Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 27
download
Luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong vấn đề soạn thảo các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực hiện hợp đồng . Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về soạn thảo hợp đồng thương mại, các nguồn luật áp dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh. Phân tích, đánh giá thực trạng về vấn đề soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam, và thực tiễn thực hiện hợp đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế PHẠM TRUNG ĐỨC HÀ NỘI - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên: Phạm Trung Đức Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Hà Hà Nội - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website…Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Trung Đức
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau Đại học, Khoa Luật; đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Ngọc Hà đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Trung Đức
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II MỤC LỤC ............................................................................................................... III DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... V DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... VI TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................................VII PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................5 6. Cấu trúc luận văn .........................................................................................6 CHƢƠNG I: ...............................................................................................................7 TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ...........................................................................................7 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ....7 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .......................................7 1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..............................10 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ .....................................................................14 1.2.1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............................................14 1.2.2. Vấn đề thực hiện hợp đồng ............................................................................19 CHƢƠNG 2: ............................................................................................................29 THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..............................................................................29
- iv 2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .......................................29 2.1.1. Khảo sát về vấn đề giao kết hợp đồng tại một số doanh nghiệp Việt Nam ........30 2.1.2. Những vướng mắc về giao kết hợp đồng .......................................................35 2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ......................................................................................................45 2.2.1. Thực trạng chung tại doanh nghiệp Việt Nam .............................................46 2.2.2. Một số tranh chấp phổ biến ...........................................................................48 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .....60 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................60 2.3.2. Hạn chế trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 62 CHƢƠNG 3:KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ..............................................................................................................................66 3.1. BỐI CẢNH TRONG NƢỚC VÀ TÌNH HÌNH QUỐC TẾ ....................66 3.2. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ .................68 3.2.1. Các giải pháp đối với Nhà nước ....................................................................68 3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp ..............................................................78 3.2.3. Những lưu ý của doanh nghiệp Việt Nam về áp dụng điều khoản Công ước Viên 82 KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................1 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................1
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt BLDS Bộ luật Dân sự United Nations Convention on Công ước của Liên Hợp Quốc CISG Contracts for the International về hợp đồng mua bán hàng hóa Sale of Goods quốc tế DN Doanh nghiệp HĐMBHH Hợp đồng mua bán hàng hóa International Chamber of ICC Phòng Thương mại Quốc tế Commerce Các điều khoản thương mại INCOTERMS International Commercial Terms quốc tế ITC International Trade Commission Ủy ban Thương mại Quốc tế LTM Luật Thương mại MBHHQT Mua bán hàng hóa quốc tế United Nations Commission on Ủy ban về Luật thương mại UNCITRAL International Trade Law quốc tế của Liên Hợp Quốc Iinternational Institute for the Viện Quốc tế về Thống nhất UNIDROIT Unification of Private Law Luật tư USD United States dollar Đô la Mỹ Vietnam International Trung tâm Trọng tài Quốc tế Arbitration Centre at the Việt Nam bên cạnh Phòng VIAC Vietnam Chamber of Commerce Thương mại và Công nghiệp and Industry Việt Nam VN Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Bảng 1 Danh sách các đối tác của doanh nghiệp Việt Nam 30 Danh sách các cơ quan giải quyết tranh chấp được lựa chọn Bảng 2 31 trong hợp đồng Bảng 3 Thống kê về lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng 33
- vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2. Tác giả: Phạm Trung Đức 1.3. Chuyên ngành: Luật kinh tế 1.4. Bảo vệ năm: 2019 1.5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hà 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong vấn đề soạn thảo các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực hiện hợp đồng . - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về soạn thảo hợp đồng thương mại, các nguồn luật áp dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh. - Phân tích, đánh giá thực trạng về vấn đề soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam, và thực tiễn thực hiện hợp đồng. - Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, soạn thảo hợp đồng, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. 3. Những đóng góp của luận văn - Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, về đặc tính, lưu ý khi tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng. - Thứ hai, luận văn phân tích tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, những vấn đề vướng mắc, và phân tích những tranh chấp điển hình. - Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh phát triển của nền thương mại và toàn cầu hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới tạo nên bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới. Các quốc gia không chỉ đơn thuần hoạt động mua bán hàng hóa trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa vượt qua khỏi biên giới quốc gia với các nước. Để tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa nói chung và việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng, Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh có liên quan. Đó là Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 1995, BLDS năm 2005, BLDS năm 2015, Luật Thương mại năm 1997, Luật Thương mại năm 2005. Bên cạnh đó, Việt Nam còn tham gia Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế1 để các thương nhân trong và ngoài nước lựa chọn và áp dụng khi tiến hành giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhau. Có thể thấy, trải qua nhiều thế kỷ, trao đổi hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, không chỉ giới hạn ở phạm vi mỗi quốc gia mà còn mở rộng ra các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một loại hợp đồng phức tạp với nhiều yếu tố, yêu cầu liên quan do các chủ thể tham gia thường không cùng quốc tịch, sự xa cách về địa lý, khác biệt về hệ thống pháp luật giữa các bên… dẫn tới hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho các bên tham gia giao kết hợp đồng. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tranh chấp giữa các bên trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Do vậy, để hạn chế những rủi ro và tranh chấp phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì các bên cần phải hiểu rõ các quy định của hệ thống pháp luật có liên quan điều chỉnh hợp đồng mà mình lựa chọn, cùng với đó là việc phải quy định cụ thể, chi tiết và nắm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhất là 1 Công ước Viên năm 1980 đã chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 01/01/2017.
- 2 quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng để hạn chế những tranh chấp xảy ra và các hành vi vi phạm của các bên. Đồng thời việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn khá nhiều thương nhân trong nước tỏ ra lúng túng khi thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, từ đó dẫn đến những tranh chấp xảy ra giữa họ với các đối tác nước ngoài. Nguyên nhân này một phần do lỗi chủ quan của các bên khi giao kết và thực hiện hợp đồng, bên cạnh đó có nguyên nhân khách quan đó là các quy định của Việt Nam hiện nay về quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn rất chung chung, thiếu sự rõ ràng và chưa đảm bảo thực thi trên thực tế, từ đó chưa thực sự bảo vệ được quyền lợi các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Vậy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là gì? Khi giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, những vấn đề pháp lý nào mà thương nhân cần lưu ý? Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện này của thương nhân ở Việt Nam như thế nào? Giải pháp nào để giúp họ hoàn thiện công tác giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Để trả lời cho các câu hỏi này, người viết đã chọn đề tài “Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và về các vấn đề pháp lý liên quan đến loại hợp đồng này. Cụ thể: Ở nước ngoài, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Petar Sarcevie & Paul Volken (eds.), The International Sale of Goods Revisited, Kluwer Law International, The Hague, 2001, 256 p.; Peter Schlechtriem, Commentary on the UN Convention on the International Sale of Goods, second edition, Oxford University Press, 2005, 1149 p.; Ingeborg Schwenzen, Pascal Hachem &
- 3 Christopher Kee, Global Sale and contract law, Oxford University Press, Oxford, 2012, 873 p.; Peter Huber & Alastair Mullis, The CISG: A new textbook for students and practionners, Sellier, 2007, 408 p.; Peter Schlentriem & Petra Butler, UN Law on international sales: The UN Convention on the International Sale of Goods, Springer, New York, 2008, 351 p. Có thể thấy đây là một số các cuốn sách viết về mua bán hàng hóa quốc tế và Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa. Các cuốn sách nêu trên đều trình bày khá cụ thể về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như về giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng. Bên cạnh những cuốn sách nêu trên, nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đã viết về chủ đề này. Có thể kể đến các bài viết như: Kristen David Adams & Candace M. Zierdt, “International Sale of Goods”, Business Lawyer, 2017, vol. 72, no. 4, pp. 1165; S.A. Kruisinga, “Contracts for the International Sale of Goods”, Dovenschimidt Quarterly, 2014, no. 2, pp. 58-64; David W. Hills, “Understanding the International Sale of Goods Convention”, Ohio Lawyer, 1988, vol. 2, no. 27-30; Richard M. Lavers, “Contracts for the International Sale of Goods”, Wisconsin Bar Bulletin, 1987, vol. 60, no. 11, pp. 11-50; Urs Peter Gruber, “Convention on the International Sale of Goods (CISG) in Arbitration”, International Business Law Journal, 2009, no. 1, pp. 15-34; Louis F. Del Duca, “Selected Topics under the Convention on International Sale of Goods”, Dickinson Law Review, 2001, pp. 205-254… Ở trong nước, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và về vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Có thể kể đến các công trình như: - Nguyễn Thu Hương, “Một số vấn đề cần lưu ý khi thực thi Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) tại Việt Nam”, Tạp chí Nghề luật, 2019, no. 1, tr. 61-66;
- 4 - Đặng Thế Hùng, “Hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước Viên năm 1980 trong quá trình thực thi tại Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát, 2018, số 12, tr. 58-63; - Nguyễn Thị Lan Hương & Ngô Nguyễn Thảo Vy, “Quyền buộc thực hiện hợp đồng theo quy định của Công ước Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - Một số đề xuất cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2017, số 7(110), tr. 48-66; - Trần Thị Thuận Giang, “Điều khoản miễn trách nhiệm do hành vi giao hàng không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2017, số 7(110), tr. 67-73… Có thể thấy, dù có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhưng chưa có công trình nào thực sự đi sâu nghiên cứu thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam. Do đó, luận văn tốt nghiệp này sẽ hướng tới góp phần bù đắp khoảng trống nghiên cứu nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề về việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đồng thời, bình luận và đánh giá thực tiễn việc thực hiện hợp đồng loại này, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giao kết và thực hiện hợp đồng cũng như hoàn thiện cơ chế pháp luật nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tham gia thị trường mua bán hàng hóa quốc tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu và phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, từ đó làm rõ các vấn đề pháp lý cần lưu ý về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- 5 - Nêu và phân tích thực trạng giao kết và thực thi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam, từ đó đưa ra các đánh giá về thành công và hạn chế của việc này.. - Kiến nghị một vài giải pháp để nâng cao hiệu quả giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng như thực hiện từ phía doanh nghiệp Việt Nam và Nhà nước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: luận văn tập trung phân tích một số vấn đề pháp lý và thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Về không gian: tại Việt Nam, chủ yếu là các thương nhân Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận pháp lý của hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật trên thế giới về mua bán hàng hóa quốc tế Về thời gian: Giai đoạn Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt tính từ thời điểm gia nhập công ước Viên 1980 vào ngày 01/01/2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, đối chiếu, so sánh thống kê… Trong đó phương pháp phân tích được sử dụng để làm các quy định của pháp luật thực định xung quanh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo luật quốc tế, cũng như luật Việt Nam từ đó tìm ra những điểm chưa phù hợp Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được quy định trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam từ đó tìm những điểm tương đồng và khác biệt
- 6 Phương pháp tổng hợp, thống kế được sử dụng để thống kê nội dung hợp đồng và vụ việc việc tranh chấp, xung đột ... thực tiễn giữa các bên trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế liên quan đến thực hiện nghĩa vụ trong thời gian qua ... Thông qua các phương pháp nghiên cứu trên, các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định trong Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cũng như thực tiễn thực hiện tại Việt Nam. Từ đó rút ra những hạn chế và có những kiến nghị giải pháp phù hợp. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Chương 2: Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của thương nhân Việt Nam Chương 3: Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- 7 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ… Trong đó, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra sôi nổi nhất và giữ vị trí trung tâm trong các giao dịch thương mại quốc tế và được thể hiện chủ yếu thông qua các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Thực tế hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Thay vào đó là các khái niệm cấu thành thuật ngữ “hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”, đó là “hợp đồng”, “mua bán”, “hàng hóa”, “mua bán hàng hóa”. Nói cách khác chưa có một các xác định thống nhất tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, mà chỉ nêu lên một số khái niệm hay một số cách xác định yếu tố quốc tế của loại hợp đồng này. Ở Mỹ, Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ năm 1952 không trực tiếp đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhưng đưa ra định nghĩa về giao dịch quốc tế tại Điều 1-301, theo đó giao dịch quốc tế là giao dịch có mối quan hệ hợp lý với quốc gia khác với Mỹ. Mua bán chính là việc chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua để nhận tiền. Bộ luật Thương mại Thống nhất của Hoa Kỳ, tuy không trực tiếp đưa ra tiêu chí để xác định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhưng việc định nghĩa giao dịch quốc tế đã thể hiện của tiêu chí “trụ sở thương mại” của các bên ở các nước khác nhau. Tại Việt Nam, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra tiêu chí xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 27 nêu rõ mua bán quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu, theo đó:
- 8 “Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”2. “Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”3. “Tạm nhập, tái xuất hàng hoá là việc hàng hoá được đưa từ lãnh thổ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam”4. “Tạm xuất, tái nhập hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam”5. “Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam”6. Thông qua khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu nêu trên, Luật Thương mại năm 2005 đã sử dụng tiêu chí hàng hóa phải là động sản, hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ), hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực hải quan riêng... để xác định tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Có một số tác giả đã đưa ra khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và xác định tính quốc tế trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Theo đó: “hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản hợp đồng thương mại quốc tế (hợp đồng thương mại có yếu tố nước 2 Điều 28 khoản 1 Luật Thương mại năm 2005. 3 Điều 28 khoản 2 Luật Thương mại năm 2005. 4 Điều 29 khoản 1 Luật Thương mại năm 2005. 5 Điều 29 khoản 2 Luật Thương mại năm 2005. 6 Điều 30 khoản 1 Luật Thương mại năm 2005.
- 9 ngoài). Tính quốc tế hay đặc điểm có yếu tố nước ngoài của quan hệ chính là điểm khác biệt của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Yếu tố nước ngoài có thể được quy định khác nhau trong pháp luật của các quốc gia cũng như trong pháp luật quốc tế, đó là các yếu tố liên quan đến quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở của các chủ thể liên quan đến nơi xác lập hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi có tài sản là đối tượng của hợp đồng.”7 Có thể thấy, theo quan điểm này, thì tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xác định dựa trên 3 yếu tố: (i) chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng là các bên có quốc tịch, nơi cư trú hay trụ sở ở các quốc gia khác nhau (ii) khách thể của hợp đồng (hàng hóa) ở nước ngoài (iii) căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt hợp đồng xảy ra ở nước ngoài. Thực chất, các tác giả trên đây đã đồng nhất khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Thừa nhận rằng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài nhưng không phải mọi hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài đều là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Ví dụ: thương nhân A và thương nhân B đều là thương nhân Việt Nam. Trong một lần đi du lịch tại Singapore họ đã gặp nhau và kí kết với nhau một hợp đồng mua bán hàng hóa, sau đó việc thực hiện hợp đồng được thực hiện tại Việt Nam, hàng hóa được mua bán cũng tại Việt Nam. Như vậy nếu theo quan điểm trên đây và chỉ dựa vào yếu tố là thương nhân A và thương nhân B kí kết hợp đồng tại Singapore mà coi đây là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì không thật sự hợp lí. Theo Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây gọi tắt là Công ước Viên năm 1980), mặc dù không quy định về khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhưng Điều 1 của Công ước đã gián tiếp xác định phạm vi của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như sau: “1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có địa điểm kinh doanh tại 7 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại quốc tế, NXB CAND, Hà Nội, 2007, tr 207.
- 10 các quốc gia khác nhau… 2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên…”.8 Có thể thấy cơ sở duy nhất để xác định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước Viên 1980 là địa điểm kinh doanh của các bên phải đặt tại các quốc gia khác nhau mà không phụ thuộc vào địa điểm ký kết hợp đồng và cũng không xét đến việc hàng hóa có được dịch chuyển qua biên giới hay không. Hiện nay, đã có nhiều quốc gia tham gia Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, vì vậy có thể nói rằng pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới xác định tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dựa trên dấu hiệu lãnh thổ của các bên kí kết hợp đồng. Việt Nam là thành viên của Công ước Viên 1980 nên việc tiếp thu quan điểm này một phần phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời còn tạo điều kiện trong việc xác định và áp dụng trong thực tiễn. 1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trước hết đó phải là một hợp đồng, mang đầy đủ bản chất và đặc trưng của tất cả các loại hợp đồng nói chung. Ngoài ra, do hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng được kí kết giữa các bên có địa điểm kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, tức là có yếu tố nước ngoài tham gia, vì vậy nó sẽ có những điểm khác biệt nhất định so với hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường (trong nước). Vấn đề đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế rất ít khi được bàn đến trong các tài liệu nghiên cứu. Điều đó không có nghĩa là việc luận giải các đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là không quan trọng, mà ngược lại việc phân tích kĩ vấn đề này sẽ cho phép chúng ta có cái nhìn thật cụ thể về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích những vấn đề khác. Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng thương mại có tính quốc tế hay có yếu tố nước ngoài. 8 Điều 1 Công ước Viên 1980.
- 11 Chính tính chất quốc tế hay yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã tạo ra điểm khác biệt của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế so với hợp đồng thương mại trong nước, cụ thể như sau: Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là các “thương nhân”. “Thương nhân” thường được hiểu là những người trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, bao gồm các cá nhân, pháp nhân có đủ các điều kiện do pháp luật quốc gia quy định để tham gia vào các hoạt động thương mại và trong một số trường hợp cả chính phủ (khi từ bỏ quyền miễn trừ quốc gia). Tùy theo từng quốc gia có những quy định khác nhau về điều kiện trở thành thương nhân cho những đối tượng cụ thể. Chẳng hạn, đối với cá nhân những điều kiện hưởng tư cách thương nhân trong pháp luật thương mại quốc gia thường bao gồm điều kiện nhân thân (độ tuổi, năng lực hành vi, điều kiện tư pháp) và nghề nghiệp. Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải thỏa mãn các quy định về quy chế hàng hóa được phép mua bán, trao đổi theo pháp luật của nước bên mua và bên bán. Pháp luật của các quốc gia khác nhau có những quy định không giống nhau về những hàng hóa được phép trao đổi mua bán, từ đó sẽ dẫn đến việc có những hàng hóa theo quy định của nước này thì được phép trao đổi mua bán nhưng theo quy định của pháp luật nước khác thì lại cấm trao đổi mua bán. Như vậy chỉ những hàng hóa nào đều được pháp luật quốc gia của các bên kí kết hợp đồng quy định là được phép trao đổi mua bán thì mới có thể trở thành đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Khái niệm hàng hóa được ghi nhận trong pháp luật các quốc gia trên thế giới hiện nay, mặc dù có những khác biệt nhất định song đều có xu hướng mở rộng các đối tượng là hàng hóa được phép lưu thông thương mại. Theo pháp luật thương mại của đa số các nước và trong nhiều điều ước quốc tế chẳng hạn như Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hàng hóa là đối tượng của mua bán thương mại được hiểu bao gồm những loại tài sản có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 79 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về trách nhiệm của người quản lý, người điều hành ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
79 p | 24 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 84 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn