc tế từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn hiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam đảm bảo dịch vụ thanh toán tại các Ngân hàng thương mại phát triển một cách toàn diện [19]. Tác giả Nguyễn Minh Thắng với Luận văn Thạc sĩ “Những quy định chủ yếu của pháp luật về thẻ tín dụng và xu hướng hoàn thiện”, năm 2007. Luận văn đã đưa ra một cách tổng quát về sự phát triển của thẻ tín dụng và thực trạng điều chỉnh pháp luật về thẻ tín dụng ở Việt Nam và cũng đưa ra một số gợi ý, đề xuất một vài vấn đề chủ yếu để hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh về thẻ tín dụng. Tuy nhiên, những một số đề xuất giải pháp đó đã không còn phù hợp trong giai đọan hiện nay [15]. Ngoài ra, cũng có một số bài viết về thẻ ngân hàng trên các tạp chí, báo chuyên ngành như Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Ngân hàng, các báo điện tử trên Internet,… Các cuộc hội thảo về thẻ ngân hàng cũng thường xuyên được tổ chức như: hội thảo “Toàn cảnh Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Nam” do Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh (HCA) và Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam phối hợp tổ chức ngày 30-31/10/2019; Hội thảo “Thẻ Chip chuẩn nội địa VCCS – Chuyển đổi thành công & Gia tăng giá trị” do Công ty Cổ phần Tập đoàn MK (MK Group) tổ chức ngày 11/12/2019; Hội thảo Quản lý rủi ro thẻ năm 2019 với chủ đề “Xu hướng rủi ro đối với các loại hình thanh toán mới” do Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam tổ chức vào ngày 11-12/07/2019; Diễn đàn Thẻ thanh toán châu Á lần thứ 7 với chủ đề “Phát triển thanh toán hướng tới tương lai thương mại số” do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) và Hiệp hội Thẻ thông minh châu Á - Thái Bình dương (APSCA) đồng tổ chức từ ngày 19-20/10/2016; Hội nghị thường niên Hội Thẻ Ngân hàng Việt Nam hằng năm. 7
- Tuy nhiên tất cả các công trình trên mới đề cập các khía cạnh kinh tế và một số vấn đề về chính sách đối với dịch vụ thẻ. Chưa đi sâu nghiên cứu, khái quát toàn cảnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng, đánh giá thực trạng pháp luật và chỉ ra phương hướng cũng như các giải pháp hoàn thiện cụ thể về mặt pháp lý. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thẻ tín dụng và nội dung điều chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng. Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng, chỉ ra những bất cập còn tồn tại, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về thẻ tín dụng và nội dung điều chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại; Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại; Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay; Đề ra một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng. 8
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những quy định pháp luật và thực trạng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thu thập, thống kê; Phương pháp so sánh, đánh giá, khái quát hóa, hệ thống hóa các vấn đề để từ đó sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích nhằm đưa ra những đánh giá khách quan về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận về pháp luật dịch vụ thẻ tín dụng, đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những bất cập, tồn tại để hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn đưa ra một số ý kiến đóng góp cho các cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng nhà nước trong quá trình ban hành các chính sách, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật giúp cho việc quản lý dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ngày càng hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung chính của Luận văn gồm 03 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng và điều chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 9
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng Khái niệm về thẻ tín dụng cũng đã được đề cập trong các văn bản pháp luật Việt Nam từ lâu, từ năm 1994 tại Điều 24 Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 02 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước có mô tả về thẻ tín dụng như sau: “Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản”. Đến năm 1999, khái niệm về thẻ tín dụng được pháp quy hóa tại Điều 3 Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng được ban hành kèm theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 10 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, theo đó quy định “Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được tổ chức phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng”. Đến năm 2007, khái niệm về thẻ tín dụng được quy định rõ nét hơn, tại Khoản 5 Điều 2 Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước có định nghĩa: “Thẻ tín dụng là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”. Bên cạnh đó, cũng làm rõ định nghĩa về giao dịch thẻ: “là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”. 10
- Cho đến năm 2016, tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2019 Thông tư quy định hoạt động thẻ ngân hàng cũng định nghĩa: “Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ” và có điều chỉnh một chút định nghĩa về giao dịch thẻ so với Quy chế: “Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt, chuyển Khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”. [9] Như vậy, thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành, thực hiện các giao dịch, chi trả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chủ thẻ trong một hạn mức nhất định theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với ngân hàng. Hoạt động thẻ tín dụng bao gồm các hoạt động như phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ. Thẻ tín dụng với các chức năng và tiện ích đặc biệt nên thẻ tín dụng cũng mang những đặc trưng pháp lý riêng biệt như sau: Thứ nhất, thẻ tín dụng luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Chủ thể sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng chính là chủ thẻ. Việc xác định chủ thẻ tín dụng được thể hiện qua họ tên, chữ ký của chủ thẻ được in ngay trên thẻ và chủ thẻ cũng phải thực hiện việc xác nhận sở hữu này qua chữ ký của mình trên mặt sau thẻ trước sự chứng kiến của nhân viên tổ chức phát hành thẻ. Bên cạnh đó, khi thực hiện các giao dịch thẻ, chủ thẻ phải thực hiện việc ký tên trên các hóa đơn bán hàng tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Nếu có yếu tố không trùng khớp giữa chữ ký khi đối chiếu với các thông tin trên thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ có quyền từ chối thanh toán với lý do không đủ yếu tố chính xác để xác thực tư cách chủ thẻ. Ngoài ra, để chấp nhận đơn xin cấp thẻ tín dụng của khách hàng, tổ chức phát hành thẻ phải chứng minh tư cách chủ thẻ thông qua việc xác thực thông tin thân nhân, năng lực tài chính, tài sản thuộc sở 11
- hữu,…của khách hàng. Sau khi đã được xác thực thông tin và tổ chức phát hành thẻ chấp nhận đơn yêu cầu cấp thẻ tín dụng, khách hàng sẽ được tổ chức phát hành thẻ hướng dẫn các thủ tục cần thiết để chính thức trở thành chủ thẻ. Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng của mình để thực hiện các giao dịch thanh toán, tín dụng,… Thứ hai, thẻ tín dụng được phát hành từ một thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ. Thỏa thuận này thông qua Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Để ký kết được Hợp đồng này, chủ thẻ phải chứng minh được năng lực chủ thể, khả năng tài chính, khả năng trả nợ của mình như: đủ độ tuổi, có địa chỉ rõ ràng, có tài sản bảo đảm thuộc sở hữu, có nguồn thu nhập ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng... Sau khi tổ chức phát hành thẻ đã thẩm định các thông tin và xác thực tư cách khách hàng và cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, đồng nghĩa với việc tổ chức phát hành thẻ cam kết thanh toán hộ cho chủ thẻ mỗi khi phát sinh giao dịch. Hợp đồng sử dụng thẻ bao gồm điều kiện, trình tự, thủ tục để thực hiện thanh toán qua trung gian như: mở tài khoản thẻ, cam kết thanh toán, các điều khoản về xác nhận nợ, tài sản bảo đảm, nguồn trả nợ cũng như hạn mức tín dụng và phương thức xử lý khi chậm thực hiện nghĩa vụ… Thứ ba, thẻ tín dụng luôn gắn liền với một tài khoản ngân hàng nhất định. Tài khoản này là tài khoản của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ hoặc tại một ngân hàng mà tổ chức phát hành thẻ ủy quyền (nếu tổ chức phát hành thẻ không phải là ngân hàng). Khi sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ thì chủ thẻ không chi trả bằng tiền mặt và đơn vị chấp nhận thẻ cũng không thu bằng tiền mặt. Giá trị hàng hóa dịch vụ được tính bằng đồng tiền qua Ngân hàng - đồng tiền ghi sổ. Giao dịch này thường đi kèm với hệ thống thanh toán điện tử do các tổ chức trung gian thanh toán, thường là các ngân hàng tham gia cung cấp dịch vụ. Dịch vụ 12
- thanh toán không sử dụng tiền mặt này được thực hiện trên các tài khoản của các bên giao dịch mà biểu hiện là việc tăng số dư tiền trên tài khoản của chủ thể này và giảm số tiền dư tương ứng trên tài khoản của chủ thể kia. Do đó, khi sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản của chủ thẻ được báo “Nợ” và tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ được báo “Có”. Đây là một đặc điểm chung của tất cả các loại thẻ ngân hàng, trong đó có thẻ tín dụng. Thứ tư, thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ. Thẻ tín dụng hình thành nên mối quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ theo một hạn mức tiền vay nhất định gọi là hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có tính chất tuần hoàn, tức là dư nợ phát sinh tối đa bằng giá trị của hạn mức tín dụng. Chủ thẻ thanh toán một phần hoặc toàn bộ dư nợ phát sinh thì hạn mức tín dụng lại được khôi phục và sau đó chủ thẻ lại có thể dùng thẻ để tiếp tục sử dụng và phát sinh tiếp dư nợ mới. Khi sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tài khoản chủ thẻ sẽ báo “Nợ”, tức là số dư âm trên tài khoản và chủ thẻ có trách nhiệm nộp trả tổ chức phát hành thẻ theo một thời điểm mà tổ chức phát hành thẻ ấn định. Thông thường thì thời gian để chủ thẻ trả nợ là khoảng 45 ngày đến 55 ngày, tức là khoản vay ngắn hạn. Thứ năm, thẻ tín dụng là công cụ thanh toán phổ biến không dùng tiền mặt trong hệ thống thanh toán thẻ tuần hoàn. Việc chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng như là một công cụ thanh toán, qua đó chủ thẻ có thể kết nối được với các chủ thể khác như đơn vị chấp nhận thẻ, trung gian thanh toán thẻ trong cùng một hệ thống thanh toán. Các tổ chức phát hành thẻ sẽ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng các công nghệ phục vụ cho việc thanh toán bằng thẻ tín dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ, trung gian thanh toán thẻ để sử dụng cùng loại công nghệ với ngân hàng thanh toán thẻ. Hiện nay, việc sử dụng thẻ tín dụng đã khắc phục được rất nhiều điều 13
- bất tiện khi thanh toán bằng tiền mặt, bên cạnh mạng lưới các tổ chức hoạt động thẻ tín dụng được mở rộng ở nhiều nước trên thế giới do đó mang lại nhiều tiện ích phục vụ cho các nhu cầu mua sắm, học tập, giải trí, du lịch, chữa bệnh…với sự chính xác và an toàn cao. 1.2 Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ tín dụng Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ tín dụng rất đa dạng, tuy nhiên các chủ thể chủ yếu và trực tiếp vào hoạt động này gồm những chủ thể sau: Một là, chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Theo đó, chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Như vậy, chủ thẻ là người được tổ chức phát hành thẻ cho phép sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay tiền mặt theo hạn mức nhất định được cấp, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng sử dụng chung một tài khoản thẻ với hạn mức tín dụng mà tổ chức phát hành thẻ cấp cho chủ thẻ chính. Giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ được thể hiện trên cùng một sao kê và chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm thanh toán về các khoản chi tiêu của cả chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Hai là, tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ. Tổ chức phát hành thẻ phải được Ngân hàng nhà nước cấp phép. Trường hợp phát hành thẻ tín dụng quốc tế, tổ chức này phải được sự cho phép của các tổ chức thẻ quốc tế. Ở nước ta hiện nay, tổ chức phát hành thẻ chủ yếu là các Ngân hàng 14
- thương mại được Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình như quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro và các biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận. Ba là, tổ chức thanh toán thẻ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thanh toán thẻ. Tổ chức thanh toán thẻ đảm nhận chức năng trung gian thanh toán giữa tổ chức phát hành thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ. Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp. Các tổ chức thanh toán thẻ phổ biến hiện nay đều là các Ngân hàng thương mại. Theo đó, ngân hàng thanh toán thẻ là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế. Ngân hàng thanh toán thẻ là đơn vị trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình. Ngân hàng phải phối hợp với các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan về hoạt động ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ. Bốn là, đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với tổ chức thanh toán thẻ. Theo đó, đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán, thường được các ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế trang bị máy móc công nghệ để thực hiện chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ. Năm là, tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các tổ chức phát 15
- hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và các bên liên quan khác để hợp tác phát hành và thanh toán thẻ có mã tổ chức phát hành thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế cấp phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu, là trung tâm xử lý cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Hiện nay, có các tổ chức thẻ quốc tế như: Tổ chức thẻ VISA, Mastercard, công ty thẻ AMEX EXPRESS, công ty thẻ JCB,… Ngoài các chủ thể chủ yếu trên, còn có các chủ thể liên quan đến quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng như: Tổ chức chuyển mạch thẻ, Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, Đại lý phát hành thẻ, Người đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của chủ thẻ, Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng nhà nước,… 1.3 Sự cần thiết và nội dung điều chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và với xu hướng hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và có các giải pháp chặt chẽ để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm ngăn chặn các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ tính riêng tư dữ liệu của khách hàng, ngăn chặn đối phó với những nguy cơ về an ninh mạng, thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh, do đó, pháp luật được Nhà nước sử dụng để làm công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực liên quan đến thẻ tín dụng thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý hành chính đối với các hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng như: đối tượng và nguyên tắc sử dụng thẻ; Quy định về trình tự, thủ tục phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ; Quy định về quyền và trách nhiệm đối với các chủ thể liên quan đến hoạt động thẻ tín dụng;… 16
- Thứ hai, Nhà nước sử dụng pháp luật để bảo đảm an toàn cho các hoạt động kinh doanh liên quan đến thẻ tín dụng. Các hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro kỹ thuật, rủi ro tác nghiệp… Do đó, pháp luật quy định các hạn chế, giới hạn cần thiết cũng như các biện pháp kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng nhằm bảo đảm an toàn cho các hoạt động thẻ bên cạnh đó cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng ban hành các quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát nội bộ chuẩn mực đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Thứ ba, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ ngăn ngừa, giải quyết các tranh chấp phát sinh. Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến thẻ tín dụng, có thể sẽ có những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể liên quan với nhau, khách hàng hoặc với cơ quan nhà nước. Các quy định pháp luật sẽ giảm thiểu các tranh chấp phát sinh và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp đó. Bên cạnh đó, quy định của pháp luật sẽ tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng được bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh, góp phần duy trì trật tự cho hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng trong nền kinh tế được ổn định và phát triển. Thứ tư, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ xây dựng hệ thống thanh toán thẻ tín dụng phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước sử dụng pháp luật tạo lập cơ sở pháp lý phù hợp nhằm tăng tính hiệu quả của các chính sách tiền tệ quốc gia góp phần đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi “nền kinh tế tiền mặt”. Thứ năm, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ tạo lập sự phù hợp với các hoạt động kinh doanh liên quan đến thẻ tín dụng trên Thế giới. Hiện nay, với xu thế mở bên cạnh việc sử dụng thẻ nội địa, thẻ quốc tế càng trở nên phổ biến trong đời sống ngày nay. Do đó, sự hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng giữa các tổ chức tín dụng ở Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, tổ 17
- chức thẻ quốc tế là điều tất yếu để đáp ứng sự phát triển của thị trường và phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế. Do đó, các quy định của pháp luật Việt Nam phải phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, các quy định của pháp luật nước ngoài nhằm góp phần tháo gỡ các rào cản hội nhập, tạo sự tương đồng với khu vực và Thế giới. Thứ sáu, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng. Để kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi sử dụng thẻ ngân hàng (đặc biệt là thẻ tín dụng), pháp luật quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm soát các rủi ro, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thẻ. Vì vậy, việc thực hiện các hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng như phát hành, thanh toán, sử dụng thẻ tín dụng cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp lý để các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải tổ chức tín dụng hoạt động cung ứng hiệu quả các sản phẩm thanh toán tiện lợi, hiện đại đến khách hàng, quy định cụ thể hóa các hành vi vi phạm, các điều kiện kinh doanh, các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ các bên liên quan,...làm cơ sở để Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt bên cạnh đó, còn để bảo đảm sự an toàn và hiệu quả của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế, giữ vững sự ổn định của an ninh tiền tệ quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh với các chủ thể. 18
- Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng như đưa ra những hiểu biết cơ bản về khái niệm, đặc điểm của thẻ tín dụng. Từ những đặc điểm đặc trưng của thẻ tín dụng, tác giả cũng nghiên cứu các chủ thể tham gia vào hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng như chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ... Ngày nay, thanh toán bằng thẻ tín dụng đã trở thành xu hướng trên toàn Thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, việc sử dụng thẻ tín dụng đã khắc phục được rất nhiều điều bất tiện khi thanh toán bằng tiền mặt, do đó mang lại nhiều tiện ích phục vụ cho các nhu cầu xã hội với sự chính xác và an toàn cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng. Vì vậy, tác giả cũng đã tìm hiểu thêm về các nội dung điều chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại để từ đó nêu lên sự cần thiết phải có pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến thẻ tín dụng, pháp luật được Nhà nước sử dụng để làm công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực liên quan đến thẻ tín dụng. Tuy nhiên, để có thể tìm hiểu cặn kẽ hơn các vấn đề pháp lý về dịch vụ thẻ tín dụng thì phải hiểu được về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam hiện nay từ đó sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề cần quan tâm như: cơ sở pháp lý, các quan hệ pháp lý phát sinh từ dịch vụ thẻ tín dụng. 19
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Thực trạng pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay 2.1.1 Các quy định pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng Các văn bản pháp luật như Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2019 của Ngân hàng nhà nước quy định hoạt động thẻ ngân hàng (gọi tắt là Thông tư 19/2016/TT-NHNN), Thông tư 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ngân hàng nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2016 (gọi tắt là Thông tư 26/2017/TT-NHNN), Thông tư 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ngân hàng nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2016 (gọi tắt là Thông tư 41/2018/TT-NHNN),… quy định về dịch vụ thẻ tín dụng với những nội dung cơ bản sau: Các quy định về phát hành thẻ: Việc phát hành thẻ sẽ do tổ chức phát hành thẻ phát hành, theo đó tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng chính sách phát hành thẻ, công ty tài chính,… Về thủ tục phát hành thẻ, Ngân hàng nhà nước quy định rõ tại Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, theo đó tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình, theo đó các tổ chức phát hành thẻ phải ban hành các quy trình nghiệp vụ về phát hành thẻ và những biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng thỏa thuận như 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 79 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thử việc theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam - Thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh
95 p | 39 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 84 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn