intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất từ thực tiễn tại Tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

43
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó, tìm ra những bất cập, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả năng thực thi pháp luật về tặng cho QSDĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất từ thực tiễn tại Tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật kinh tế LÝ VĂN THÁI Hà Nội – Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: LÝ VĂN THÁI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CẢNH Hà Nội – Năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong đề tài này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Nếu phát hiện ra có sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình. Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020 Lý Văn Thái
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, Khoa Sau đại học của trƣờng cùng tập thể các thầy cô giáo, những ngƣời đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Cảnh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn đƣợc hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lý Văn Thái
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..........................................5 7. Kết cấu cấu đề tài nghiên cứu ..............................................................................5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ........................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất .......................................6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quyền sử dụng đất ...............................................6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất ...............................13 1.1.3. Sự khác nhau giữa tặng cho quyền sử dụng đất và tặng cho tài sản ........19 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ...............................................................................................................................20 1.2.1. Khái niệm pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ...............................20 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ..........................21 1.2.3. Vai trò của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ..............................26 1.2.4. Bản chất xã hội - pháp lý của pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất ......29 Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................31
  6. iv CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUA THỰC TẾ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ..................................................33 2.1. Nội dung pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ........................................33 2.1.1. Các quy định về đối tƣợng của tặng cho quyền sử dụng đất....................33 2.1.2. Các quy định về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ..............................................................................................................35 2.1.3. Các quy định về hợp đồng và hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ..............................................................................................................40 2.1.4. Các trƣờng hợp hợp đồng và hậu quả pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu.............................................................................................43 2.1.5. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tặng cho quyền sử dụng đất .........................................................................................................47 2.1.6. Đánh giá tồn tại của hệ thống văn bản pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất .......................................................................................................................49 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................................54 2.2.1. Giới thiệu tổng quát về tỉnh Quảng Ninh .................................................54 2.2.2. Thực tiễn quản lý quyền sử dụng đất .......................................................56 2.2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất tại Tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................66 Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................71 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH QUẢNG NINH .................................................................72 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ..............................................................................72 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất 74 3.2.1. Hoàn thiện các quy định chung của pháp luật ..........................................74 3.2.2. Hoàn thiện các quy định hợp đồng và hình thức hợp đồng tặng cho tài sản ............................................................................................................................78
  7. v 3.2.3. Hoàn thiện các quy định hợp đồng và hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất .........................................................................................................81 3.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tặng cho quyền sử dụng đất .........................................................................................................84 3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng áp dụng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất tại Tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................86 Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................95 KẾT LUẬN ...............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI 1 BLDS Bộ luật dân sự 2 BTNMT Bộ tài nguyên môi trƣờng 3 CNH Công nghiệp hoá 4 ĐTH Đô thị hoá 5 GCN Giấy chứng nhận 6 KT – XH Kinh tế - Xã hội 7 HĐH Hiện đại hoá 8 LĐĐ Luật đất đai 9 NSDĐ Ngƣời sử dụng đất 10 QSDĐ Quyền sử dụng đất 11 QSH Quyền sở hữu 12 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1. Dân số tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................55 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế của Quảng Ninh năm 2018 ...................56 Bảng 2.2. Thống kê hồ sơ đề nghị cấp, đƣợc cấp và chƣa đƣợc cấp QSDĐ ............62 Bảng 2.3: Thống kê hồ sơ không đủ điều kiện đƣợc cấp QSDĐ ..............................64
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về tặng cho QSDĐ, pháp luật tặng cho QSDĐ, tạo cơ sở khoa học để hoàn thiện chế định QSH đất đai và QSDĐ trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật về tặng cho QSDĐ. Luận văn có thể là một kênh tham khảo giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý, áp dụng thực hiện và giảm thiểu những tranh chấp không đáng có trong các vụ việc về tặng cho QSDĐ tại tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, Luận văn còn có ý nghĩa rất lớn đối với việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, áp dụng pháp luật về tặng cho QSDĐ. Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu nội dung về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng pháp luật, tình hình thực tế tại tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất nhƣ: Hoàn thiện các quy định chung của pháp luật; Hoàn thiện các quy định hợp đồng và hình thức hợp đồng tặng cho tài sản; Hoàn thiện các quy định hợp đồng và hình thức hợp đồng tặng cho QSDĐ; Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tặng cho quyền sử dụng đất.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai đƣợc xác định là tài sản vô giá của quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bổ các khu dân cƣ, các ngành kinh tế, là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia, là thành phần quan trọng bậc nhất của môi trƣờng sống. Đất đai có giá trị nhƣ vậy nên con ngƣời luôn luôn có mong muốn tác động vào nó thƣờng xuyên và tích cực để tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần phục vụ đời sống cho mình. Sự chuyển dịch đất đai từ chủ thể sử dụng này sang chủ thể sử dụng khác là một quy luật vận động tất yếu. Luật đất đai 1993 cho phép chuyển quyền sử dụng đất là một bƣớc đột phá quan trọng trong việc quy định các quyền của ngƣời sử dụng đất, mở ra thời kỳ mới tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ đất đai vận động phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các quan hệ xã hội không ngừng diễn ra sôi động trong nền kinh tế thị trƣờng, các quy định pháp luật này tỏ ra không thật phù hợp và còn nhiều bất cập. Luật đất đai 1993 đã đƣợc Quốc hội sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998 và 2001. Mặc dù vậy các văn bản này vẫn chƣa thật phù hợp với nhu cầu điều chỉnh các quan hệ chuyển quyền sử dụng đất. Ngày 26/11/2003, Quốc hội thông qua Luật đất đai mới với nhiều điểm mới, tiến bộ hơn so với Luật đất đai năm 1993, trong đó các quy định về chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cũng có nhiều điểm mới. Chuyển quyền sử dụng đất thực chất là việc Nhà nƣớc công nhận tính hợp pháp trong hành vi tự điều chỉnh đất đai giữa ngƣời sử dụng đất để tạo lập quyền sử dụng cho chủ thể mới. Chuyển quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2003 bao gồm chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong các hình thức này, tặng cho quyền sử dụng đất là hình thức giao dịch khá phổ biến. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất diễn ra với nhiều phức tạp. Tình trạng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trái pháp luật vẫn diễn ra khá phổ biến. Trong điều kiện của chúng ta hiện nay, khi nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã và đang phát triển với những biểu hiện tích cực, nhƣng cũng đã bộc lộ những mặt trái của nó; trong đó đất
  12. 2 đai đã đƣợc coi là đối tƣợng đặc biệt trong giao dịch dân sự, kinh tế, chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của quy luật giá trị, khi thấy giá trị QSDĐ biến động với mức cao hơn NSDĐ đã tặng cho lại đòi lại QSDĐ; đồng thời, ý thức chấp hành pháp luật của NSDĐ chƣa cao, nên khi pháp luật đã có quy định về tặng cho QSDĐ, nhƣng NSDĐ vẫn tặng cho QSDĐ tùy tiện không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chính sách pháp luật về đất đai của Việt Nam chƣa đồng bộ, đặc biệt các quy định về việc chuyển dịch QSDĐ chƣa theo kịp với cuộc sống đã và đang làm cho việc chuyển dịch bất động sản nói chung, đất đai nói riêng ngày càng bộc lộ nhiều bất cập. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất từ thực tiễn tại Tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Thời gian qua, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về tặng cho quyền sử dụng đất, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây: Luận án tiến sỹ ngành Luật kinh tế với đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất, của tác giả Nguyễn Hải An, bảo vệ năm 2011 tại trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn thạc sỹ luật học với đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đất đai 2013, của tác giả Nguyễn Ngọc Anh, bảo vệ tại trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Luận văn thạc sỹ ngành Luật kinh tế với đề tài: Pháp luật tặng, cho quyền sử dụng đất, của tác giả Nguyễn Minh Tâm, bảo vệ năm 2017 tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Luận văn thạc sỹ luật học với đề tài: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của tác giả Trần Thị Minh, bảo vệ tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. Toà án nhân dân tối cao qua nhiều năm giải quyết các tranh chấp về tặng cho QSDĐ đã có công trình nghiên cứu đề tài cấp bộ năm 2008: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản tại Tòa án nhân dân - những vướng mắc và kiến nghị: nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về hợp đồng tặng cho tài sản nói chung trong việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân. Đây là những kết quả của các tác giả trƣớc đƣợc học viên sử dụng làm
  13. 3 nền tảng lý luận để thực hiện đề tài. Tuy nhiên, các công trình nói trên chƣa nghiên cứu một cách hệ thống, chƣa chỉ ra thực tiễn áp dụng pháp luật nào tại các địa phƣơng. Cụ thể, các công trình trên chƣa chỉ ra một số bấp cập, khoảng trống và đƣa ra những đóng góp cho những vấn đề sau đây: (1) Những quy định đƣợc sửa đổi, bổ sung trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013 chƣa đƣợc đề cập nhiều đến; (2) Do nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần có nhiều biến động phát sinh những hoạt động kinh tế, hợp đồng tặng cho QSDĐ có nhiều thay đổi; (3) Vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập trong việc áp dụng pháp luật tặng cho QSDĐ trong đời sống xã hội nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: nhằm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó, tìm ra những bất cập, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả năng thực thi pháp luật về tặng cho QSDĐ. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận về tặng cho QSDĐ; nghiên cứu thực tiễn các quy định của pháp luật hiện hành về tặng cho QSDĐ; nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về tặng cho QSDĐ thông qua hoạt động thực tiễn tại Tỉnh Quảng Ninh; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật, cũng nhƣ giải pháp thực hiện và áp dụng pháp luật tặng cho QSDĐ để tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc trong quan hệ tặng cho QSDĐ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất; pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất và thực tiễn thực thi pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất tại Tỉnh Quảng Ninh b. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: vấn đề pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật tại tại Tỉnh Quảng Ninh
  14. 4 - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật tại tại Tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2014 - 2018. - Phạm vi về nội dung: Là học viên ngành Luật kinh tế, làm đề tài Luận văn Thạc sỹ liên quan đến chuyên ngành đào tạo là Luật kinh tế, học viên giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài dƣới góc độ là một phần chuyên sâu chuyên ngành Luật kinh tế. Vì, tặng cho quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp và rộng lớn, có thể đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đƣờng lối chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam và của Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc pháp quyền và hoạt động tƣ pháp, các học thuyết chính trị pháp lý trên thế giới. Luận văn cũng đƣợc trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và các tài liệu khác. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp hệ thống, lịch sử, lôgíc, phân tích, tổng hợp, so sánh luật học. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu nghành trong lĩnh vực dân sự có liên quan đến đề tài. Phƣơng pháp thống kê so sánh: Luận văn sử dụng hệ thống số liệu thống kê trong một chuỗi thời gian để lập bảng, biểu diễn trên biểu đồ để so sánh và đánh giá thực trạng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất và thực tiễn tặng cho quyền sử dụng đất qua thực tế tại Tỉnh Quảng Ninh. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, tƣ duy logic: Bằng phƣơng pháp phân tích chi tiết, cùng với phƣơng pháp lập luận, diễn giải và tổng hợp để trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét xác đáng về những vấn đề liên quan lý luận tại chƣơng 1 và thực tiễn tại chƣơng 2. Bẳng phƣơng pháp tƣ duy độc lập, học viên đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị theo tƣ duy hiểu biết và cơ sở lý luận nhằm hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất tại Tỉnh Quảng Ninh trong chƣơng 3.
  15. 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về tặng cho QSDĐ, pháp luật tặng cho QSDĐ, tạo cơ sở khoa học để hoàn thiện chế định QSH đất đai và QSDĐ trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật về tặng cho QSDĐ. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể là một kênh tham khảo giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý, áp dụng thực hiện và giảm thiểu những tranh chấp không đáng có trong các vụ việc về tặng cho QSDĐ tại tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, Luận văn còn có ý nghĩa rất lớn đối với việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, áp dụng pháp luật về tặng cho QSDĐ. 7. Kết cấu cấu đề tài nghiên cứu Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, phụ lục, luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tặng cho quyền sử dụng đất và pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất Chương 2: Thực trạng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất và thực tiễn tặng cho quyền sử dụng đất qua thực tế tại Tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất tại Tỉnh Quảng Ninh
  16. 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Khái niệm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất Khi nói đến quyền sở hữu đất đai, chúng ta thấy với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu, nhà nƣớc có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt đất đai. Trong các quyền năng đó quyền sử dụng là có ý nghĩa thực tế lớn nhất, trực tiếp đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Nhƣng nhà nƣớc không phải là chủ thể trực tiếp sử dụng đất mà gián tiếp sử dụng thông qua các tổ chức, cá nhân trong xã hội bằng cách giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất cho những ngƣời sử dụng đất trực tiếp. Thực vậy, quyền sử dụng đất trƣớc hết chúng ta phải hiểu đƣợc đây là một quyền tự nhiên, khi con ngƣời chiếm hữu đất đai, thì họ sẽ thực hiện hành vi sử dụng đất mà cụ thể là khai thác tính năng sử dụng của đất đai mà không quan tâm đến hình thức sở hữu của nó. Thông qua hành vi sử dụng đất mà con ngƣời có thể thỏa mãn những nhu cầu của mình cũng nhƣ làm ra của cải cho xã hội. Chẳng hạn: + Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất đai đƣợc xem nhƣ là tƣ liệu sản xuất quan trọng nhất và không thể thiếu. Nhờ việc thực hiện quyền sử dụng đất mà ngƣời sử dụng đất đã khai thác nguồn lợi trực tiếp từ đất đai. Nếu nhƣ không có đất đai, thì lao động của con ngƣời không thể sản sinh ra lúa, gạo để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu thƣờng ngày. Khi xác định mối quan hệ giữa lao động và đất đai, C. Mác cho rằng: "Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nhƣng không phải là yếu tố duy nhất tạo ra của cải vật chất. Lao động phải kết hợp với đối tƣợng lao động mới sản xuất ra của cải vật chất" (Nguyễn Đức Khả 2003) + Trong cuộc sống, đất đai là nơi trú ngụ của con ngƣời, nhờ có đất đai và thông qua hành vi sử dụng đất, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, con ngƣời mới có thể tồn tại, nhƣ đi lại, vui chơi, lao động, nghỉ ngơi. Nếu nhƣ không có đất đai thì không
  17. 7 có cuộc sống của con ngƣời. + Thông qua hành vi sử dụng đất trong các lĩnh vực quản lý, kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, con ngƣời mới tạo ra các giá trị vật chất, tinh thần để thúc đẩy sự phát triển chung của nhân loại. Ngoài ra, quyền sử dụng đất đƣợc xem nhƣ là một quyền năng pháp lý, quyền năng này đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Ở đây chúng ta đi sâu phân tích quyền sử dụng đất dƣới góc độ chính trị - pháp lý. Nhƣ chúng ta đã biết, kể từ Hiến pháp 1980 ra đời, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc vừa là ngƣời đại diện chủ sở hữu vừa là chủ quản lý đối với đất đai. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1987, trên thực tế Nhà nƣớc ta chƣa xác lập đƣợc một cách đầy đủ quyền sở hữu chủ của mình đối với đất đai, đặc biệt là đất đai đang thuộc quyền chiếm hữu, sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân. Việc khẳng định, tuyên bố chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở trong giai đoạn này chỉ là một cuộc cải cách trên văn bản pháp quy. Ngƣời đang sử dụng đất cảm thấy "đột ngột" vì mình không phải là sở hữu chủ thửa đất nhƣng lại thấy dƣờng nhƣ chẳng mất mát gì vì mình vẫn đƣợc quyền khai thác sử dụng đất đai vốn không còn thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rằng trong giai đoạn này các quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng, pháp luật mới chỉ chú trọng đến lợi ích của Nhà nƣớc mà chƣa có giải pháp cho quyền lợi của ngƣời đang sử dụng đất vốn là chủ sở hữu trƣớc đó. Thực trạng này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến ngƣời sử dụng đất không chủ động khai thác hết tiềm năng của đất đai, tạo ra sự khủng hoảng kinh tế nông nghiệp ở nƣớc ta trong những năm đầu của thập niên 1980. Ngày 29/12/1987, Quốc hội thông qua Luật đất đai gồm 6 chƣơng 57 điều. Đây là bƣớc khởi đầu cho việc xác lập mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với tƣ cách là ngƣời đại diện chủ sở hữu về đất đai và ngƣời sử dụng đất. Luật đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời sử dụng đất. Với những quy định này, chế định về quyền sử dụng đất đƣợc hình thành, nó đƣợc xây dựng trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, quyền sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận nhƣ là một
  18. 8 hình thức thể hiện của chủ sở hữu mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện. Nhà nƣớc giao đất, ghi nhận cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất để khai thác công dụng và hƣởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai. Thực tế, Luật đất đai năm 1987 bƣớc đầu đã tạo cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập đƣợc một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, do có sự tác động của cơ chế thị trƣờng, nhu cầu sử dụng đất ngày càng trở nên bức xúc, trong khi Nhà nƣớc vừa không chú trọng đến các yếu tố kinh tế của đất đai vừa nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhƣợng đất đai dƣới mọi hình thức, tạo nên một lực cản cho sự vận động, chuyển dịch của quyền sử dụng đất, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Trƣớc tình hình đó, Hiến pháp 1992 và Luật đất đai năm 1993 ra đời, đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong việc quy định quyền của ngƣời sử dụng đất, một mặt pháp luật tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, mặt khác, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền của ngƣời sử dụng đất, đó là ghi nhận ngƣời sử dụng đất hợp pháp có quyền chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm các quyền: chuyển nhƣợng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thực hiện các quyền này không phải là hoàn toàn tự do mà phải tuân theo những điều kiện do Nhà nƣớc đặt ra. Nhƣ vậy, trong giai đoạn này quyền sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất đã đƣợc mở rộng hơn, có thể nói Nhà nƣớc đã "trao" cho ngƣời sử dụng đất "quyền định đoạt số phận pháp lý của thửa đất sử dụng trong một khuôn khổ nhất định", nhờ đó ngƣời sử dụng đất ngoài việc có quyền khai thác sử dụng đất đai của mình còn có thể chủ động thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đó cho ngƣời khác khi không có nhu cầu hoặc điều kiện sử dụng đất. Đây là điểm đột phá lớn nhất của Luật đất đai năm 1993, tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất, làm cho ngƣời sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất. Từ đó, cùng với việc pháp luật thừa nhận đất đai có giá bằng việc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đất đã đƣợc xem nhƣ là một quyền tài sản, có thể trị giá đƣợc bằng tiền, nhờ đó mà ngƣời sử dụng đất có thể đƣa quyền sử dụng đất của mình vào tham gia các giao dịch dân sự. Luật đất đai năm 1993 khẳng định ngƣời sử dụng đất có quyền chuyển nhƣợng
  19. 9 sử dụng đất và nay luật đất đai 2013 ghi nhận chính thức chuyển tặng cho quyền sử dụng đất tuy nhiên không thể đồng nhất quyền sở hữu đất đai với quyền sử dụng đất bởi chúng có sự khác nhau về cả nội dung, ý nghĩa cụ thể. - Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trƣớc), còn quyền sử dụng đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi đƣợc nhà nƣớc giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất. - Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất lại không trọn vẹn, đầy đủ. Bởi vì, thứ nhất, ngƣời sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng nhƣ Nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu; thứ hai, không phải ngƣời nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có đủ 05 quyền tại Luật Đất đai năm 1993, sau đó mở rộng đến 10 quyền tại Luật Đất đai năm 2003 và 08 quyền tại Luật Đất đai năm 2013. Luật đất đai 2013 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. (Luật đất đau năm 1993) (Luật đất đai năm 2003) (Luật đất đai năm 2013) Nhƣ vậy, chế định quyền sử dụng đất đƣợc xem nhƣ là một hình thức thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo đó, Nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu, có quyền định đoạt toàn bộ đất đai trên phạm vi toàn quốc và về mặt pháp lý, Nhà nƣớc có đầy đủ ba quyền năng của chủ sở hữu theo luật định. Tuy nhiên, Nhà nƣớc lại không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất đai mà thông qua quyền định đoạt tối cao của mình cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bằng các hình thức giao đất, cho thuê đất, thừa nhận việc sử dụng đất ổn định hoặc công nhận quyền sử dụng đất đƣợc xác lập bởi các hành vi chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp. Tùy thuộc vào các hình thức khác nhau mà Nhà nƣớc quy định cho họ đƣợc hƣởng những quyền và thực hiện những nghĩa vụ khác nhau. Từ phân tích trên, chúng ta thấy, quyền sử dụng đất là một loại quyền đặc trƣng của ngƣời sử dụng đất, nó đƣợc phái sinh từ quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Đây là loại quyền phát sinh trên cơ sở kết hợp một cách đặc thù quyền tài sản của chủ sở hữu với yếu tố quyền lực nhà nƣớc. Vì vậy, quyền chuyển quyền sử dụng đất cũng nhƣ quyền nhận chuyển quyền sử dụng đất không phải đƣợc áp dụng đối với tất cả các chủ thể mà nó bị hạn chế bởi quyền lực nhà nƣớc. Điều này thể hiện ở chỗ, Nhà nƣớc ban
  20. 10 hành các quy định của pháp luật một cách chặt chẽ về hình thức, thủ tục, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ chuyển quyền sử dụng đất. Tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền đó cho người khác. Quá trình hình thành, vận động và phát triển của quyền sử dụng đất vừa diễn ra một cách tất yếu, khách quan vừa có sự gắn liền và lệ thuộc với chế định quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất của ngƣời sử dụng đất là một phạm trù khá rộng, bao gồm nhiều quyền năng pháp lý khác nhau, trong đó, có quyền đƣợc chuyển quyền sử dụng đất. Các quyền này phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nằm trong một "khuôn khổ" nhất định. Khuôn khổ đó chính là ý chí của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện bằng việc ban hành các quy định của pháp luật bắt buộc ngƣời sử dụng đất và các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải tuân theo. Các quy định này vừa có tính ổn định, vừa có sự biến đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của xã hội. Từ chỗ chỉ ghi nhận ngƣời sử dụng đất chỉ có 5 quyền chuyển quyền sử dụng đất tại Luật đất đai năm 1993, Nhà nƣớc đã mở rộng cho ngƣời sử dụng đất có thêm quyền cho thuê lại, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trong một số trƣờng hợp nhất định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 01/12/1998 và các quyền này tiếp tục đƣợc khẳng định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001 và đặc biệt là Luật đất đai 2003 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 26/11/2003. Và tại Luật đất đai năm 2013 ngƣời sử dụng đất có 8 quyền chuyển quyền sử dụng đất: Quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Trong điều kiện hiện nay, để khuyến khích khai thác mọi tiềm năng đất đai, góp phần thúc đẩy sự năng động của các yếu tố tích cực khi đƣợc Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất, Nhà nƣớc đang có xu hƣớng ngày càng mở rộng quyền năng của ngƣời sử dụng đất. Việc mở rộng quyền cho ngƣời sử dụng đất thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nƣớc đến ngƣời sử dụng đất, là một trong những điều kiện thúc đẩy việc khai thác tiềm năng đất đai theo hƣớng sản xuất hàng hóa, đồng thời có tác dụng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1