intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

62
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hoàn thiện chế định pháp luật về hợp đồng đại lý của Việt Nam trên cơ sở phân tích, làm rõ quy định và thực tiễn vận dụng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý. Việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý nhằm tìm ra được các điểm hạn chế từ chính các quy định pháp luật và từ quá trình áp dụng, giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán ở Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng đại lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ Ngành: Luật kinh tế TẠ THỊ PHƯƠNG Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Tạ Thị Phương Người hướng dẫn: TS. Võ Sỹ Mạnh Hà Nội, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. NGƯỜI CAM ĐOAN Tạ Thị Phương
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả cảm ơn Tiến sĩ Võ Sỹ Mạnh đã gợi ý đề tài và tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn này. Tác giả xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Ngoại thương tham gia giảng dạy chương trình Cao học Luật Kinh tế mà tác giả được theo học và trong khuôn khổ đó thực hiện Luận văn này về các kiến thức mới mẻ và cập nhật mà tác giả đã lĩnh hội được. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Tên luận văn: Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý. Luận văn đã đạt được các kết quả chính sau: - Hệ thống các quy định của pháp luật về đại lý nói chung và hợp đồng đại lý nói riêng, nghiên cứu một cách toàn diện về các quy định của pháp luật. - Phân tích làm rõ các khía cạnh pháp lý của hợp đồng đại lý. - Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hợp động đại lý trong thực tiễn. - Phân tích những bất cập trong các quy định pháp luật về hợp đồng đại lý, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện chế định pháp luật về hợp đồng đại lý.
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 5 6. Dự kiến đóng góp của luận văn........................................................................... 6 7. Kết cấu của Luận văn .......................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ, HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ ..................................................................................................................................... 8 1.1. Đại lý, hợp đồng đại lý ..................................................................................... 8 1.1.1. Đại lý .........................................................................................................8 1.1.1.1. Khái niệm đại lý ...................................................................................8 1.1.1.2. Đặc điểm của đại lý..............................................................................9 1.1.1.3. Phân loại đại lý...................................................................................13 1.1.1.4. Vai trò của đại lý ..................................................................................16 1.1.2. Hợp đồng đại lý .......................................................................................18 1.1.2.1. Khái niệm hợp đồng đại lý .................................................................18 1.1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý ...........................................................19 1.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng đại lý ..............................22 1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng đại lý ....................................22 1.2.2. Giao kết hợp đồng đại lý .........................................................................23
  7. 1.2.2.1. Nguyên tắc giao kết ...........................................................................23 1.2.2.2. Hình thức, trình tự giao kết ................................................................24 1.2.3. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng đại lý ...........................................25 1.2.4. Vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng đại lý ................................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ ............................................................................................................................. 31 2.1. Quy định và thực tiễn áp dụng quy định về hợp đồng đại lý ......................... 31 2.1.1. Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng đại lý..............................................31 2.1.2. Về giao kết hợp đồng đại lý ....................................................................36 2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý ...........................40 2.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý ..............................................41 2.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý ......................................................46 2.1.4. Thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng đại lý .....................51 2.1.4.1. Thực hiện hợp đồng đại lý .................................................................51 2.1.4.2. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng đại lý......................................55 2.1.5. Vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp về hợp đồng đại lý .........................................................................................................57 2.2. Một số bất cập trong quy định và thực tiễn áp dụng quy định về hợp đồng đại lý ............................................................................................................................ 65 2.2.1. Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng đại lý..............................................66 2.2.2. Về giao kết hợp đồng đại lý ....................................................................68 2.2.3. Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý ......................69 2.2.4. Về thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng đại lý .................74 2.2.5. Vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp về hợp đồng đại lý .........................................................................................................79
  8. Tiêu kết chương 2.................................................................................................. 82 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI ...................................................... 83 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý .................................... 83 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về h ợ p đ ồ n g đại lý phải phù hợp với chính sách phát triển thương mại của nước ta ............................................................83 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về đại lý phải đặt trong tổng thể chung của việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật thương mại, đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất và khả thi của pháp luật ...................................................83 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về đại lý phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ...............................................................................................................84 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý ............................ 85 3.2.1. Hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý ..................................................................................................................85 3.2.2. Hoàn thiện quy định về thực hiện, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng đại lý ..................................................................................................................88 3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp về hợp đồng đại lý ...........................................93 3.3. Một số giải pháp thực thi ............................................................................... 95 3.3.1. Về phía Nhà nước ...................................................................................95 3.3.2. Về phía các thương nhân tham gia hợp đồng đại lý................................96 Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 97 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..…………….100 PHỤ LỤC 1 ………………………………………………………….…………………..……………104 PHỤ LỤC 2 …………………………………………………………………...………………………107
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành thương mại dịch vụ đã thúc đẩy các doanh nghiệp đi vào tập trung chuyên môn hóa cao. Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu tập trung toàn lực cho sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ các doanh nghiệp có nhu cầu tìm cho mình sự trợ giúp của các nhà trung gian chuyên nghiệp và một trong số đó là các đại lý thương mại. Đại lý thương mại là một phương thức kinh doanh xuất hiện từ rất sớm và ngày càng được các doanh nghiệp ưa chuộng. Phương thức này được thực hiện thông qua hợp đồng đại lý, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ cũng như đối với nền kinh tế quốc dân với các ưu điểm như: giúp doanh nghiệp phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng trên một phạm vi rộng lớn, tiết kiệm chi phí giao dịch và đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Đại lý là một trong những hoạt động thương mại khá phổ biến trên thị trường Việt Nam và hợp đồng đại lý là công cụ pháp lý cần thiết để các thương nhân thực hiện hoạt động này. Ở Việt Nam hoạt động đại lý phát triển ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như bảo hiểm, hàng hải, xăng dầu,… Nếu chỉ xét trong lĩnh vực xăng dầu, 11 doanh nghiệp đầu mối của Việt Nam đã có khoảng 3.800 đại lý trực thuộc và 240 tổng đại lý, trong đó các tổng đại lý lại có rất nhiều đại lý trực thuộc khác1,… Mặc dù hoạt động đại lý thương mại đang rất phát triển nhưng pháp luật về đại lý mới chỉ được quy định chủ yếu tại Luật thương mại 2005; một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác như: Bộ luật Hàng hải, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật du lịch, Luật hải quan, Luật quản lý thuế 2và các văn bản dưới luật như: Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 03 năm 2016 của Chính phủ về Báo cáo hỗ trợ Bộ Công thương xây dựng Nghị định về Đại lý thương mại trong lĩnh vực phân phối của dự 1 án EU–ViệtNam Mutrap III Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (2011). 2 Nguyễn Mai Chi, Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý , Luận văn thạc sĩ, năm 2012, tr.4.
  10. 2 kinh doanh khí. Tuy nhiên, chưa có quy định của Nhà nước về hệ thống đại lý và pháp luật điều chỉnh về hợp đồng đại lý còn nhiều bất cập. Các văn bản pháp luật còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Một số quy định còn thiếu tính cụ thể, chưa bám sát với thực tiễn thi hành hoặc chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy khi các bên đi vào kí kết, thực hiện hợp đồng đại lý đã phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập, sai sót, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Như vậy, sau một thời gian áp dụng, cùng với việc một số văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành, pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý đã bộc lộ một số điểm hạn chế, cần được sửa đổi, bổ sung. Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và trước thực trạng pháp luật cho thấy việc tham gia đại lý thương mại thông qua hợp đồng đại lý ở Việt Nam cần được bổ sung, hoàn thiện. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý, pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý là một lĩnh vực pháp luật thương mại nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà khoa học. Một số sách nghiên cứu về các chế định trung gian thương mại, đặc biệt về đại diện và ủy quyền thương mại như: - Giáo trình Luật thương mại của một số cơ sở đào tạo Luật (Trường đại học Luật Hà Nội, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội v.v…) nghiên cứu chung về đại lý thương mại dưới hình thức là một loại hình trung gian thương mại trong lĩnh vực mua bán hàng hoá. - Sách “Pháp luật thương mại dịch vụ Việt Nam và Hội nhập kinh tế quốc tế” của PGS.TS Nguyễn Như Phát và TS. Phan Thảo Nguyên nghiên cứu khái quát về hoạt động đại lý thương mại dịch vụ và thực tiễn áp dụng trong xu thế hội nhập. - Sách “Chuyên khảo Luật kinh tế” của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa nghiên cứu khái quát về đại lý thương mại trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
  11. 3 Ngoài các sách chuyên khảo, ở phạm vi và mức độ khác nhau có một số bài viết, công trình nghiên cứu của các nhà luật học bàn về một vài khía cạnh pháp luật liên quan (trong đó đề cập đại lý thương mại với tính chất là một loại hình trung gian thương mại và chủ yếu trong lĩnh vực mua bán hàng hóa) được công bố qua các tài liệu, báo cáo và tạp chí chuyên ngành như3: - “Chế định đại diện thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhìn từ góc độ luật so sánh” của TS.Ngô Huy Cương – Tạp chí nhà nước và pháp luật (2009) nghiên cứu về đại diện thương mại theo pháp luật Việt Nam trong sự tương quan, so sánh với một số hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới. - “Tìm hiểu khái niệm đại lý thương mại” của Nguyễn Thị Vân Anh – Tạp chí Luật Học (2006) nghiên cứu về khái niệm đại lý thương mại theo quy định của Luật thương mại. - “Báo cáo hỗ trợ Bộ Công thương xây dựng Nghị định về Đại lý thương mại trong lĩnh vực phân phối” của dự án EU–ViệtNam Mutrap III Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (2011). - Luận án tiến sĩ “Pháp luật điều chỉnh hoạt động trung gian thương mại ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Vân Anh (2007). - Luận án tiến sĩ luật học của Hồ Ngọc Hiển “Đại diện cho thương nhân theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay” (2012)…, - Luận văn thạc sĩ của Vũ Hồng Nam “Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá theo pháp luật thương mại Việt Nam”(2017),… Những tài liệu này chủ yếu nghiên cứu và đề cập về hoạt động đại lý trong lĩnh vực thương mại dưới hình thức trung gian thương mại. Hoạt động đại lý thương mại và hợp đồng đại lý được các tác giả nghiên cứu và trình bày khái quát trên cơ sở các quy định của pháp luật thương mại trong mối liên hệ với thương mại quốc tế. Nhìn chung, các tài liệu mới chỉ nghiên cứu chung về hoạt động đại lý còn hợp 3 Nguyễn Mai Chi, Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý , Luận văn thạc sĩ, năm 2012, tr.5
  12. 4 đồng đại lý chưa được nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, nhất là các vấn đề đã phát sinh trong thực tiễn ký kết, thực hiện loại hợp đồng này. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về đại lý, hợp đồng đại lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học chuyên sâu và toàn diện nào nghiên cứu hợp đồng đại lý thương mại ở bình diện lý luận cơ bản cũng như thực trạng ban hành và thực thi pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam. Những tài liệu này là nguồn tham khảo quý báu cho tác giả khi nghiên cứu pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hoàn thiện chế định pháp luật về hợp đồng đại lý của Việt Nam trên cơ sở phân tích, làm rõ quy định và thực tiễn vận dụng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý. Việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý nhằm tìm ra được các điểm hạn chế từ chính các quy định pháp luật và từ quá trình áp dụng, giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán ở Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng đại lý. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam điều chỉnh hợp đồng đại lý, bản án của tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp về hợp đồng đại lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về hợp đồng đại lý và pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này. Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý trong tương quan so sánh với pháp luật một số nước điều chỉnh về vấn đề hợp đồng trung gian thương mại, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại của pháp luật hiện hành. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý, đưa ra một số đề xuất cụ thể để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý ở Việt Nam.
  13. 5 - Về thời gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu quy định pháp luật, bản án từ năm 2005 - năm ban hành Luật Thương mại. - Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu pháp luật hợp đồng đại lý và thực tiễn áp dụng của các Toà án tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng của các Toà án huyện, quận, tỉnh, thành phố của Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong khi nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp so sánh luật học; phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên; phương pháp thống kê. Cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Đây là phương pháp được sử dụng trong toàn bộ các chương của luận văn. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 và Chương 2 của đề tài. Trong Chương 1, tác giả phân tích các vấn đề chung của pháp luật về đại lý trên cơ sở đó tổng hợp lại để rút ra những vấn đề cơ bản về hợp đồng đại lý. Đối với Chương 2, tác giả chủ yếu phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Từ đó, tác giả tổng hợp các vấn đề còn tồn tại trong pháp luật cũng như trong thực tiễn về hợp đồng đại lý. Trên cơ sở Chương 1 và Chương 2, tác giả tổng hợp những khuyến nghị tại Chương 3. - Phương pháp so sánh luật học: Phương pháp này sử dụng trong Chương 2 của luận văn. Trong Chương 2, tác giả so sánh các quy định của các văn bản pháp luật; so sánh luật chung và luật chuyên ngành; so sánh văn bản pháp luật hiện hành với các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực. - Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: Tác giả sử dụng phương án chọn mẫu ngẫu nhiên. Tác giả chọn ngẫu nhiên các bản án có liên quan trên trang congbobanan.toaan.gov.vn và caselaw. Trang congbobanan.toaan.gov.vn là trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của Toà án được thực hiện theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày
  14. 6 16/3/2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2017 và công văn số: 44/TANDTC-PC hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 03. Trang web caselaw là sản phẩm của Công ty TNHH Caselaw Việt Nam, là website được cấp phép hoạt động tại Việt Nam – cơ sở dữ liệu trực tuyến về tra cứu bản án tại Việt Nam. Đối với các bản án trên trang congbobanan.toaan.gov.vn, trước hết tác giả thu thập tất cả các bản án kinh doanh thương mại có liên quan đến tranh chấp hợp đồng đại lý trên các tỉnh, thành phố trải dài từ miền Bắc vào miền Nam. Tác giả ưu tiên chọn bản án có thời gian xét xử gần với thời điểm viết luận văn. Đối với bản án trên caselaw tác giả lựa chọn ngẫu nhiên các bản án liên quan đến hợp đồng đại lý theo thứ tự xuất hiện trên trang caselaw. - Phương pháp phân tích tình huống: Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu trong Chương 2 của luận văn. Phương pháp này sẽ giúp tác giả phân tích được các tình huống khác nhau trong các bản án khác nhau để đánh giá thực tiễn xét xử cũng như rút ra vấn đề đang tồn tại trong thực tiễn. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 của luận văn. Sau khi nghiên cứu các bản án của Toà án các cấp, tác giả sẽ dùng phương pháp thống kê để xác định tỷ lệ các Toà án có cùng một cách áp dụng pháp luật về hợp đồng đại lý. Mục đích của việc thống kê nhằm cho thấy xu hướng chung, chủ yếu của Toà án và doanh nghiệp trong thực tiễn. 6. Dự kiến đóng góp của luận văn - Luận văn đã phần nào làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đại lý và hợp đồng đại lý. - Luận văn đã chỉ ra được một số bất cập, tồn tại trong pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý như: khái niệm đại lý trong các luật chuyên ngành được hiểu khác với khái niệm đại lý trong Luật Thương mại; các quy định về hình thức của hợp đồng, quyền hưởng thù lao của bên đại lý cũng như các quy định về sở hữu hàng hóa, hạn chế cạnh tranh, chấm dứt hợp đồng phát sinh trong hoạt động đại lý còn
  15. 7 bộc lộ một số bất cập, chưa đảm bảo quyền tự do giao kết, thực hiện hợp đồng cũng như lợi ích của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. - Luận văn đã đề xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và xu thế hội nhập của thị trường. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cho việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế định pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong ngành luật. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đại lý, hợp đồng đại lý Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý và giải pháp thực thi.
  16. 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ, HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ 1.1. Đại lý, hợp đồng đại lý 1.1.1. Đại lý 1.1.1.1. Khái niệm đại lý “Đại lý” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo từ điển Hán - Việt “đại lý” là từ Hán - Việt có nguồn gốc là từ tiếng Hán. Trong tiếng Hán “đại” có nghĩa là “thay thế”; “lý” có nghĩa là quản lý, thu xếp, xử lý. Từ điển tiếng Việt giải thích các hoạt động trong đó một người thay mặt người khác để làm một việc được gọi là đại lý, do đó theo nghĩa này, từ đại lý và đại diện có cùng nghĩa. Theo từ điển bách khoa Việt Nam, đại lý được hiểu là quan hệ pháp lý, trong đó một bên cho bên kia thay mình thực hiện việc quản lý một số công việc thường dùng trong hoạt động mua bán, giao dịch hoặc xử lý các công việc theo sự uỷ thác của đơn vị sản xuất, thương nghiệp. So với “đại diện”, “đại lý” có nhiều nét giống nhưng cũng có những điểm khác4. Dưới phương diện kinh tế, “đại lý”là phương thức kinh doanh, một cách thức tổ chức mạng lưới kinh doanh, mạng lưới phân phối (tiêu thụ) hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh. Trong phương thức kinh doanh đại lý, người bán và mua không trực tiếp quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau mà phải thông qua người trung gian (bên đại lý). Bên đại lý là cầu nối để phân phối các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng (người thứ ba). Đây là phương thức kinh doanh mà người thực hiện dịch vụ (bên đại lý) mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại trên cơ sở uỷ quyền của người khác. Dưới giác độ pháp lý, “đại lý” là việc thương nhân nhận ủy quyền của bên giao đại lý để tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vì lợi ích của bên giao đại lý theo quy định pháp luật và nhận thù lao từ bên giao đại lý. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.34 4
  17. 9 Như vậy, “đại lý” là hoạt động trung gian thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. Điều này cũng có nghĩa bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá đã giao cho bên đại lý. Bên đại lý chỉ là trung gian thay thế bên giao đại lý để đưa hàng hoá, dịch vụ đến với khách hàng và nhận thù lao, hoa hồng hoặc triết khấu phần trăm trên giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Đại lý là hoạt động trung gian thương mại, là cầu nối để đưa hàng hoá, dịch vụ giữa bên sở hữu hàng hoá, dịch vụ đến với khách hàng nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động này thúc đẩy thương mại hàng hoá, dịch vụ phát triển và là cánh tay đắc lực của các thương nhân trong việc đưa hàng hoá mình sản xuất ra và dịch vụ mình cung ứng đến với người tiêu dùng. 1.1.1.2. Đặc điểm của đại lý a) Đại lý có đặc điểm là trung gian thương mại Từ khái niệm của đại lý là trung gian thương mại thực hiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ từ bên giao đại lý đến với khách hàng nên trong hoạt động đại lý có sự tham gia của ba bên: bên giao đại lý, bên đại lý và bên thứ ba. Theo đó, bên đại lý có nhiệm vụ thực hiện giao dịch với bên thứ ba thay cho bên giao đại lý. Ở đây tồn tại song song hai nhóm quan hệ: (i) quan hệ giữa bên giao đại lý và bên đại lý; (ii) quan hệ giữa bên bên giao đại lý, bên đại lý với bên thứ ba. Các quan hệ này phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại lý. Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để giao kết hợp đồng mua, bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Trong quan hệ đại lý, chủ thể của quan hệ là bên giao đại lý và bên đại lý, cả hai đều phải là thương nhân. Bên giao đại lý giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ cho bên thứ ba. Ngược lại, bên đại lý nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua, hoặc là bên nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ.
  18. 10 Nội dung của hoạt động đại lý bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao đại lý và bên đại lý, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ giữa bên đại lý và bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý. Quan hệ đại lý thực chất là một quan hệ ủy quyền - ủy quyền mua, bán hàng hóa hoặc ủy quyền cung ứng dịch vụ. Trong quan hệ đại lý, các bên thỏa thuận một quan hệ ủy quyền thường xuyên để thực hiện mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên uỷ quyền nhằm mục đích nhận thù lao. Như vậy, đại lý chính là một loại hình trung gian thương mại, là cầu nối để đưa hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất, chủ sở hữu đến với người tiêu dùng. Trong quan hệ đại lý, bên giao đại lý chỉ giao hàng hoá cho bên đại lý (bên giao đại lý chỉ chuyển quyền chiếm hữu hàng hoá cho bên đại lý). Khi bên đại lý giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý với khách hàng, quyền sở hữu hàng hoá sẽ được chuyển từ bên giao đại lý sang cho khách hàng. Bên đại lý chỉ có vai trò của một người làm dịch vụ trung gian, nối liền sự liên kết của bên giao đại lý với khách hàng. Với tư cách là chủ sở hữu của hàng hoá, bên giao đại lý được toàn quyền quyết định đối với hàng hoá của mình cũng như phải chịu mọi rủi ro đối với hàng hoá và gánh chịu mọi trách nhiệm với khách hàng về chất lượng của hàng hoá (trừ trường hợp hàng hoá hư hỏng do lỗi của bên đại lý). b) Đặc điểm về mặt chủ thể Bên giao đại lý: Là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý là bên có nhu cầu mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện những công việc này mà uỷ quyền cho bên đại lý thay mặt mình mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý. Bên đại lý: Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán hoặc nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ. Bên đại lý nhân danh chính mình giao dịch với bên thứ ba để mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ thương mại cho bên giao đại lý. Tuy nhiên, với đại lý bảo hiểm,
  19. 11 bên đại lý nhân danh doanh nghiệp bảo hiểm chứ không nhân danh chính mình (theo Luật Kinh doanh bảo hiểm). Thương nhân trong quan hệ đại lý bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Bên giao đại lý là bên có nhu cầu mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện những công việc này mà uỷ quyền cho bên đại lý thay mặt mình mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bên thứ ba: Bên thứ ba trong quan hệ đại lý là khách hàng tiêu dùng hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ do bên đại lý cung ứng. Bên thứ ba bao gồm: tổ chức, cá nhân, pháp nhân. c) Đặc điểm về phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động đại lý bao gồm: mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý. Cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý. d) Đặc điểm về chuyển giao hàng hoá Đối với đại lý mua: Hàng hoá được chuyển giao từ bên thứ ba sang bên đại lý và tới bên giao đại lý. Đối với đại lý bán: Hàng hoá được chuyển giao từ bên giao đại lý tới bên đại lý và tới tay của bên thứ ba. Như vậy, bên đại lý nhận hàng hóa từ bên giao đại lý để giao cho người mua trong trường hợp đại lý bán, hoặc nhận tiền từ bên giao đại lý để thanh toán cho khách hàng; nhận hàng từ khách hàng để giao cho bên đại lý trong trường hợp đại lý mua hàng. đ) Đặc điểm về quyền sở hữu hàng hoá: Hàng hoá đại lý thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý hoặc bên thứ ba, bên đại lý chỉ làm nhiệm vụ trung chuyển. Đối với đại lý mua: Khi hàng hoá được chuyển giao từ bên đại lý sang bên giao đại lý mới thuộc sở hữu của bên giao đại lý. Đối với đại lý bán: Khi hàng hoá được chuyển giao từ bên đại lý sang bên thứ ba mới không còn thuộc sở hữu của bên giao đại lý.
  20. 12 Trong hoạt động đại lý thương mại thì bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba. Theo quy định này thì mặc dù hàng hóa được chuyển giao cho bên đại lý, nhưng bên giao đại lý vẫn là bên chịu rủi ro đối với hàng hóa. Nhưng trong nhiều trường hợp, bên đại lý phải liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra. Trong quan hệ đại lý mua bán hàng hóa, bên đại lý chỉ giao hàng hóa cho bên đại lý bán hàng mà không chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên đại lý (bên giao đại lý chỉ chuyển quyền chiếm hữu hàng hóa cho bên đại lý). Khi bên đại lý giao kết, thực hiện hợp đồng với khách hàng, quyền sở hữu hàng hóa sẽ được chuyển từ bên giao đại lý sang cho khách hàng. Bên đại lý chỉ có vai trò của một người làm dịch vụ trung gian nối liền sự liên kết của bên giao đại lý với khách hàng. Với tư cách là chủ sở hữu của hàng hóa, bên giao đại lý được toàn quyền định đoạt đối với hàng hóa của mình cũng như phải chịu rủi ro đối với hàng hóa cũng như gánh chiu mọi trách nhiệm với khách hàng về chất lượng của hàng hóa (trừ trường hợp hàng hóa hư hỏng do lỗi của bên đại lý). e) Đặc điểm về quan hệ xác lập đại lý thương mại Quan hệ đại lý thương mại xác lập trên quan hệ hợp đồng. Điều 168 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật không quy định các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng đại lý, nhưng khi giao kết các bên có thể thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng các điều khoản sau: hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý; hình thức đại lý, thù lao đại lý, thời hạn của hợp đồng đại lý, quyền và nghĩa vụ của các bên, phương thức giải quyết tranh chấp,….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0