intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật – Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

54
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở phân tích, đối chiếu những vấn đề thuộc về quy định và thực tiễn áp dụng liên quan đến nghĩa vụ của thành biên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần, đề tài nghiên cứu sẽ được triễn khai với mục đích đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá tình ban hành và thực thi pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật – Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT – KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế NGUYỄN QUỐC HƯNG Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT – KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyễn Quốc Hưng Người hướng dẫn: TS Nguyễn Bình Minh Hà Nội - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi là tác giả luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Tác giả Nguyễn Quốc Hưng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Luật Kinh tế đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Bình Minh đã dành thời gian hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng bằng tất cả khả năng của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn . Tôi xin chân thành cám ơn. Tác giả Nguyễn Quốc Hưng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... VI DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................VII TÓM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................... VIII LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .........................6 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần ........................................................6 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần ...............................................................6 1.1.2. Khái niệm Hội đồng quản trị ...........................................................9 1.2. Khái niệm nghĩa vụ của thành viên HĐQT ..........................................11 1.2.1. Khái niệm thành viên HĐQT .........................................................11 1.2.2. Nghĩa vụ của thành viên HĐQT ....................................................11 1.3. Quy định cụ thể của pháp luật về Hội đồng quản trị ...........................12 1.3.1. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị ...............................................12 1.3.2. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập ...........................................15 1.4. Các quy định pháp luật cụ thể đối với thành viên Hội đồng quản trị 18 1.4.1. Quy định về ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị ............18 1.4.2. Quy định về tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị .........20 1.4.3. Quy định về tiêu chuẩn của thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị ......................................................................................................20 1.4.4. Quy định phải được Đại hội đồng cổ đông bầu ............................21 1.4.5. Quy định về nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị22 1.4.6. Quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ....................................................................................................................23 1.4.7. Quy định về vai trò của Hội đồng quản trị ....................................23
  6. iv CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .................................25 2.1. Sơ lược pháp luật về nghĩa vụ thành viên HĐQT ở Việt Nam............25 2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị ....................................25 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị. ...........................27 2.1.3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị .........................39 2.2. Thực trạng các quy định về nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần ..............................................................................................47 2.2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ thành viên HĐQT ..47 2.2.2. Thực trạng một số mô hình hoạt động của thành viên HĐQT công ty cổ phần theo pháp luật một số quốc gia trên thế giới ................52 2.3. Đánh giá thành công, hạn chế trong quy định pháp luật về nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần ...........................................57 2.3.1. Những thành công ..........................................................................57 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................58 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ THÀNH VIÊN HĐQT CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM .........................................................................................................................63 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật ..........................................................63 3.2. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị ..................................................64 3.3. Các giải pháp giải quyết tranh chấp ......................................................67 3.3.1. Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng ...........................67 3.3.2 Giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ......................................69 3.3.3. Giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài ....................................71 3.3.4. Giải quyết tranh chấp thông qua tòa án ........................................72 3.3.5. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm của thành viên HĐQT ..............................................................................75
  7. v 3.4. Một số đề nghị cụ thể của tác giả góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị ......................................................................................................................78 3.4.1. Đối với những quy định về trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị theo Luật doanh nghiệp năm 2014 ............................................78 3.4.2. Đối với các công ty cổ phần ............................................................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1 BKS Ban kiểm soát 2 CBCNV Cán bộ công nhân viên 3 CEO Giám đốc điều hành 4 CP Cổ phiếu 5 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông 6 ĐVT đơn vị tính 7 HĐQT Hội đồng quản trị 8 PGĐ Phó giám đốc 9 PX Phân xưởng 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 Tập đoàn Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam 12 TLBQ Tiền lương bình quân 13 VP Văn phòng 14 XH Xã hội
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 2.1. Sơ đồ mô hình Hội đồng hai lớp 30 2 Hình 2.2. Sơ đồ mô hình cấu trúc hội đồng đơn lớp 32
  10. viii TÓM TẮT LUẬN VĂN Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 được ra đời với mục địch hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh và vận hành hiện tại của các doanh nghiệp, đồng thời mở ra môi trường kinh doanh phù hợp với xu hướng chung của thế giới, tuy nhiên khi xét nghiên cứu kỹ Luật Doanh nghiệp 2014 và đặc biệt khi đối chiếu, so sánh với các quy định của một số quốc gia phát triển trên thế giới, có thể thấy vẫn còn một số quy định cần được trình bày và lý giải rõ ràng hơn. Một trong số đó là quy định về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị (sau đây gọi là “HĐQT”) trong công ty Cổ phần (sau đây gọi là “Công ty Cổ phần”). Tại Việt Nam, nói về công ty Cổ phần, đây là một loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư khá ưa thích khi lựa chọn triển khai cho doanh nghiệp của mình. Với đặc điểm là sự kết hợp giữa loại hình công ty hợp danh và công ty cổ phần, công ty Cổ phần có nhiều ưu điểm phù hợp với các nhà đầu tư. Trong bối cảnh quốc tế, khá nhiều quốc gia trên thế giới có loại hình doanh nghiệp này, việc xem xét, đánh giá các quy định về nghĩa vụ của thành viên HĐQT trong công ty cổ phần của một số quốc gia phát triển trên thế giới trên cơ sở đối chiếu với pháp luật Việt Nam sẽ góp phần đem lại những bài học và đề xuất hữu hiệu không chỉ cho cơ quan thi hành luật mà còn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. 1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung sau đây: - Những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần. - Thực trạng các quy định về nghĩa vụ thành viên HĐQT trong công ty Cổ phần của pháp luật Việt Nam và một số quốc gia trên Thế giới - Định hướng hoàn thiện quy định về nghĩa vụ thành viên HĐQT công ty cổ phần trong pháp luật Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đối chiếu những vấn đề thuộc về quy định và thực tiễn áp dụng liên quan đến nghĩa vụ của thành biên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần, đề tài nghiên cứu sẽ được triễn khai với mục đích đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá tình ban hành và thực thi pháp luật.
  11. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ty cổ phần là một hình thái phát triển cao cấp của mô hình tổ chức doanh nghiệp, giúp việc tập trung vốn để kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng. Qua bề dày lịch sử phát triển của thế giới, công ty cổ phần đã thể hiện là một thành phần quan trọng, không thể tách rời của nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam, kể từ sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, năm 1986 với Chính sách Đổi mới kinh tế, hình thức công ty cổ phần bắt đầu manh nha xuất hiện và dần được công nhận. Cho tới nay, sau ba thập kỷ, công ty cổ phần đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của loại hình doanh nghiệp này, Đảng và Nhà Nước ta đang ngày càng chú trọng vào việc xây dựng chính sách, pháp luật và tập trung nguồn lực hỗ trợ sự phát triển của công ty cổ phần. Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII, năm 2016 trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII, năm 2016 trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, phần quan điểm phát triển kinh tế xã hội nhấn mạnh: " Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm động lực nâng cao sức mạnh cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế .... Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần". Nhà Nước đã xây dựng hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, minh bạch để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Ngày 26 tháng 11 năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật Doanh nghiệp năm 2014 (sau đây gọi là “Luật Doanh nghiệp 2014”) và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015, thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2005. Có thể nói, đã có rất nhiều điều chỉnh, bổ sung quan trọng trong Luật Doanh nghiệp 2014 trên cơ sở kế thừa và phát huy những quy định phù hợp và thay đổi các quy định chưa chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp 2005, trong đó có thể kể đến các vấn đề như quy định về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu
  12. 2 pháp nhân của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hay tỷ lệ họp ĐHĐCĐ trong công ty cổ phần… Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 được ra đời với mục địch hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh và vận hành hiện tại của các doanh nghiệp, đồng thời mở ra môi trường kinh doanh phù hợp với xu hướng chung của thế giới, tuy nhiên khi xét nghiên cứu kỹ Luật Doanh nghiệp 2014 và đặc biệt khi đối chiếu, so sánh với các quy định của một số quốc gia phát triển trên thế giới, có thể thấy vẫn còn một số quy định cần được trình bày và lý giải rõ ràng hơn. Một trong số đó là quy định về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị (sau đây gọi là “HĐQT”) trong công ty Cổ phần (sau đây gọi là “Công ty Cổ phần”). Tại Việt Nam, nói về công ty Cổ phần, đây là một loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư khá ưa thích khi lựa chọn triển khai cho doanh nghiệp của mình. Với đặc điểm là sự kết hợp giữa loại hình công ty hợp danh và công ty cổ phần, công ty Cổ phần có nhiều ưu điểm phù hợp với các nhà đầu tư. Trong bối cảnh quốc tế, khá nhiều quốc gia trên thế giới có loại hình doanh nghiệp này, việc xem xét, đánh giá các quy định của một số quốc gia phát triển trên thế giới trên cơ sở đối chiếu với pháp luật Việt Nam sẽ góp phần đem lại những bài học và đề xuất hữu hiệu không chỉ cho cơ quan thi hành luật mà còn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu kĩ càng các quy định về nghĩa vụ của thành viên trong HĐQT theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quốc gia trên thế giới là vô cùng cần thiết. Đó cũng chính là lý do lựa chọn vấn đề ““Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật – Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hội đồng quản trị là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, một mắt xích quan trọng trong quản trị công ty. Vì thế Hội đồng quản trị đang được
  13. 3 nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập đến với tư cách là một thiết chế một khâu trong quản lý điều hành của công ty cổ phần (corporate governnance) Đối với nghiên cứu nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị cũng giống như Quản trị công ty, Hội đồng quản trị là một vấn đề còn tương đối mới mẻ nhiều học giả nghiên cứu nhưng đều đặt trong tổng thể những vấn đề của công ty (chẳng hạn, Luật doanh nghiệp Vốn và quản lý trong công ty cổ phần,của ThS. Nguyễn Ngọc Bích; (2006), Quản trị doanh nghiệp hiện đại, của Học Viện Tài chính; CEO và Hội đồng quản trị của Phạm Trí Hùng và Nguyễn Trung Thắng; các bài viết của ThS. Bùi Xuân Hải…). 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đối chiếu những vấn đề thuộc về quy định và thực tiễn áp dụng liên quan đến nghĩa vụ của thành biên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần, đề tài nghiên cứu sẽ được triễn khai với mục đích đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá tình ban hành và thực thi pháp luật. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài sẽ bao gồm các nội dung sau đây: - Những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần. - Những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật một số quốc gia trên thế giới về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần. - Những thực tiễn về mô hình Hội đồng quản trị của công ty Cổ phần Than Hà Tu – Vinacomin tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. b. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Về nội dung nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung phân tích các quy định về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần theo Luật
  14. 4 Doanh nghiệp 2014 cũng như thực tiễn áp dụng của các quy định đó. Nội dung này sẽ được đặt trong mối quan hệ so sánh, đối chiếu với các quy định trong một số bộ luật khác của các quốc gia lựa chọn nghiên cứu (cụ thể là Mỹ, Đức, Nhật). - Về không gian: Trong quá trình nghiên cứu vấn đề này, các quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng của Việt Nam cũng như của các quốc gia phát triễn trên thế giới bao gồm Mỹ , Đức, Nhật sẽ được tập trung nghiên cứu. - Về thời gian: Đối với những quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng của Luật Doanh nghiệp 2014, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào giai đoạn từ sau năm 2014 cho đến thời điểm đề tài nghiên cứu này được công bố, tức là sau khi Luật Doanh nghiệp được ban hành. Đối với những quy định và thực tiễn áp dụng của pháp luật nước ngoài, đề tài sẽ tìm hiểu các quy định vào sau thời điểm các bộ luật của các quốc gia lựa chọn nghiên cứu ban hành. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Quy trình thực hiện Để bắt đầu quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã tìm hiểu về quy định về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong Luật Doanh nghiệp 2014. Xét đến việc nghiên cứu các quy định trong hệ thống luật quốc tế là quan trọng, người viết đã tìm hiểu về quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Trong quá trình tìm hiểu, người viết nhận thấy pháp luật của Mỹ và Đức, Nhật Bản có nhiều sự khác biệt so với pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật này cũng dễ dàng, thuận tiện hơn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, người viết đã lựa chọn tìm hiểu về quy định áp luật của Mỹ và Đức, Nhật Bản liên quan vấn đề nghiên cứu của mình. Sau đó, người viết tập trung tìm kiếm các nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn về thực tiễn áp dụng của các quy định đối với doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như doanh nghiệp các quốc gia lựa chọn nghiên cứu. Cuối cùng, để có thể đưa ra được các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu, người viết đã tham khảo cách giải quyết của các quốc gia có mô hình hoạt động công ty Cổ phần thành công và hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm của họ, nhằm áp dụng linh hoạt với doanh nghiệp tại Việt Nam.
  15. 5 b. Phương pháp phân tích - tổng hợp Kết cầu đề tài nghiên cứu sẽ theo hướng phân chia các vấn đề lớn thành những vấn đề cụ thể hơn. Sau đó sẽ rút ra những điểm quan trọng xoay quanh nội dung nghiên cứu và tổng hợp thành một tổng thể khái quát nhất liên quan đến quy định pháp luật về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị công ty Cổ phần. c. Phương pháp so sánh Các quy định pháp luật của một số quốc gia phát triển trên thế giới được phân tích, đối chiếu so sánh với quy định của pháp luật Việt Nam, qua đó rút ra những ưu nhược điểm trong quy định của mỗi nước, tạo tiền đề xây dựng nên những giải pháp hoàn thiện hơn cho vấn đề nghiên cứu. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương với các nội dung tương ứng như sau: Chương 1. Những vấn đề khái quát về nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần. Chương 2. Thực trạng các quy định về nghĩa vụ Hội đồng quản trị công ty Cổ phần của pháp luật Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới; Chương 3. Định hướng hoàn thiện quy định về nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần trong pháp luật Việt Nam.
  16. 6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần Trên thế giới, công ty cổ phần đã có lịch sử hơn 400 năm. Các tài liệu ghi nhận Công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới là Công ty Anh Đông Ấn (British East India Company)1, được thành lập trên cơ sở một đặc quyền do Nữ hoàng Elizabeth I ban cho một số thương nhân giàu có ở London vào ngày 31/12/1600. Công ty này có trụ sở tại London, được độc quyền tiến hành mọi hoạt động thương mại ở tất cả các quốc gia nằm ở phía đông Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope), được cấp con dấu, được tự bầu chủ tịch (governor) cũng như 24 giám đốc (Director) và được tự ban hành điều lệ. Trong thời kỳ tiếp theo, một số công ty cổ phần khác được thành lập, nhưng đều dựa trên cơ sở một quyết định của nhà vua hoặc một quyết định của nghị viện và cũng đều được trao cho các độc quyền thương mại. Sang thế kỷ thứ XVIII, thời kỳ tự do kinh doanh bắt đầu được công nhận, xuất hiện các công ty cổ phần tư nhân trong các lĩnh vực ngân hàng, hàng hải và một số lĩnh vực khác. Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ thứ XIX đã làm loại hình công ty cổ phần phát triển nợ rộ, vì nhu cầu vốn của các ngành sản xuất công nghiệp trở nên rất lớn. Từ đó đến nay, các công ty cổ phần luôn tiếp tục phát triển cả về số lượng và quy mô. Các công ty lớn chủ yếu là công ty cổ phần, tuyệt đại đa số các công ty đa quốc gia đều là công ty cổ phần2. Công ty cổ phần là công ty trong đó hội viên có tên gọi là cổ đông (share holder). Cổ đông góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần. Vốn của công ty được chia thành từng phần bằng nhau gọi là cổ phiếu (share). Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm và rủi ro trong số vốn đã góp và không chịu trách nhiệm nào khác bằng 1 East India Company, link truy cập https://www.britannica.com/topic/East-India-Company truy cập ngày 10/10/2018 2 PGS. TS. Bùi Xuân Hải (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, Hà Nội, 2013, tr.224-225
  17. 7 tài sản còn lại của mình về nghĩa vụ của công ty. Sự hạn chế rủi ro này đã làm cho hình thức công ty cổ phần hết sức thuận lợi cho các nhà tư sản độc quyền khi họ tham gia cùng một lúc vào nhiều công ty cổ phần, nếu một công ty nào đó bị phá sản thì các nhà tư bản độc quyền không bị mất số vốn đã đóng góp vào các công ty khác và có thể lấy lợi nhuận ở các công ty khác bù vào phần bị phá sản 3. Hiểu đơn giản nhất, công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành cổ phần và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Khi nghiên cứu về loại hình công ty cổ phần, tác giả có thể khái quát một số đặc trưng của công ty cổ phần như sau: - Công ty cổ phần là loại công ty thương mại phổ biến mang tính chất liên hợp tư bản. Cổ đông chỉ là người giữ cổ phiếu, tất cả quyền hạn của họ hoàn toàn nằm trong cổ phiếu và di chuyển cùng cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng từ có giá, có thể được tự do chuyển nhượng, mua bán, lưu thông, trừ những trường hợp bị hạn chế do luật định. - Địa vị pháp lý của công ty cổ phần do các đạo luật đặc biệt điều chỉnh. Các đạo luật này quy định phương thức thành lập, loại cổ phiếu, thủ tục thành lập và giải thể công ty cổ phần. Các nước có quy định mệnh giá của mỗi cổ phiếu, có nước không quy định4. - Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản riêng của công ty. Các cổ đông/người góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty. Mỗi cổ đông có thể sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của công ty, tuy nhiên, pháp luật không quy định về số lượng cổ phần tối thiểu mà mỗi cổ đông phải nắm giữ. Quy định về các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của 3 GS. TS. NGND. Nguyễn Thị Mơ (Chủ biên), Giáo trình Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội 2009, tr. 33 4 GS. TS. NGND. Nguyễn Thị Mơ (Chủ biên), tlđd, tr. 35
  18. 8 công ty trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào công ty thể hiện chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn của công ty cổ phần; - Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia làm các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đây là đặc trưng rất cơ bản của công ty cổ phần. Vốn điều lệ trong công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành, đó chỉ là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đầy đủ cho công ty. Với trường hợp thành lập mới công ty cổ phần thì tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập công ty, vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong điều lệ của công ty, số vốn này phải được thanh toán đủ trong thời hạn nhất định5. Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để công khai huy động vốn. Do đó, sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng với mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán; - Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông. Pháp luật các nước đều không đưa ra quy định về số cổ đông tối đa trong 1 công ty cổ phần, do đó, công ty cổ phần có thể có rất nhiều cổ đông, thậm chí là hàng ngàn, hàng vạn, hàng triệu cổ đông. Số lượng cổ đông càng lớn thì càng nhiều khả năng xảy ra sự phân hoá thành cổ đông lớn, nhỏ với khả năng tác động vào tổ chức quản lý, hoạt động của công ty rất khác nhau, cùng với điều đó, khả năng phân hoá và xung đột lợi ích cũng lớn hơn. Cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Tổ chức phải có tư cách chủ thể của pháp luật mới có thể trở thành cổ đông, vì cổ đông là đồng chủ sở hữu công ty cổ phần. - Quyền lợi của cổ đông gắn liền với cổ phiếu thường có hai loại quyền lợi chủ yếu: quyền lợi về vật chất và quyền lợi về tinh thần. Về vật chất, cổ đông có quyền được hưởng lợi tức tỷ lệ với phần vốn góp nếu công ty hoạt động có lãi; ngoài ra, cổ 5 VD đối với Việt Nam, số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014)
  19. 9 đông có quyền được chia tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản hoặc giải thể. Về mặt tinh thần, cổ đông có quyền biểu quyết đối với những vấn đề được đưa ra thảo luận tại Đại hội đồng cổ đông. Tuỳ theo quy định của pháp luật từng nước, cổ phiếu của công ty cổ phần có thể là cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu tiên, cổ phiếu đích danh,… và mỗi loại cổ phiếu này đều có những đặc điểm riêng. - Để thu hút vốn bên ngoài, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán. Tuy nhiên, để được phát hành chứng khoán, công ty cổ phần phải đạt tới một tầm cỡ, quy mô nhất định, tầm cỡ này thường được đánh giá ở quy mô vốn pháp định của công ty. - Về mặt cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần thường có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát. 1.1.2. Khái niệm Hội đồng quản trị Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 149, Luật Doanh nghiệp 2014 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền “nhân danh công ty” ở quy định này là quyền nhân danh công ty trong các quan hệ đối nội, mặc dù quyết định của HĐQT cũng có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba trong các giao dịch pháp luật; còn sự nhân danh công ty trong các quan hệ đối ngoại luôn phải được thực hiện thông quan “người đại diện theo pháp luật” và “người đại diện theo uỷ quyền” của công ty. Khoản 2 Điều 149 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, bao gồm: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
  20. 10 - Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; - Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này; - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật; - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; - Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó; - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; - Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1