intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Xử lý chất thải rắn thông thường theo pháp luật Bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay, từ thực tiễn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

15
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật xử lý chất thải rắn thông thường tại huyện Vân Đồn, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Xử lý chất thải rắn thông thường theo pháp luật Bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay, từ thực tiễn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ANH TUẤN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ANH TUẤN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ THỊ DUYÊN THỦY HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý chất thải rắn thông thường theo pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay từ thực tiễn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” là nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung kết quả nhiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ trích dẫn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, đảm bảo tính chính xác, trung thực và tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học Xã hội xem xét để tôi có thể được bảo vệ Luận văn. Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2019 Học viên thực hiện Hoàng Anh Tuấn
  4. LỜI CẢM ƠN Để tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu, ngoài việc vận dụng những kiến thức của bản thân, tác giả còn nhận được hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức. Vì vậy, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Vũ Thị Duyên Thủy là người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả vô cùng tận tình, tỉ mỉ để tác giả có thể hoàn thành công trình nghiên cứu đảm bảo chất lượng cũng như thời hạn theo quy định của Học viện. Tác giả cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội cùng tập thể các thầy cô giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Học viện. Cuối cùng, tác giả nhận thấy đề tài nghiên cứu đã chọn lựa mặc dù không phải là đề tài mới, nhưng trên thực tế rất ít công trình nghiên cứu về đề tài cũng như liên quan đến đề tài và cũng không có nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực xử lý chất thải rắn thông thường. Tác giả đã cố gắng hoàn thiện luận văn cả về nội dung cũng như hình thức nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tác giả kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ về công trình nghiên cứu. Thông qua đó, tác giả sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm, khắc phục thiếu sót để hoàn thiện luận văn cũng như các công trình nghiên cứu sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Hoàng Anh Tuấn
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG ............................................................................... 7 1.1.Một số vấn đề cơ bản về chất thải rắn thông thường và xử lý chất thải rắn thông thường .................................................................................. 7 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật xử lý chất thải rắn thông thường ....................................................................................................... 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường ....................................................................................................... 27 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG, TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ............................................... 30 2.1. Thực trạng pháp luật xử lý chất thải rắn thông thường ..................... 30 2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 45 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 54 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 55 3.1 Định hướng hoàn pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường ....... 55 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ................... 58 Kết luận chương 3 ..................................................................................... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI BĐKH Biến đổi khí hậu QHBVMT Quy hoạch bảo vệ môi trường KT-XH Kinh tế - xã hội BVMT Bảo vệ môi trương PTBV Phát triển bền vững CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TNTN Tài nguyên thiên nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học CTRTT Chất thải rắn thông thường QCVN Quy chuẩn Việt Nam QCKT Quy chuẩn kỹ thuật TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam BVTV Bảo vệ thực vật TNHH Trách nhiệm hữu hạn CTR Chất thải rắn NTTS Nuôi trồng thủy sản KCN Khu công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân ĐGTĐMT Đánh giá tác động môi trường VSMT Vệ sinh môi trường
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện năm 2017:........................................................................................................ 50 Bảng 2.2. Thực trạng chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn: ............................................................... 51
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, môi trường sống là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của con người, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo và nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Trong đó, đặc biệt là vấn đề gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn thông thường ở Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Thông qua các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể dễ dàng thấy được các hình ảnh, cũng như các bài báo phản ánh về thực trạng môi trường hiện nay. Mặc dù các cơ quan có thẩm quyền, các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường nhưng chưa đủ để cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường, khiến ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên báo động và trầm trọng hơn. Tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn liền với vấn đề xử lý chất thải, xử lý nước thải,... vẫn còn tồn đọng nên tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị,...ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo ước tính, trong tổng số 183 khu công nghiệp trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tại các đô thị, chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom, cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm,... chưa được xử lý đều đổ thẳng ra các sông, hồ tự nhiên. Một ví dụ đã từng được dư luận quan tâm thì trường hợp sông Thị Vải 1
  9. bị ô nhiễm bởi hóa chất thải ra từ nhà máy của công ty bột ngọt Vedan suốt 14 năm liền1. Năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Vân Đồn được làm nơi thử nghiệm mô hình phát triển mới Khu hành chính - Kinh tế đặc biệt xuất phát từ chính ưu thế về vị trí địa kinh tế - chính trị của Vân Đồn. Với xứ mệnh to lớn, một tương lai về sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh của Vân Đồn trong thời gian qua và sắp tới sẽ tác động mạnh đến tài nguyên và đặt ra nhiều vấn đề môi trường, nổi cộm nhất là việc quản lý và xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn thông thường phát sinh từ các hoạt động sản xuất, đô thị, du lịch sẽ ngày càng nhiều và việc thu gom, xử lý nó đang ngày càng trở nên cấp bách. Hiện nay, các hoạt động về xử lý chất thải rắn thông thường của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh còn nhiều bất cập, các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường còn nhiều hạn chế, chưa đầy đủ gây ra rất nhiều khó khăn cho các chủ thể trong quá trình xử lý. Vì thế việc hoàn thiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Xử lý chất thải rắn thông thường theo pháp luật Bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay từ thực tiễn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn thông thường nói riêng đang được Nhà nước và các cơ quan tổ chức quan tâm. điều này được 1 http://socongthuong.tuyenquang.gov.vn/tin-tuc-su-kien/nang-luong-moi-truong/thuc- trang-o-nhiem-moi-truong-o-viet-nam-va-cac-giai-phap-khac-phuc-60.html 2
  10. thể hiện thông qua việc rất nhiều tác giả đã thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học vấn đề này, cụ thể như: - Nguyễn Văn Phước , “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2010” luận văn thạc sĩ ( năm 2006) . - Lưu Việt Hùng, “ Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại việt nam” luận văn thạc sĩ ( năm 2010). - Phan Thị Ngân “ Pháp luật về quản lý chất thải qua thực tiễn thực hiện tại thàn phố đà nẵng” luận văn thạc sĩ ( năm 2019). Bên cạnh đó còn có khoá luận tốt nghiệp của các sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội: Phạm Thị Liễu, Đánh giá các quy định của pháp luật về quản lý chất thải năm 2008. Ngoài ra các nhà khoa học đã có những bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Có thể kể đến một số bài viết như: Lê Kim Nguyệt, Một cơ chế phù hợp cho quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp tháng 11 năm 2002; Tuy nhiên, hầu hết những bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý chất thải, mà không đi sâu phân tích vào công việc xử lý chất thải. Mặc dù giai đoạn xử lý chất thải thuộc công việc quản lý chất thải, nhưng xét về yếu tố tác động đến môi trường thì giai đoạn xử lý chất thải trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường như tác động trực tiếp. Bởi, chỉ khi xử lý chất thải tốt, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật thì sẽ đảm bảo được chất lượng chất thải được xử lý và đảm bảo môi trường sống tốt nhất có thể. Vì vậy với đề tài “Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại Việt Nam” tôi mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải. 3
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật xử lý chất thải rắn thông thường tại huyện Vân Đồn, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường nhằm mục tiêu phát triển bền vững. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chất thải rắn thông thường, xử lý chất thải rắn thông thường; nghiên cứu khái niệm pháp luật, nguyên tắc và nội dung pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường, phân tích các yếu tố tác động đến pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường; phân tích, đánh giá thực trạng và thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường; đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường và nêu các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm , luận điểm, các văn bản pháp luật, các số liệu, báo cáo thực tiễn về xử lý chất thải rắn thông thường theo pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay từ thực tiễn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 4.1.2. Phạm vi nghiên cứu Chất thải rắn thông thường là loại chất thải được phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau. Song, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về xử lý hai loại chất thải rắn hiện phát sinh nhiều nhất là: chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt thông thường theo pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay, đề cập đến các vấn đề pháp lý liên quan đến xử lý 4
  12. chất thải rắn thông thường từ thực tiễn áp dụng tại địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2016-2018, giải pháp tới 2030 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường, về pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra, người viết luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát thực tiễn và đánh giá, phương pháp phân tích…. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận văn. - Phương pháp thống kê được sử dụng để tập hợp, xử lí các tài liệu, số liệu... phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm, các nhận định về thực trạng pháp luật, thi hành pháp luật và tác động của nó. - Phương pháp tổng hợp, qui nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra những kết luận của từng chương và kết luận chung của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa nhất định trong việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về xử lý chất thải rắn thông thường tại huyện Vân Đồn hiện nay. 5
  13. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về Luật học. Một số kiến nghị của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xử lý chất thải nói chung và pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường nói riêng. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý chất thải rắn thông thường và pháp luật xử lý chất thải rắn thông thường. Chương 2: Thực trạng pháp luật xử lý chất thải rắn thông thường và thực tiễn thực hiện tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Định hướng hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý chất thải rắn thông thường tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh 6
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG 1.1.Những vấn đề lý luận về chất thải rắn thông thường và xử lý chất thải rắn thông thường 1.1.1 Khái niệm chất thải rắn thông thường - Khái niệm chất thải: Theo cách hiểu thông thường thì Chất thải là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác.Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng. Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa “Chất thải là rác và những đồ vật bị bỏ đi nói chung”. Khái niệm này đưa ra hai tiêu chí để phân biệt chất thải với vật chất tồn tại dưới dạng khác, đó là Thứ nhất, chất thải tồn tại dưới dạng vật chất; Thứ hai, các vật chất (đồ vật không có giá trị, không có tác dụng và không bị chiếm hữu, sử dụng nữa.Từ điển môi trường Anh - Việt và Việt Anh định nghĩa “chất thải (watste) là bất kỳ chất gì, rắn, lỏng hoặc khí mà cơ thể hoặc hệ thống sinh ra nó không còn sử dụng được nữa và cần có biện pháp thải bỏ”. Theo khái niệm này các yếu tố để phân biệt chất thải, đó là: Thứ nhất, chất thải là vật chất tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí; Thứ hai, vật chất đó không còn giá trị sử dụng đối với cơ thể hoặc hệ thống sinh ra nó; Thứ ba, phải có biện pháp thải bỏ đối với vật chất đó. Khái niệm chất thải cũng được sử dụng trong pháp luật quốc tế về môi trường, được đề cập tại Công ước Basel. Điều 2 khoản 1 Công ước Basel Khái niệm chất thải còn được đề cập trong pháp luật của khối liên kết chính 7
  15. trị - kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU). Điều 1 Nghị định 259/93 của EU về vận chuyển chất thải ngày 1/2/1993 có hiệu lực từ ngày 6/5/1994 và Điều 3 khoản 1 Luật khuyến khích kinh tế tuần hoàn và đảm bảo xử lý các chất thải phù hợp với môi trường ngày 27/9/1994 được sửa đổi bổ sung ngày 25/8/1998 của CHLB Đức. Cả hai định nghĩa trên đều có một điểm chung là “vật chất được xác định là chất thải khi nó nằm trong Phụ lục I của Luật”. Như vậy, cả hai luật này đều quan tâm đến việc đưa vật chất nào và không đưa vật chất nào vào trong Phụ lục của mình. Giả sử có những vật chất chưa được đưa vào Phụ lục nhưng nó lại có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường khi chủ sở hữu thải bỏ thì sẽ được xác định như thế nào, đây là hạn chế mà các nhà làm luật cần phải bổ sung. Hơn nữa, điều này sẽ khó khi áp dụng vào Việt Nam bởi chung ta chưa đảm bảo được yếu tố về mặt kỹ thuật, công nghệ khi xác định các dạng vật chất nằm trong danh mục chất thải thuộc sở hữu của các chủ thể khác nhau. Pháp luật Việt Nam có quy định khác so với hai văn bản pháp luật trên, pháp luật Việt Nam đã liệt kê cụ thể các dạng vật chất phát sinh trong các hoạt động của con người và tồn tại dưới các dang khác nhau: Khí, lỏng, rắn… khoản 2 Điều 2 Luật bảo vệ môi trường (BVMT) 1993, khoản 10 Điều 3 Luật BVMT 20052, khoản 12 Điều 3 Luật BVMT 2014 đều đưa ra định nghĩa về chất thải rắn. Khoản 12 Điều 3 Luật BVMT năm 2015 thì chất thải được định nghĩa như sau: Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.Từ những định nghĩa nêu trên, các chất được coi là chất thải khi thoả mãn các điều kiện sau: - Chất thải là vật chất, các yếu tố phi vật chất không thuộc phạm trù chất thải, ví dụ: các mối quan hệ xã hội, yếu tố tinh thần; 2 Lưu Việt Hùng , Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại Việt Nam ( Luận văn thạc sĩ năm 2010) , trang 3 8
  16. - Chất thải được hiểu là các vật chất mà con người thải ra từ nhà sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác3. Từ các định nghĩa và dựa vào các tiêu chí khác nhau ta có thể phân loại chất thải thành các nhóm loại khác nhau: Dựa vào dạng tồn tại của chất thải, chất thải tồn tại dưới dạng rắn (chất thải rắn), lỏng (chất thải lỏng), khí (khí thải), nhiệt lượng, tiếng ồn… Phụ thuộc vào sự độc hại của chất thải, chất thải bao gồm chất thải độc hại nguy hiểm và chất thải thông thường. Phụ thuộc vào nguồn sản sinh chất thải, chất thải được chia thành chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế… Phụ thuộc vào chu trình sản sinh ra chất thải, chất thải bao gồm nguyên liệu thứ phẩm, phế liệu, vật liệu thứ phẩm, sản phẩm, đồ vật hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng Tùy thuộc vào mức độ nguy hại của chất thải, chất thải được phân laoị thành chất thải thông thường và chất thải nguy hại - Khái niệm chất thải rắn Theo cách tiếp cận chung nhất, chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa. Dưới góc độ pháp lý, Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Theo quy định tại Điều 3 Khoản 1 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu) Ví dụ: giấy báo, rác sân vườn, đồ đạc đã sử dụng, bì nhựa, rác sinh hoạt và bất cứ những gì mà con người loại ra môi trường. 3 http://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/hoi-dap-phap-luat-bao-ve-moi- truong.aspx?ItemID=174 9
  17. Có nhiều cách phân loại chất thải rắn, ví dụ như phân loại theo nguồn gốc phát sinh, phân loại theo thành phần hóa học, theo tính chất độc hại, theo khả năng công nghệ xử lý và tái chế… Phân loại theo nguồn gốc phát sinh: Chất thải rắn đô thị: chất thải từ hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan; Chất thải rắn nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lõi ngô, bao bì thuốc bảo vệ thực vật; … Phân loại theo thành phần hóa học: Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông nghiệp, chất thải chế biến thức ăn; … Phân loại theo tính chất độc hại: Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, thủy tinh; Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại… Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế: Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học; Chất thải cháy được, chất thải không cháy được; Chất thải tái chế được: kim loại, cao su, giấy, gỗ… Khi tính toán các yếu tố công nghệ cho quá trình xử lý chất thải rắn người ta thường nói đến một số tính chất của nó như tỷ trọng,độ ẩm, độ xốp, kích thước trung bình… Trong trường hợp công nghệ nhiệt phân được lựa chọn người ta còn quan tâm đến các tính chất khác của chất thải như nhiệt trị, nhiệt dung riêng, độ cháy, độ tro, thàn phần cháy4. Mỗi loại chất thải rắn sẽ có khối lượng, nhiệt ẩm, chất trơ, độ trị và thành phần cháy khác nhau. Khi thu gom chất thải rắn, các công ty môi trường sẽ phân loại dựa vào tính chất để dễ dàng xử lý hơn. - Khái niệm chất thải rắn thông thường Như đã trình bày ở trên, nếu phân loại chất thải theo tính chất độc hại của chúng, chất thải gồm chất thải thông thường và chất thải nguy hại. Dưới 4 http://moitruongviet.edu.vn/chat-thai-ran-va-phan-loai-chat-thai-ran/ 10
  18. góc độ pháp lý, tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu có giải thích: Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. Như vậy, để hiểu được rõ hơn về chất thải rắn thông thường thì trước hết tác giả xin được đề cập khái niệm chất thải nguy hại. Thứ nhất, khái niệm chất thải nguy hại: Trên thế giới thì thuật ngữ chất thải nguy hại đã được đề cập đến từ rất lâu. Tuy nhiên, tại các quốc gia khác nhau thì đều có quan điểm khác nhau về thuật ngữ này, chẳng hạn như: Tại Philiphin: Chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, họat tính,có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người, và động vật. Ở Canada: Chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khảnăng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để lọai bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó. Tác giả cho rằng việc quy định chất thải nguy hại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, các lĩnh vực kinh tế và ý chí của nhà làm luật của từng quốc gia. Tại Việt Nam đứng trước phát triển của các ngành công nghiệp hiện nay, kéo theo đó là sự sản sinh ra nhiều chất thải nguy hại cả về số lượng lẫn chất lượng đòi hỏi nhà nước ta phải đưa ra khái niệm cụ thể của chất thải nguy hại phù hợp với hoàn cảnh đất nước để có những biện pháp xử lý hợp lý. Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định: Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. Biểu hiện cụ thể các đặc tính của chất thải nguy hại gồm: 11
  19. Một là, có độc tính: Đầu tiên là độc tính cấp, các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da. Độc tính từ từ hoặc mạn tính, các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mạn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da. Sinh khí độc, các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đến con người và sinh vật. Đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng. Hai là, có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh học gây tác hại đến các hệ sinh vật. Ba là, tính dễ lây nhiễm: Chất thải nếu không được quản lý chặt chẽ, không đảm bảo an toàn trong thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý thì các rủi ro, sự cố sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. Tùy thuộc vào đặc tính và bản chất của chất thải mà khi thải vào môi trường sẽ gây nên các tác động khác nhau, lan truyền bệnh. Bốn là, tính ôxy hóa: Chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng ôxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó, sẽ gây ra cháy nổ, gây nhiễm độc nguồn nước và không khí. Năm là, tính ăn mòn: Các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axít mạnh (pH bằng 2 hoặc nhỏ hơn 2), hoặc kiềm mạnh (pH bằng 12,5 hoặc lớn hơn 12,5). Việc ăn mòn có thể gây cháy da, ảnh hưởng đến phổi và mắt, gây hư hại vật liệu công trình. Sáu là, tính dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng có thể nổ do kết quả của phản ứng hóa học khi tiếp xúc với lửa hoặc do bị va đập, ma sát sẽ tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường 12
  20. xung quanh. Chính vì dễ nổ nên chúng có thể gây tổn thương da, bỏng và thậm chí là tử vong; phá hủy công trình và thậm chí chết người. Bảy là, tính dễ cháy: Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy thấp hơn 60 độ C, chất rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát, hấp thu độ ẩm, do thay đổi hóa học tự phát trong các điều kiện bình thường, khí nén có thể cháy. Đặc tính dễ cháy sẽ gây ra hỏa hoạn, bỏng, làm ô nhiễm không khí và nguồn nước. Với những đặc tính này của chất thải nguy hại đã thấy rõ sự khác biệt với chất thải thông thường. Trong khi chất thải nguy hại gây nguy hiểm cho sức khỏe con người và động vật thì chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. Thứ hai, khái niệm chất thải rắn thông thường Thuật ngữ CTRTT được sử dụng nhiều trên thực tế và tại một số văn bản quy phạm pháp luật. Tại Việt Nam, như đã đề cập ở trên, thuật ngữ này được giải thích tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Theo đó: Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại Như vậy, có thể hiểu chất thải rắn thông thường trước hết phải là chất thải rắn; CTRTT không phải là chất thải nguy hại đặc điểm này để phân biệt với chất thải rắn nguy hại. Từ các phân tích trên, CTRTT được định nghĩa như sau: Chất thải rắn thông thường là một dạng vật chất ở thể rắn, không phải là thể lỏng, thể khí, không có chứa các hợp chất đến chưa đến mức có thể gây nguy hại môi trường và sức khỏe con người. ví dụ: chất thải xây dựng - vôi vữa, gạch ngói vỡ, bê tông, ống dẫn nước bằng sành sứ, tấm lợp, thạch 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2