intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về Cho thuê lại lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

26
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Pháp luật về Cho thuê lại lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về cho thuê lại lao động, điều kiện hoạt động và hình thức hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Qua việc đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho thuê lại lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về Cho thuê lại lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN THỊ HUÊ PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2023
  2. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN THỊ HUÊ PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS BÙI ANH THỦY BÌNH DƯƠNG – 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào, được hoàn thiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Anh Thủy. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Bình Dương, ngày…..tháng…...năm 2023 Tác giả Trần Thị Huê i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiện tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, Viện Đào tạo sau Đại học trường Đại học Thủ Dầu Một và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Anh Thủy - Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè. Bình Dương, ngày…..tháng…..năm 2023 Tác giả Trần Thị Huê ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC ..............................................................................................................iii MỤC LỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................... vi BẢNG TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................vii MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 1. Lý do thực hiện đề tài......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... 2 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 5 5.1. Phương pháp luận........................................................................................... 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................ 5 6.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 5 7. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG............................................................................................................. 7 1.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động cho thuê lại lao động ........................... 7 1.1.1. Khái niệm về cho thuê lại lao động............................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm, hình thức hoạt động cho thuê lại lao động............................... 10 iii
  6. 1.1.2.1 Đặc điểm hoạt động cho thuê lại lao động.................................................10 1.1.2.2 Hình thức hoạt động cho thuê lại lao động ................................................14 1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động cho thuê lại lao động ...................................... 15 1.2. Định pháp luật điều chỉnh về hoạt động cho thuê lại lao động ................. 19 1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm pháp luật quy định về cho thuê lại lao động.......... 19 1.2.2. Điều kiện, thành lập và hoạt động doanh nghiệp cho thuê lại lao động ... 22 1.2.2.1. Điều kiện về chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh cho thuê lại lao động ............................................................................................................................. 22 1.3.1. Quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các mối quan hệ trong hoạt động cho thuê lại lao động .................................................................................................. 25 1.3.3. Các quy định chế tài đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật cho thuê lại lao động..................................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ..... 38 2.1. Quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp cho thuê lại lao động. ... 38 2.1.1. Quy định về điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động .................................................................................................. 38 2.1.2. Quy định về thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép hoạt động doanh nghiệp cho thuê lại lao động ............................................................................... 41 2.1.2.1 Trình tự thủ tục về cấp giấy phép hoạt động doanh nghiệp cho thue elaij alo động........................................................................................................................41 2.1.2.2. Thu hồi giấy phép hoạt động doanh nghiệp cho thuê lao động ................44 2.1.3. Quy định về những công việc được thực hiện cho thuê lại lao động, những trường hợp không được cho thuê lại lao động, thời hạn cho thuê lại lao động và hậu quả pháp lý .......................................................................................................... 46 Những công việc được thực hiện CTLLĐ những công việc không được thực hiện CTLLĐ................................................................................................................. 46 iv
  7. 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật điều chỉnh, hoạt động quản lý các doanh nghiệp cho thuê lại lao động tại Bình Dương ................................................................. 48 2.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cho thuê lại động tại tỉnh Bình Dương.................................................................................... 48 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lao động tại tỉnh Bình Dương......................................................................................................... 50 Kết luận chương 2................................................................................................. 59 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM ............................................................................................................ 60 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật hoạt động doanh nghiệp cho thuê lại lao động.................................................................................................................. 60 3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hoạt động doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong giai đoạn hiện nay ... 62 Kết luận chương 3................................................................................................. 65 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................viii v
  8. MỤC LỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 1: Thành phần các hồ sơ để cấp giấy phép hoạt động doanh nghiệp cho thuê lại lao động ............................................................................................................... 43 Hình 1: Biểu đồ thể hiện số lượng lao động ở Việt Nam năm 2021.................. 48 Bảng 2: Số liệu việc làm - lao động ở Bình Dương 3 năm 2018-2020............... 49 vi
  9. BẢNG TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BLLĐ Bộ luật Lao động BLDS Bộ luật Dân sự CP Chính phủ CTLLĐ Cho thuê lại lao động HĐLĐ Hợp đồng lao động LĐTBXH Lao động - Thương binh Xã hội NSDLĐ Người sử dụng lao động NĐ Nghị định NLĐ Người lao động QH Quốc hội TT Thông tư NHNN Ngân hàng nhà nước vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Trong bối cảnh hội nhập, do nhu cầu của thị trường mà hoạt động cho thuê lại lao động ngày càng diễn ra sôi nổi, nhiều doanh nghiệp trong nước đã áp dụng hình thức thuê lại lao động nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đối tượng khách hàng của các công ty cho thuê lại lao động là các doanh nghiệp kinh doanh có nhu cầu sản xuất mang tính thời vụ, hoạt động theo đơn hàng. Các ngành nghề chủ yếu sử dụng lao động cho thuê lại của công ty cung ứng này chủ yếu gồm: Kế toán báo cáo thuế, dịch vụ bảo vệ, nhân viên kinh doanh, marketing, nhân viên quản lý nhân sự, công nhân bốc xếp, lao động phổ thông... và gần đây hình thức cho thuê lại lao động xuất hiện hầu hết tại các doanh nghiệp, đối tượng cho thuê lại chủ yếu là lao động phổ thông. Hình thức chủ yếu cho thuê lại lao động được thực hiện dưới dạng hợp đồng khoán việc, hợp đồng gia công, hợp đồng dịch vụ giữa doanh nghiệp cho thuê và doanh nghiệp có nhu cầu thuê. Việc tuyển dụng lao động thông qua doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có nhiều tiện lợi cho doanh nghiệp như: - Tiết kiệm được thời gian, chi phí trong việc tuyển dụng lao động. - Việc thực hiện các chế độ cho NLĐ cũng được giảm về thủ tục hành chính và chi phí chế độ cho NLĐ theo quy định. - Đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, tạo điều kiện cho người lao động thay đổi được Đồng thời, tạo điều kiện cho người lao động thay đổi được nhiều môi trường làm việc, nhưng vẫn được đảm bảo về mặt pháp lý. BLLĐ 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, quy định hoạt động CTLLĐ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quy định 20 ngành nghề được thực hiện cho thuê lại lao động. - Tỉnh Bình Dương là tỉnh công nghiệp, đây là một thị trường lớn cho doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 51 doanh nghiệp (có 8.210 lao động) đăng ký thành lập với đa dạng mô hình, hình thức hoạt động. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Pháp luật về Cho thuê lại 1
  11. lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong xu hướng hội nhập quốc tế với việc tham gia các FTA, trong đó có Hiệp định Đối tác tiến bộ và toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), Việt Nam cần tiếp tục phát triển thị trường lao động theo hướng hiện đại để nắm bắt các cơ hội mới. Muốn vậy, Việt Nam cần sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế và chính sách thị trường lao động dựa trên các nguyên tắc công bằng, bình đẳng, minh bạch; quan tâm tạo việc làm, đào tạo nghề, nâng cao khả năng thương lượng về việc làm của NLĐ và tổ chức đại diện của họ với NSDLĐ, kết nối cung - cầu để tối ưu hóa sử dụng nguồn lực lao động. Trong những năm qua, loại hình hoạt động của doanh nghiệp CTLLĐ đã trở nên khá phổ biến. Đã có nhiều bài viết bài nghiên cứu khoa học, chuyên gia pháp lý, các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý nghiên cứu quan tâm và nghiên cứu về hoạt động này với nhiều góc nhìn và đánh giá khác nhau, cụ thể một số bài viết và đề tài nghiên cứu sau: - Lê Thị Hoài Thu – 2012- Cho thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam, đăng trên tạp chí Luật học Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra hạn chế, bất cập về quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ khi tham gia vào hoạt động cung ứng, cho thuê lao động, khi chưa được pháp luật Việt Nam điều chỉnh. - Nguyễn Xuân Thu – 2010- Lao động cho thuê lại ở Việt Nam - tham luận tại hội thảo Việt Đức: Pháp luật lao động, Trường Đại học Luật Hà Nội. Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động CTLLĐ, thời điểm hiện tại chưa được quy định cụ thể và thực tiễn áp dụng chưa đồng nhất các quy định của pháo luật lao động hiện hành. Qua đó, đã ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của NLĐ bị ảnh hưởng như chế độ lương, chế độ bảo hiểm,… - Mai Đức Thiện – 2010 - Sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Bộ Luật lao động - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Bài viết nêu thực trạng hoạt động CTLLĐ thời điểm hiện tại, kiến nghị bổ sung điều chỉnh quy định CTLLĐ, cũng như các quy định nhằm đảm bảo 2
  12. về quyền lợi ích hợp pháp của NLĐ và doanh nghiệp sử dụng lao động. - Phan Huy Hồng và Ngô Thị Thu – 2007 - Hoạt động cho thuê lao động: Nên điều chỉnh pháp luật theo hướng cho phép - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11(112)/2007. Bài viết nêu thực trạng mô hình cho thuê lao động hiện tại, tác giả đã nêu lên các hạn chế bất cập trong quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ này. Tác giả đã đóng góp bổ sung, kiến nghị hoàn thiện trong thời gian tới. - Phạm Thị Thảo (năm 2014) - “Pháp luật về Cho thuê lại lao động ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện khoa học xã hội- Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu về pháp luật CTLLĐ tại Việt Nam, có so sánh với quy định cho thuê lao động tại các nước Anh, Đức, Thụy Điển, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, từ đó kiến nghị bổ sung hoàn thiện các quy định về hoạt động CTLLĐ. - Phan Thúy An (năm 2016) - “Cho thuê lại lao động theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội- Hà Nội, nghiên cứu nêu thực trạng hoạt động CTLLĐ tại Bình Dương thời điểm chưa có sự thống nhất về các quy định hoạt động CTLLĐ, kiến nghị bổ sung điều chỉnh quy định CTLLĐ, cũng như các quy định nhằm đảm bảo về quyền lợi ích hợp pháp của NLĐ và doanh nghiệp sử dụng lao động. - Nguyễn Thị Cẩm Yến, (2021)- Bàn về hợp đồng Cho thuê lại lao động, Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 6, tháng 3 năm 2021. Nội dung nêu các vấn đề về hợp đồng CTLLĐ, hợp đồng CTLLĐ trong BLLĐ năm 2019 được kế thừa từ BLLĐ 2012. - Lê Thị Hoài Thu (2012)- Cho thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia, Luật học 28 (2012). Nghiên cứu nêu khái niệm về CTLLĐ, các quyền lợi cơ bản của NLĐ theo HĐLĐ đã ký giữa hai bên và theo quy định của pháp luật. Những công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tư liệu tham khảo quý báu cho tác giả khi thực hiện luận văn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự điều chỉnh, thay đổi của các quy định pháp luật hiện hành, như: Luật Doanh nghiệp 2020, BLLĐ 2019, Luật Bảo hiểm xã hội. 3
  13. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu tổng quát Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về cho thuê lại lao động, điều kiện hoạt động và hình thức hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Qua việc đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho thuê lại lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương. 3.2. Mục đích nghiên cứu cụ thể Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đi sâu vào giải quyết những mục tiêu cụ thể như sau: - Rà soát, tham khảo và rút ra các đánh giá tổng quát các doanh nghiệp chuyên về cho thuê lại lao động tại tỉnh Bình Dương. Từ đó, xác định đúng bản chất, nội dung, yêu cầu đặc thù của hoạt động cho thuê lại lao động của các doanh nghiệp. - Tiếp tục nghiên cứu về những quy định pháp luật hiện nay về hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động - Phân tích và đánh giá thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp CTLLĐ tại tỉnh Bình Dương. - Các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động CTLLĐ của các doanh nghiệp. - Đề xuất một số giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quản lý về hoạt động CTLLĐ trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp CTLLĐ theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp CTLLĐ tại tỉnh Bình Dương, thông các Báo cáo, số liệu hàng năm của các Ngành chuyên môn, các phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp CTLLĐ hiện nay. 4
  14. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thực tiễn về đặc điểm loại hình hoạt động CTLLĐ tại tỉnh Bình Dương. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan và thực tế thực hiện tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả vận dụng quan điểm duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của triết học Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước CHXHCN Việt Nam về lĩnh vực liên quan để thực hiện đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các khái niệm, đặc điểm, quy định pháp luật và các vấn đề liên quan đến quy định pháp luật về hoạt động CTLLĐ của doanh nghiệp. - Phương pháp hệ thống hóa các quy định pháp luật nhằm chỉ rõ các đặc điểm về hoạt động CTLLĐ, hình thức cho thuê lại, quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp CTLLĐ theo quy định pháp luật. - Phương pháp tổng hợp, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp luật về hoạt động doanh nghiệp CTLLĐ, từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương, làm rõ tính khả thi, phù hợp và những khó khăn, hạn chế trong quản lý loại hình doanh nghiệp này, kiến nghị giải pháp hoàn thiện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về hoạt động CTLLĐ của các doanh nghiệp trong thời gian tới. 5
  15. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội tham khảo trong quá trình xây dựng chính sách, triển khai thực hiện chính sách pháp luật; sử dụng cho giảng viên, sinh viên nghiên cứu và những người quan tâm khác. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động cho thuê lại lao động. Chương 2. Pháp luật Việt Nam về hoạt động cho thuê lại lao động và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Bình Dương. Chương 3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động ở Việt Nam. 6
  16. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG 1.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động cho thuê lại lao động 1.1.1. Khái niệm về cho thuê lại lao động Từ trước đến nay với sự phát triển không ngừng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Điều này thể hiện rõ vai trò của lao động – đây là một hoạt động không thể thiếu trong sản xuất, kinh doanh, là quá trình sáng tạo của con người nhằm tạo ra những cái mới làm xã hội ngày một tiến bộ hơn. Theo đó lao động được định nghĩa qua nhiều quan điểm khác nhau cụ thể: Theo định nghĩa Mác – Lenin thì lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người. Ngoài ra, khái niệm về lao động còn được ghi nhận trong các giáo trình học, theo Giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động – Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người.1 Để thực hiện các chính sách quản lý, điều chỉnh pháp luật liên quan đến mối quan hệ lao động thì pháp luật nước ta từ những năm 1994 đã ban hành BLLĐ số 35-L/CTN ngày 23/6/1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 đã nhận định tại “Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải, vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tổ quyết định sự phát triển của đất nước.”. Quan hệ giữa người với người trong lao động nhằm tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần được gọi là quan hệ lao động. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, thì mối quan hệ lao động này được xem là một hình thức tất yếu giữa người muốn sử dụng sức lao động của người khác tạo ra vật chất và trả họ thù lao bằng một vật tương ứng với giá trị sức lao động làm ra. Quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá sức lao động được xem là bản chất của mối quan hệ lao động. Hợp đồng theo Từ điển tiếng Việt được hiểu: “là sự thoả thuận giao ước giữa hai hay nhiều bên quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được viết thành văn bản”. Điều 385 BLDS 2015 có quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thoả 1 Giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động – Trường Đại học Kinh tế quốc dân 7
  17. thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Với sự phát triển không ngừng của xã hội thì quan hệ lao động cũng như nhận thức mới về sức lao động thì bên cạnh luật dân sự thì quan hệ HĐLĐ còn được điều chỉnh bằng các quy định riêng trong BLLĐ 2019, cụ thể như sau:“Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động”. Như vậy, HĐLĐ là sự thoả thuận giữa hai chủ thể, một bên là NLĐ có nhu cầu về việc làm, một bên là NSDLĐ có nhu cầu thuê mướn NLĐ để mua sức lao động. Trong đó, NLĐ cam kết tự nguyện làm một công việc cho NSDLĐ và đặt mình dưới sự quản lý của NSDLĐ và được NSDLĐ trả lương. Hiện nay việc NSDLĐ có thể thỏa thuận với NLĐ thông qua nhiều phương thức khác nhau như tuyển dụng lao động trực tiếp hoặc thuê lại lao động của doanh nghiệp khác. Việc thuê lại lao động của doanh nghiệp khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia khác, nhất là ở Mỹ và các nước Tây Âu thì hình thức này là một xu hướng khá thịnh hành trong mối quan hệ lao động. Chính vì sự phổ biến đó ở hầu hết các nước, điều này cũng lý giải có rất nhiều thuật ngữ cũng như định nghĩa mang khái niệm CTLLĐ. Ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ tên gọi phổ biến nhất là “lao động cho thuê tạm thời”, mặc khác ở các nước Châu Á thì gọi là “lao động phái cử”, “cung ứng lao động”, “lao động thuê ngoài”, “lao động dịch vụ”, “lao động tạm thời” hay “lao động cho thuê lại”. Theo pháp luật của Nhật Bản thì lao động phải cử có nghĩa là NLĐ làm thuê cho một NSDLĐ, sau đó được thuê lại để làm việc cho một NSDLĐ khác chịu sự quản lý và điều hành của NSDLĐ đó, tuy nhiên vẫn duy trì mối quan hệ lao động với NSDLĐ trước đó. Đối với Trung Quốc thì hoạt động CTLLĐ được thực hiện dưới hình thức với tên gọi là “Hợp đồng phái cử” thì việc CTLLĐ hay còn gọi là lao động phái cử được hiểu là việc đơn vị phái cử tuyển dụng lao độn và có trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ đối với NLĐ nhưng NLĐ được cử sang làm việc cho một tổ chức, cá nhân, đơn vị khác. Hợp đồng giữa đơn vị nhận phái cử và NLĐ lúc này là hợp đồng phải cử, nhưng giữa NLĐ và đơn vị phái cử là HĐLĐ như bình thường. Ở Việt Nam khái niệm về CTLLĐ được hiểu theo nhiều định nghĩa khác nhau. Năm 2012, hoạt động này chỉ mới được ghi nhận lần đầu tiên trong BLLĐ năm 2012. BLLĐ năm 2012 của Việt Nam đã định nghĩa về cho thuê lại lao động như sau: “Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với 8
  18. doanh nghiệp cho thuê lại lao động.” (4, khoản 1 Điều 53). Đây cũng là mốc quan trọng mà pháp luật nước ta quy định cụ thể nhằm cho phép hoạt động CTLLĐ được thực hiện trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ này, với tính chất đặc thù nhằm lựa chọn, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cho việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, dễ dàng điều chỉnh nguồn nhân lực trong một thời gian ngắn và tạo điều kiện cho NLĐ thay đổi môi trường làm việc, tăng năng suất lao động. - Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định (17 ngành nghề) được quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 54 NĐ số 55/2013/NĐ-CP về việc cấp phép hoạt động CTLLĐ, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện CTLLĐ có hiệu lực ngày 15/7/2013 quy định về việc giải thích từ ngữ tại Điều 3. Trên cơ sở của những quy phạm pháp luật về hoạt động CTLLĐ được quy định tại BLLĐ 2012, thì tình trạng CTLLĐ diễn ra một cách tự phát mặc dù đây là một hình thức thuê lao động phổ biến lúc bấy giờ được áp dụng rộng rãi. BLLĐ 2019 được sự kế thừa và sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực trạng của từng thời kỳ phát triển của xã hội ngày nay, định nghĩa về CTLLĐ được hình thành và quy định rõ nét hơn. Theo quy định tại Điều 52, BLLĐ 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, thay thế BLLĐ 2012 đã nêu :“1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp Cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.” Và trong đó: “Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định”. Nhằm tiếp tục hoàn thiện hơn về các quy định pháp luật cũng như đảm bảo tính pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động CTLLĐ, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về điều kiện lao động và quan hệ lao động có hiệu lực ngày 01/02/2021 tại Điều 12,13,14 quy định về định nghĩa cả 3 chủ thể trên cơ sở của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP:“Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động 9
  19. với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).”2 Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra một khái niệm về CTLLĐ: CTLLĐ được hiểu là việc một doanh nghiệp tiến hành tuyển dụng lao động thông qua hình thức hợp đồng được ký kết giữa NLĐ và doanh nghiệp đó. Sau đó, doanh nghiệp khác có nhu cầu thuê lại trong một thời gian nhất định bằng một hợp đồng khác (hợp đồng CTLLĐ) giữa doanh nghiệp cho thuê và doanh nghiệp thuê lại lao động. Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp thuê lại lao động, NLĐ chịu sự quản lý, điều hành của doanh nghiệp đó, nhưng vẫn duy trì mối quan hệ lao động với doanh nghiệp tuyển dụng. NLĐ (tiền lương, bảo hiểm...) được doanh nghiệp cho thuê lao động bảo đảm được hưởng các quyền, lợi ích theo HĐLĐ đã ký kết trước đó giữa hai bên theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, NLĐ vẫn có thể được hưởng các phúc lợi khác do doanh nghiệp thuê lại lao động thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm, hình thức hoạt động cho thuê lại lao động 1.1.2.1 Đặc điểm hoạt động cho thuê lại lao động Điều 52 của BLLĐ năm 2019 tiếp tục kế thừa các quy định hợp lý của BLLĐ năm 2012 về định nghĩa hoạt động cho thuê lại lao động và khẳng định hoạt động này là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định. Theo đó, cho thuê lại lao động là: “Việc NLĐ giao kết HĐLĐ với một NSDLĐ là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó NLĐ được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của NSDLĐ khác mà vẫn duy trì QHLĐ với NSDLĐ đã giao kết HĐLĐ”. - Cho thuê lại lao động thực chất gồm ba mối quan hệ: (i) Quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và NLĐ thuê lại (bản chất là QHLĐ được thiết lập trên cơ sở của HĐLĐ); (ii) Quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và người/bên thuê lại lao động (quan hệ mang tính dịch vụ được hình thành trên cơ sở hợp đồng cho thuê lại lao động); (iii) Quan hệ giữa NLĐ được cho thuê lại và người/bên thuê lại lao động. Xuất phát từ định nghĩa trên, có thể nhận thấy, cho thuê lại lao động có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, cho thuê lại lao động có sự tham gia của ba chủ thể và giữa các chủ thể này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. 2 Điều 12 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ 10
  20. Để hình thành quan hệ cho thuê lại lao động, cần có sự tham gia của ba chủ thể: doanh nghiệp cho thuê lại lao động, NLĐ cho thuê lại và doanh nghiệp thuê lại lao động. Trong mối quan hệ này có sự tồn tại của hai loại hợp đồng là HĐLĐ giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động với NLĐ cho thuê lại và hợp đồng dịch vụ (hợp đồng cho thuê lại lao động) giữa doanh nghiệp cho thuê lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động3. Do đó, trong hoạt động cho thuê lại lao động sẽ gồm ba mối quan hệ: (i) Quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và NLĐ được cho thuê lại Quan hệ này là QHLĐ được thiết lập trên cơ sở của HĐLĐ. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động với NLĐ, sau đó cho doanh nghiệp khác thuê lại lao động. Vì vậy, trong quan hệ này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động chính là NSDLĐ và lao động được cho thuê lại là NLĐ. Người lao động tuy không làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp cho thuê lại lao động, nhưng doanh nghiệp cho thuê lại lao động vẫn chịu trách nhiệm trả lương và đảm bảo các quyền lợi của NLĐ theo quy định của pháp luật. (ii) Quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động. Quan hệ giữa hai doanh nghiệp này là quan hệ mang tính dịch vụ, thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng cho thuê lại lao động. Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp thuê lại lao động lượng lao động theo điều kiện, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đó đặt ra, đồng thời, doanh nghiệp thuê lại lao động có trách nhiệm trả cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động một khoản tiền là phí dịch vụ. Khi hết thời hạn thuê lao động theo hợp đồng, doanh nghiệp thuê lại lao động sẽ hoàn trả lại số lao động đã thuê cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động. (iii) Quan hệ giữa NLĐ cho thuê lại và doanh nghiệp thuê lại lao động Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp thuê lại lao động tuy không phải là NSDLĐ nhưng lại có quyền điều hành, giám sát, quản lý đối với NLĐ cho thuê lại trong suốt quá trình NLĐ thuê lại thực hiện các nghĩa vụ lao động tại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng lao động thuê lại, nếu NLĐ thuê lại vi phạm nghĩa vụ lao động hoặc có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì doanh nghiệp thuê lại lao động không tiến hành xử lý kỷ luật mà trả lại NLĐ cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Thứ hai, quan hệ cho thuê lại lao động vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. 3 Phạm Thị Hải Dịu (2016), “Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.45-48 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2