Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG ĐÌNH QUYẾT ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG ĐÌNH QUYẾT ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành:Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN Hà Nội - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Số liệu và các trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Đình Quyết
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI ................................................................ 8 1.1. Những vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ............ 8 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi 21 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANHTHỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 30 2.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam……………………………………………………………………. 30 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam…………………………………………………………… 41 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM ...................................................................... 577 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ............................................ Error! Bookmark not defined.7 3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ..................................................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 69
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EU Liên minh Châu Âu FAO Tổ chức Nông lương Thế giới CBOT Sàn giao dịch Chicago FED Cục dự trữ Liên bang Mỹ FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài QCKT Quy chuẩn kỹ thuật PTNT Phát triển nông thôn KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp giai đoạn 2009-2018 ................................................................................................. 43 Bảng 2.2. Sản lượng thức ăn chăn nuôi theo chủng loại năm 2016-2018 (triệu tấn) ......................................................................................... 43 Bảng 2.3: Tổng nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nội địa và nhập khẩu năm 2018 (nghìn tấn) ............................................................. 44 Bảng 2.4. Thống kê sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam (tính đến 28/02/2018) ....................................... 44 Bảng 2.5.Thống kê sản phẩm thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nướcđược phép lưu hành tại Việt Nam, đăng kýnăm 2017, 2018 ................... 44 Bảng 2.6. Số liệu các hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi qua Cổng hải quan một cửa quốc gia (năm 2017, 2018) ............................................... 45 Bảng 2.7: Danh mục bổ sung hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi……………… 46 Bảng 2.8: Danh mục hàm lượng kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn gia súc , gia cầm với mục đích kích thích sinh trưởng tại Việt Nam ... 47
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ ngàn năm nay, cuộc sống của người nông dân Việt Nam gắn liền với trồng lúa và chăn nuôi, hình thành nên nền văn minh lúa nước. Theo thống kê năm 2018, Việt Nam có gần 60 triệu người sống ở khu vực nông thôn (chiếm gần 2/3) tổng dân số và có tới 23,5triệu người làm việc trong khu vực nông nghiệp (chiếm hơn 40%) tổng số người trong độ tuổi lao động cả nước. Các số liệu thống kê này cho thấy,Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở nước ta có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, vừa phấn đấu để hướng tới xuất khẩu. Trong cơ cấu Ngành nông nghiệp Việt Nam, chăn nuôi là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Hơn 10 năm trở lại đây, ngành chăn nuôi liên tục phát triển cả về quy mô và chất lượng đàn vật nuôi, thông qua đổi mới phương thức, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào chăn nuôi. Điều này khiến cho năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi ở Việt Nam có bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Lĩnh vực chăn nuôi luôn duy trì tăng trưởng ở mức 3-5%/năm. Các sản phẩm của chăn nuôi cung cấp đầy đủ nguồn thực phẩm thiết yếu cho người dân và cộng đồng. Đây cũng là ngành kinh tế mang lại hiệu quả đầu tư cao, giúp cho nông dân tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn, góp phần từng bước làm giàu cho người dân và xã hội. Cùng với sự tăng trưởng liên tục của ngành chăn nuôi, lĩnh vực thức ăn gia súc, gia cầm có bước phát triển vô cùng mạnh mẽ. Năm 2017, nhu cầu sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lên đến 22 triệu tấn các loại (bao gồm thức ăn sản xuất trong nước và thức ăn nhập khẩu), năm 2018 là 25 triệu tấn. Cơ cấu chi phí trong chăn nuôi gồm có giống, thức ăn, thuốc thú y, lao động…trong đó, 1
- thức ăn chiếm đến 70-80% tổng chi phí.Chính vì vậy, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi là vô cùng quan trọng. Hiện nay, hoạt động này ở Việt Nam được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngànhnhư: Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản, có hiệu lực từ ngày 20/5/2017 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39); Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39 và được thể chế hoá trong các văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật Thương mại 2004, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá 2007, Luật Đầu tư năm 2015, Nghị định số 43/2017/NĐ- CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07/5/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản… Trong số các văn bản quy phạm pháp luật kể trên, có thể nhận thấy Nghị định số 39 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản là cơ sở pháp lý trực tiếp và có vai trò quan trọng nhất liên quan đến vấn đề quản lý thức ăn chăn nuôi, trong đó có vấn đề kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Theo các văn bản này, việc kinh doanh thức ăn chăn nuôi là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, theo đó tổ chức, cá nhân chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, nguyên liệu đầu vào và con người. Ngoài ra, các sản phẩm thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước, thức ăn chăn nuôi nhập khẩu phải được công nhận chất lượng để xác định tính hiệu quả, đảm bảo chất lượng, an toàn đối với vật nuôi và từ đó bảo đảm an toàn đối với người tiêu dùng. Thức ăn chăn nuôi trước khi lưu hành trên thị trường phải làm hồ sơ đăng ký theo quy định và được công nhận bởi Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2
- Thực tế cho thấy, mặc dù được kiểm soát khá chặt chẽ nhưng về phương diện quản lý, hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi trong những năm qua vẫn còn bộc lộ nhữnghạn chếnhất định, cần được nghiên cứu để hoàn thiện chính sách quản lý đối với việc kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Điều này thể hiện ở chỗ, tình trạng thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường kém chất lượng, chưa được đăng ký hoặc thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vi phạm chất lượng vẫn được các cơ quan chức năng phát hiện và xử lý.Hiện trạng này không chỉ ảnh hưởng đến người chăn nuôi mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu chân chính. Việc kiểm soát thức ăn chăn nuôi có “chất cấm”, thức ăn chứa kháng sinh ngoài danh mục được phép sử dụng chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích, tồn dư “chất cấm”, kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi, ảnh hưởng đến vật nuôi, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Kể từ năm 2017 cho đến nay, mặc dù Nghị định số 39 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản do Chính phủ ban hành khắc phục được một số hạn chế, bất cập của văn bản trước đó là Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 nhưng về thực chất, điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi vẫn còn nhiều vấn đề chưa được quy định hoặc quy định chưa rõ, chưa hợp lý cần được rà soát, đánh giá để hoàn thiệnkhung pháp lý về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Với các lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề:“Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ ngành luật kinh tế, với mong muốn góp phần đánh giá thực trạng và từ đóđề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên 3
- quan đến thức ăn chăn nuôi và kinh doanh thức ăn chăn nuôi (kể cả các luận văn thạc sỹ) nhưng có thể nhận thấy các công trình nghiên cứu từ góc độ pháp lý về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi còn rất hạn chế. Ở mức độ khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây có đề cập đến vấn đề kinh doanh thức ăn chăn nuôi nói chung và điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi nói riêng: - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Toàn với đề tài: “ Phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Thành Lợi”. - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trương Thùy Vinh với đề tài: “Nghiên cứu phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của Công ty Cổ phần Chăn nuôi Charoen Pokphand trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Vũ Ninh với đề tài: “Quản lý nhà nước về sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”. - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Quốc Hóa với đề tài: “Chính sách Marketing cho sản phẩm thức ăn gia súc của Công ty TNHH Thái Việt Agri Group tại thị trường miền Trung”. - Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Quang Mẫn với đề tài: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi”. - Bài báo: “Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi” của tác giả Tuệ Văn, đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, ngày 16/12/2015. - Bài báo: “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và ngành chăn nuôi Việt Nam - Thực trạng và những chuẩn bị cần thiết” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng - Mai Quang Hợp, đăng trên Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, số Q4, ngày 12/7/2016. - Bài báo: “Hoàn thiện chính sách phát triển ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi của Việt nam” của tác giả Nguyễn Đức Hải, đăng trên Tạp chí Khoa 4
- học Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 15/3/2017. - Bài báo: “Cần sớm bình ổn thị trường thức ăn chăn nuôi” của tác giả Anh Phường đăng trên báo Điện tử Nhân dân, ngày 06/9/2018. - Bài báo: “Ngành thức ăn chăn nuôi: Cạnh tranh bằng chuỗi khép kín” của tác giả Phương Bình đăng trên báo Tuổi trẻ Online, ngày 18/01/2019. Từ kết quả thống kê tình hình nghiên cứu như trên đây, có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu hiện nay chủ yếu tiếp cận từ góc độ kinh tế hay góc độ quản lý thức ăn chăn nuôi và hầu như có rất ít nghiên cứu về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi từ góc độ pháp lý. Chính vì thế, luận văn với đề tài: “Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là một đề tài nghiên cứu có tính mới và được tiếp cận từ góc độ pháp lý, đáp ứng được các yêu cầu của Quy chế hiện hành về luận văn thạc sỹ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài làlàm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lývề điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện khungpháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôiở Việt Nam trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được mục đích nói trên là: - Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi và pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi. - Nghiên cứu, đánh giá khung pháp lý hiện hành về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bằng cách chỉ ra các hạn chế, bất cập của các quy định này từ thực tiễn thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, lý thuyết về kinh 5
- doanh thức ăn chăn nuôi và điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi; các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi; các giải pháp liên quan đến hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào việc làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi, các quy định về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi và những giải pháp cần áp dụng để hoàn thiện khung pháp lý hiện hành về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể và có tính chất thông dụng trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, khái quát hóa, thống kê, khảo sát, tiếp cận hệ thống, phân tích thực chứng, so sánh đối chiếu… để giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận về kinh doanh thức ăn chăn nuôi như khái niệm thức ăn chăn nuôi, các điều kiện kinh doanh và nội dung sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Đồng thời, luận văn cũng phân tích các quy định, đánh giá ưu điểm, hạn chế của Nghị định số 39 và các văn bản quy phạm pháp luật khác về hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra đề xuất xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi kể từ khi Luật Chăn nuôi có hiệu lực. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh thức ăn 6
- chăn nuôi và pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.1. Những vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh thức ăn chăn nuôi Trước hết, để làm rõ khái niệm kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cần bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm tiền đề là “thức ăn chăn nuôi”. Thực tiễn cho thấy kể từ khi loài người xuất hiện, tổ tiên của chúng ta đã chăn nuôi gia súc gia cầm, gắn liền với hoạt động săn bắt, hái lượm. Từ quá trình tìm kiếm, lựa chọn thức ăn để sống, từ những quan sát và bắt chước các loài động vật hoang dại, con người đã biết tìm ra các loại rau, hoa quả có trong tự nhiên để nuôi sống bản thân và cho vật nuôi ăn. Cùng với sự phát triển của nghề chăn nuôi và sự gia tăng mối quan tâm của con người đến động vật, vai trò của thức ăn chăn nuôi ngày càng được coi trọng. Chi phí cho chăn nuôi gồm 3 yếu tố chính, đó là con giống, thuốc thú y, thức ăn,trong đó, chi phí cho thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 70%. Việc sử dụng thức ăn không chỉ trực tiếp tác động đến năng suất, chất lượng vật nuôi mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Theo sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu thực tiễn, các loại thức ăn chăn nuôi ngày càng phong phú, đa dạng. Theo Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), tất cả nhữnggì màgia súc ăn vào hoặccó thể ăn vào đượcmà có tác dụngtích cực đối với quá trình traođổi chất thì gọi là thức ăn gia súc.Một khái niệm khác cũngđượcsự chấp nhậncủanhiều người, đó là quan điểm cho rằng: “Thứcăn là những sản phẩm của thực vật, động vật, khoáng vật và các chất tổng hợp khác, mà động vật có thể ăn, tiêu hóa, hấp thu để duy trì sự sống, phát triển và tạo ra sản phẩm”. 8
- Trong pháp luật thực định, nhà làm luật đã đưa ra một định nghĩa về thức ăn chăn nuôi trong Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản, có hiệu lực từ ngày 20/5/2017 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39), như sau:“Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm thức ăn dinh dưỡng và thức ăn chức năng ở các dạng: Nguyên liệu, thức ăn đơn; thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh; thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn nhằm tạo ra thức ăn tự nhiên, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn”.[12, tr.2] Bên cạnh đó, Nghị định số 39 cũng đưa ra khái niệm chi tiết về một số loại thức ăn chăn nuôi như:Thức ăn chăn nuôi thương mại là các sản phẩm thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.Thức ăn chăn nuôi sản xuất để tiêu thụ nội bộ là các sản phẩm thức ăn chăn nuôi do các cơ sở hoặc cá nhân tự phối trộn dùng cho nhu cầu chăn nuôi của nội bộ cơ sở, không trao đổi và mua bán trên thị trường.Thức ăn chăn nuôi theo tập quán là các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến đã được người chăn nuôi sử dụng từ trước đến nay như: Thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, bã bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường, rơm, cỏ, tôm, cua, cá và các loại khác.Thức ăn chăn nuôi mới là thức ăn lần đầu tiên được nhập khẩu, sản xuất tại Việt Nam có chứa hoạt chất mới chưa qua khảo nghiệm ở Việt Nam.Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức ăn được phối chế theo công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất.Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thủy sản có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu vật nuôi và dùng để pha trộn với các nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.Thức ăn bổ sung là thức ăn đơn hoặc hỗn hợp của nhiều nguyên liệu cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể vật 9
- nuôi.Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hoặc thức ăn đơn là thức ăn dùng để cung cấp một hoặc nhiều chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho vật nuôi.Phụ gia thức ăn chăn nuôi là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong quá trình chế biến, xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hoặc duy trì, cải thiện đặc tính nào đó của thức ăn chăn nuôi.Chất mang là chất vật nuôi ăn được dùng để trộn với hoạt chất trong premix nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi. Premix kháng sinh là hỗn hợp gồm không quá 02 loại kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm mục đích kích thích sinh trưởng với tổng hàm lượng kháng sinh không lớn hơn 20%.[12, tr.2, 3] Như vậy, có thể cho rằng thức ăn chăn nuôi là một loại hàng hóa rất đặc biệt, bởi lẽ nó có những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm chăn nuôi và từ đó tác động đến sức khỏe con người. Chính vì thế, việc quản lý đối với hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi trở thành vấn đề bức thiết ở bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là những quốc gia có thế mạnh và coi chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói chung là một trong những ngành kinh tế có vai trò chủ lực như Việt Nam. Vậy, về phương diện lý thuyết cần phải hiểu như thế nào về khái niệm "kinh doanh thức ăn chăn nuôi”? Để trả lời câu hỏi này, có lẽ phải làm rõ khái niệm kinh doanh là gì, trên cơ sở đó mới làm rõ khái niệm kinh doanh thức ăn chăn nuôi. - Kinh doanh (tiếng Anh: Business) là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đính đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như sản xuất, chế biến, bán hàng,... Hoạt động kinh doanh nói chung thường được thực hiện bởi các chủ thể kinh doanh phổ biến như tập đoàn, công ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất - buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. 10
- Trong pháp luật thực định, chẳng hạn như Luật Doanh nghiệp năm 2014, các nhà làm luật đã định nghĩa: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận”. [30, tr.4] Đối với lĩnh vực kinh doanh thức ăn chăn nuôi, mặc dùNghị định số 39 không đưa ra khái niệm kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Nhưng, bằng việc phân tích khái niệm kinh doanh như trên, có thể đưa ra khái niệm về kinh doanh thức ăn chăn nuôi như sau:Kinh doanh thức ăn chăn nuôi làhoạt động có tính chuyên nghiệp của các tổ chức, cá nhân thông quaviệc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ liên quan đến thức ăn chăn nuôi trên thị trường vì mục đích lợi nhuận. Trong pháp luật thực định cũng như trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam, khái niệm kinh doanh thức ăn chăn nuôi có nội hàm khá rộng, bao gồm các hoạt động chính như:sản xuất, gia công, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu, khảo nghiệm, chứng nhận hợp quy và các dịch vụ liên quan đến phân tích, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, theo đó mỗi hình thức kinh doanh thức ăn chăn nuôi lại được định nghĩa rất khác nhau.Cụ thể là: - Sản xuất thức ăn chăn nuôi là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động sản xuất, chế biến, san chia, đóng gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn chăn nuôi. - Gia công thức ăn chăn nuôi là quá trình thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt hàng. - Xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi là việc chủ thể kinh doanh đưa thức ăn chăn nuôi đủ tiêu chuẩn vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và làm các 11
- thủ tục xuất, nhập khẩu với cơ quan hải quan để thực hiện mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. - Các dịch vụ liên quan đến thức ăn chăn nuôi là những công việc do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật thực hiện theo yêu cầu của khách hàng thông qua hợp đồng dịch vụ để được nhận tiền thù lao dịch vụ. Vậy, hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôicó những đặc điểm gì để phân biệt với các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế? Câu trả lời cho câu hỏi này không hề đơn giản, bởi lẽ suy cho cùng thì, kinh doanh thức ăn chăn nuôicũng chỉ là một trong số hàng nghìn hình thức kinh doanh trong nền kinh tế, có đặc điểm chung là nó gắn liền với sự vận động của nguồn vốn, một chủ thể kinh doanh không chỉ có cần vốn mà cần cả những cách thức làm cho đồng vốn của mình quay vòng không ngừng, để đến cuối chu kỳ kinh doanh số vốn lại tăng thêm. Mặt khác,kinh doanh thức ăn chăn nuôi cũng như kinh doanh tất cả các loại hàng hóa khác trên thị trường, vốn dĩ chịu tác động, ảnh hưởng của các quy luật thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Tuy vậy, về phương diện lý thuyết, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi có một số đặc điểm riêng sau đây: Thứ nhất,hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi có đối tượng kinh doanh là thức ăn chăn nuôi - một loại hàng hóa rất đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm chăn nuôi và qua đó tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người trong đời sống xã hội. Chính vì vậy, việc quản lý đối với hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi trở thành nhu cầu bức thiết và một trong số các quy định về quản lý thức ăn chăn nuôi chính là quy định về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Thứ hai, hoạt độngkinh doanh thức ăn chăn nuôi là loại hình kinh doanh 12
- có điều kiện. Đặc điểm này xuất phát từ tình trạng thực tế là do, thức ăn chăn nuôi là một loại hàng hóa đặc biệt (hàng hoá nhóm 2 theo Điều 3, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007), là hàng hóa có khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. Để đảm bảo an toàn cho việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi và qua đó bảo vệ sức khỏe con người, pháp luật các nước đều có quy định rất rõ về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi.[26, tr.1] 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi Để làm rõ khái niệm và đặc điểm của điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi, trước hết cần làm rõ khái niệm “điều kiện kinh doanh” là gì?. Theo Từ điển Tiếng Việt, điều kiện là “cái cần phải có để cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra”. Do đó, có thể hiểu điều kiện chính là những yếu tố tiên quyết, mang tính quyết định đối với sự xuất hiện của một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó. Từ định nghĩa nói trên về thuật ngữ “điều kiện”, có thể thấy rằng khái niệm “điều kiện kinh doanh” thực chất là những điều kiện do nhà nước chủ động đặt ra để các chủ thể kinh doanh phải đáp ứng được khi tiến hành các hoạt động kinh doanh trên thị trường, với mục đích nhằm đảm bảo an toàn cho nền kinh tế cũng như cho khách hàng khi tiêu thụ, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ được cung cấp bởi các chủ thể kinh doanh. Thực tế cho thấy, trong pháp luật thực định Việt Nam, khái niệm “điều kiện kinh doanh” đã từng được ghi nhận tại khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2005, theo đó “điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc 13
- yêu cầu khác”.[29, tr.5] Đến Luật Đầu tư 2014, nhà làm luật không đưa ra định nghĩa hay khái niệm về điều kiện kinh doanh mà thay vào đó, nhà làm luật đã đưa ra khái niệm về ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại khoản 1 Điều 7 trong Luật Đầu tư 2014, theo đó: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 7, Luật Đầu tư 2014, nhà làm luật cũng liệt kê243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.Các điều kiện kinh doanh này chỉ có thể được quy định trong các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các cơ quan nhà nước khác như, Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, các nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện kinh doanh”.[28, tr.4] Có thể nhận thấy rằng, các quy định về điều kiện kinh doanhnhằm tạo hiệu quả và tối ưu hóa việc nhà nước quản lý hoạt động kinh tế, tạo lập nên một khung pháp lý an toàn và hiệu quả để các chủ thể kinh doanh đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Thông qua các chế định pháp luật về điều kiện kinh doanh, Nhà nước có thể điều tiết được hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữ được sự phát triển ổn định bền vững cho nền kinh tế. Từ các phân tích nên trên về điều kiện kinh doanh, có thể đưa ra khái niệm về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi như sau: Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi là những yêu cầu đặt ra từ phía Nhà nước mà các chủ thể kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh thức ăn chăn nuôi, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thức ăn 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 78 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn